NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ________ Số: 02/2021/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm
2021 |
THÔNG
TƯ
Hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động ngoại hối
__________
Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng
6 năm 2010;
Căn
cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ngày
20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại
hối ngày 18 tháng 03 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số
điều của Pháp lệnh ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối;
Căn
cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn giao dịch
ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
2. Giao dịch ngoại tệ giữa tổ chức tín
dụng được phép hoạt động ngoại hối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
là Ngân hàng Nhà nước) được thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước.
3. Thông tư này không điều chỉnh đối với
giao dịch ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động
ngoại hối thực hiện giao dịch này trong phạm vi quy định tại Giấy phép thành lập
và hoạt động hoặc Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước hoặc Quyết định về việc chấp thuận có thời hạn các hoạt động ngoại
hối khác và/hoặc các văn bản cá biệt khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi chung là Giấy phép), tự chịu trách nhiệm về
giao dịch này và tuân thủ các quy định pháp luật về đảm bảo an toàn, phòng chống
rủi ro.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Tại Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tổ chức tín dụng được phép
hoạt động ngoại hối là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây
gọi là tổ chức tín dụng được phép).
2. Khách hàng bao gồm:
a) Người cư trú là tổ chức kinh
tế (bao gồm cả tổ chức tín dụng không phải là tổ chức tín dụng được phép), tổ
chức khác và cá nhân;
b) Người không cư trú là tổ chức,
cá nhân.
3. Tổ chức kinh tế là tổ chức
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh, trừ tổ chức tín dụng được phép.
4. Tổ chức khác nêu tại điểm a
khoản 2 Điều này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam, trừ tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
5. Đối tác của tổ chức tín dụng
được phép bao gồm tổ chức tín dụng được phép khác và khách hàng.
6. Loại hình giao dịch ngoại tệ bao gồm: giao dịch mua, bán ngoại tệ giao
ngay; giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn; giao dịch hoán đổi ngoại tệ; giao dịch
quyền chọn mua, bán ngoại tệ.
Thuật ngữ “giao dịch ngoại tệ” tại Thông tư này đồng
nghĩa với thuật ngữ “giao dịch hối đoái” được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
7. Giao dịch mua, bán ngoại tệ
giao ngay (sau đây gọi là giao dịch giao ngay) là giao dịch hai bên cam kết
mua, bán một lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác với tỷ giá xác định tại
thời điểm giao dịch và ngày thanh toán tối đa là 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày giao dịch.
8. Giao dịch mua, bán ngoại tệ
kỳ hạn (sau đây gọi là giao dịch kỳ hạn) là giao dịch hai bên cam kết mua, bán
một lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác với tỷ giá xác định tại thời điểm
giao dịch và ngày thanh toán tối thiểu là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày giao
dịch.
9. Giao dịch hoán đổi ngoại tệ (sau đây gọi là giao dịch
hoán đổi) là giao dịch giữa hai bên, bao gồm một giao dịch mua và một giao dịch
bán cùng số lượng một đồng tiền này với một đồng tiền khác với tỷ giá của hai
giao dịch xác định tại thời điểm giao dịch và ngày thanh toán của hai giao dịch
là khác nhau.
Giao dịch hoán đổi bao gồm hai giao dịch giao ngay hoặc
hai giao dịch kỳ hạn hoặc một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn.
10. Giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ (sau đây gọi
là giao dịch quyền chọn) là giao dịch giữa hai bên, trong đó bên mua trả cho
bên bán giá mua quyền chọn để có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một
lượng ngoại tệ này với một ngoại tệ khác trong một khoảng thời gian do hai bên
thỏa thuận theo tỷ giá thực hiện được xác định tại thời điểm giao dịch và thanh
toán vào một ngày trong tương lai. Nếu bên mua lựa chọn thực hiện quyền, bên
bán phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Trong giao dịch quyền chọn, quyền chọn bán đồng tiền này
(Put option) đồng thời là quyền chọn mua đồng tiền khác (Call option).
11. Giá mua quyền chọn (Premium) là số tiền mà bên mua phải
trả cho bên bán để mua quyền chọn mua ngoại tệ hoặc mua quyền chọn bán ngoại tệ
trong giao dịch quyền chọn.
12. Ngày đáo hạn của giao dịch quyền chọn (Expiration
date) là ngày cuối cùng mà bên mua được lựa chọn thực hiện quyền nhưng tối đa
không quá 02 (hai) ngày làm việc trước ngày thanh toán.
13. Ngày giao dịch là ngày hai bên xác lập thỏa thuận
giao dịch theo quy định tại Thông tư này.
14. Ngày thanh toán là ngày hai bên thực hiện chuyển giao
số lượng đồng tiền mua, bán theo thỏa thuận giao dịch đã xác lập. Trường hợp
ngày thanh toán trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, Tết của thị
trường ngoại tệ Việt Nam và/hoặc của thị trường xử lý thanh toán đối với đồng ngoại
tệ trong giao dịch thì ngày thanh toán có thể được chuyển sang ngày làm việc kế
tiếp.
15. Bộ phận giao dịch là một bộ phận nghiệp vụ của tổ chức
tín dụng được phép, có chức năng thỏa thuận giao dịch ngoại tệ với đối tác.
16. Bộ phận nghiệp vụ hỗ trợ giao dịch là một bộ phận nghiệp
vụ của tổ chức tín dụng được phép, có chức năng lập, gửi, nhận xác nhận giao dịch
với đối tác.
17. Đại diện giao dịch là cá nhân thuộc bộ phận giao dịch,
được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền bằng văn bản phù hợp với quy định của
pháp luật, trong đó xác định thẩm quyền xác lập thỏa thuận giao dịch với đối
tác là tổ chức tín dụng được phép khác.
18. Người có thẩm quyền là cá nhân chịu trách nhiệm phê
duyệt các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được tổ chức tín dụng được phép
giao tại quy định nội bộ của tổ chức tín dụng được phép đó.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện giao dịch
2. Các bên tham gia giao dịch ngoại tệ phải xác lập và thực
hiện giao dịch trên nguyên tắc trung thực, rõ ràng và tự chịu trách nhiệm về
quyết định giao dịch của mình.
3. Giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép khác
chỉ do trụ sở chính của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoặc trụ sở tại
Việt Nam của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ
ngoại hối thực hiện. Quy định này không áp dụng đối với giao dịch đồng tiền của
các nước có chung biên giới với Việt Nam tại
vùng biên giới, khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 4. Loại hình và phạm vi giao dịch được phép
2. Tổ chức tín dụng được phép được thực
hiện giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch bán
quyền chọn với tổ chức kinh tế.
3. Tổ chức tín dụng được phép được thực
hiện giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn với người cư trú là tổ chức khác và
cá nhân.
4. Tổ chức tín dụng được phép được thực
hiện giao dịch giao ngay với người không cư trú là tổ chức, cá nhân và giao dịch
bán ngoại tệ kỳ hạn với người không cư trú quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch
bán ngoại tệ kỳ hạn với người không cư trú là nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trái
phiếu Chính phủ phát hành bằng Đồng Việt Nam tại thị trường trong nước để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá cho trái phiếu đầu tư của nhà đầu tư.
Điều 5. Đồng tiền giao dịch và tỷ giá giao dịch
1.
Tổ chức tín dụng được phép phải quy định các loại ngoại tệ giao dịch tại tổ chức
tín dụng.
2.
Tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong giao dịch giao ngay,
giao dịch giao ngay trong giao dịch hoán đổi được xác định trên cơ sở tỷ giá
trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại ngày giao dịch và phạm vi biên độ
do Ngân hàng Nhà nước quy định.
3.
Tỷ giá kỳ hạn giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong giao dịch kỳ hạn, giao dịch
kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi do các bên tham gia giao dịch thỏa thuận nhưng
không vượt quá mức tỷ giá được xác định trên cơ sở:
a)
Tỷ giá giao ngay tại ngày giao dịch;
b)
Chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng
Nhà nước công bố và lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(Federal Funds Target Rate). Trường hợp lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ nằm trong
khoảng biên độ thì áp dụng mức lãi suất thấp nhất trong khoảng biên độ đó.
c)
Kỳ hạn của giao dịch.
4.
Tỷ giá giữa Đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác ngoài Đô la Mỹ và tỷ giá giữa
các ngoại tệ với nhau trong giao dịch ngoại tệ do các bên thỏa thuận.
5.
Tổ chức tín dụng được phép phải niêm yết tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam và
các ngoại tệ trong giao dịch với khách hàng tại các địa điểm giao dịch ngoại tệ
của tổ chức tín dụng được phép và trên trang thông tin điện tử chính thức (nếu
có). Tổ chức tín dụng được phép thực hiện giao dịch với khách hàng theo tỷ giá
niêm yết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác về tỷ giá áp dụng tại thời
điểm giao dịch.
1.
Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi, giao dịch
quyền chọn do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi giữa Đồng
Việt Nam với ngoại tệ tối đa là 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày kể từ ngày giao
dịch.
Điều
7. Phương
thức giao dịch
1. Giao dịch
ngoại tệ được thực hiện thông qua giao dịch trực tiếp hoặc giao dịch qua các
phương tiện giao dịch, bao gồm điện thoại và phương tiện điện tử.
2. Giao dịch
ngoại tệ thực hiện qua phương tiện điện tử, điện thoại do các bên tự thỏa thuận
và tự chịu trách nhiệm, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và
bảo mật thông tin phù hợp với quy định của pháp luật. Thông điệp dữ liệu có giá
trị như văn bản nếu đáp ứng quy định tại Điều 12 Luật giao dịch điện tử. Giao dịch
ngoại tệ thực hiện thông qua phương tiện điện tử phải tuân thủ quy định của Luật
giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3. Trường hợp
giao dịch qua điện thoại, tổ chức tín dụng được phép phải quy định và thông báo
với đối tác các số điện thoại được phép sử dụng để giao dịch. Điện thoại phải có
chức năng ghi âm và đảm bảo truy xuất được nội dung thỏa thuận giao dịch với đối
tác để sử dụng cho mục đích lập xác nhận giao dịch, kiểm soát nội bộ của tổ chức
tín dụng và xử lý tranh chấp (nếu có).
Điều 8. Phí giao dịch
Tổ
chức tín dụng được phép không được thu phí giao dịch đối với giao dịch ngoại tệ.
Điều 9. Thời gian giao dịch
1.
Tổ chức tín dụng được phép quy định về thời gian giao dịch với đối tác.
2.
Đối với giao dịch phát sinh ngoài thời gian quy định trên, tổ chức tín dụng được
phép phải tổ chức biện pháp quản lý, kiểm soát giao dịch để phòng ngừa rủi ro
phát sinh. Giao dịch ngoài thời gian quy định phải được người có thẩm quyền phê
duyệt và được ghi nhận vào trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép vào
ngày giao dịch.
Điều 10.
Nội dung thỏa thuận giao dịch
1. Thỏa thuận giao dịch giữa tổ chức tín dụng được phép và đối tác phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên các bên tham gia giao dịch;
b) Ngày giao dịch;
c) Cặp đồng tiền giao dịch;
d) Số lượng ngoại tệ;
đ) Tỷ giá;
e) Ngày thanh toán;
g) Giá mua quyền chọn (đối với giao dịch quyền chọn);
h) Ngày đáo hạn (đối với giao dịch quyền chọn).
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này,
thỏa thuận giao dịch giữa các tổ chức tín dụng được phép phải có thêm các nội
dung sau:
a) Đại diện
giao dịch;
b) Chỉ dẫn
thanh toán;
c) Phương tiện
giao dịch;
d) Hình thức
xác nhận giao dịch, người có thẩm quyền xác nhận giao dịch đối với giao dịch thực
hiện qua phương tiện điện tử, điện thoại.
3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, các bên có thể thỏa
thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của
pháp luật.
4.
Thỏa thuận giao dịch quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này được xác
lập dưới hình thức thỏa thuận khung và/hoặc thỏa thuận cụ thể.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I: GIAO DỊCH NGOẠI TỆ GIỮA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP TRÊN THỊ TRƯỜNG
NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
Điều 11. Thỏa thuận giao dịch
1. Đại diện giao dịch của hai
bên thực hiện thỏa thuận các nội dung của giao dịch ngoại tệ trên cơ sở phạm vi
hạn mức, thẩm quyền được phép và đảm bảo tối thiểu các nội dung quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Thỏa thuận giao dịch do đại
diện giao dịch của hai bên xác lập qua các phương tiện giao dịch là cam kết
không được đơn phương thay đổi, chỉ được thay đổi hoặc hủy bỏ khi hai bên đạt
được thỏa thuận bằng văn bản.
3. Tổ chức tín dụng được phép tự
chịu trách nhiệm về việc ủy quyền, giao hạn mức giao dịch cho đại diện giao dịch
và có nghĩa vụ thực hiện giao dịch ngoại tệ đã được đại diện giao dịch xác lập
với đối tác.
Điều 12. Xác nhận giao dịch
1. Sau khi thỏa thuận giao dịch
được xác lập qua phương tiện điện tử, điện thoại, hai bên phải lập và gửi cho
nhau xác nhận giao dịch. Bộ phận nghiệp vụ hỗ trợ giao dịch của mỗi bên thực hiện
lập và gửi xác nhận giao dịch ngay trong ngày giao dịch. Đối với giao dịch phát
sinh sau thời gian quy định, xác nhận giao dịch phải được gửi chậm nhất vào ngày
làm việc kế tiếp ngày giao dịch.
2. Nội dung của xác nhận giao dịch
do các bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo tối thiểu có các thông tin quy định tại
khoản 1 Điều 10 Thông tư này và phê duyệt của người có thẩm quyền xác nhận giao
dịch theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
3. Trường hợp xác nhận giao dịch
qua Hệ thống SWIFT (Society for Worldwide Interbank and Financial
Telecommunication), tổ chức tín dụng được phép phải thiết lập quy trình tạo lập,
gửi và nhận điện xác nhận đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro. Tổ chức tín dụng
được phép phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp xác nhận giao dịch
được gửi qua máy fax hoặc bản đính kèm qua thư điện tử thì trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày giao dịch, hai bên phải gửi cho nhau bản gốc.
Điều
13. Chứng từ trong giao dịch
Tổ chức tín dụng được phép khi thực hiện giao dịch ngoại tệ với tổ chức
tín dụng được phép khác không phải xuất trình chứng từ chứng minh mục đích sử dụng
ngoại tệ.
Mục II: GIAO DỊCH NGOẠI TỆ GIỮA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP VÀ KHÁCH HÀNG
Điều 14.
Thỏa thuận giao dịch
1. Tổ chức tín dụng được phép và khách hàng xác lập thỏa thuận giao dịch phù hợp với
quy định của pháp luật và đảm bảo tối thiểu các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Thỏa thuận giao dịch do bộ phận giao dịch của tổ
chức tín dụng được phép thực hiện theo quy định tại quy trình giao dịch ngoại tệ
nội bộ do tổ chức tín dụng được phép ban hành.
Thỏa thuận giao dịch đã xác lập là cam
kết không được đơn phương thay đổi, chỉ được thay đổi hoặc hủy bỏ khi hai bên đạt
được thỏa thuận bằng văn bản.
3. Trường hợp khách hàng giao dịch trực tiếp tại địa điểm giao dịch của tổ
chức tín dụng được phép, hai bên xác lập thỏa thuận giao dịch bằng văn bản và có chữ ký của người có thẩm quyền.
Điều 15. Xác nhận giao dịch
1. Trường hợp thỏa thuận giao dịch xác lập qua điện thoại
hoặc qua phương tiện điện tử, hai bên phải lập xác nhận giao
dịch bằng văn bản, đảm
bảo tối thiểu các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này và có chữ ký của người có thẩm quyền.
2. Xác nhận giao dịch được lập
và gửi chậm nhất vào ngày làm việc kế tiếp ngày giao dịch.
3. Trường hợp hai bên ký kết thỏa
thuận khung bằng văn bản, trong đó có nội dung khách hàng đồng ý cho tổ chức
tín dụng được phép tự động thực hiện giao dịch ngoại tệ thì tổ chức tín dụng được
phép thực hiện theo nội dung đã quy định tại thỏa thuận khung nhưng phải thông
báo cho khách hàng thông tin về giao dịch đã thực hiện và đảm bảo tối thiểu có
các nội dung theo khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
4. Trường hợp xác nhận giao dịch
được gửi qua máy fax hoặc bản đính kèm qua thư điện tử thì trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày giao dịch, hai bên phải gửi cho nhau bản gốc.
Điều 16. Chứng từ trong giao dịch
1. Khách hàng phải xuất trình
giấy tờ và chứng từ cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích, số lượng, loại ngoại
tệ, thời hạn thanh toán, chuyển tiền theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối
và quy định của tổ chức tín dụng được phép khi thực hiện các giao dịch ngoại tệ
sau với tổ chức tín dụng được phép:
a) Mua ngoại tệ trong giao dịch
giao ngay, giao dịch kỳ hạn;
b) Mua ngoại tệ trong giao dịch
hoán đổi giữa ngoại tệ với Đồng Việt Nam, mua ngoại tệ trong giao dịch có ngày
thanh toán đến trước của giao dịch hoán đổi giữa ngoại tệ với ngoại tệ;
c) Mua quyền chọn ngoại tệ (xuất
trình giấy tờ, chứng từ đối với loại ngoại tệ khách hàng nhận về);
2. Trường hợp kế hoạch thanh
toán ngoại tệ của khách hàng thay đổi do nguyên nhân khách quan đã được tổ chức
tín dụng được phép và khách hàng thỏa thuận trước, trên cơ sở đề nghị bằng văn
bản của khách hàng kèm giấy tờ chứng minh lý do cần thiết sửa đổi kỳ hạn của
giao dịch, tổ chức tín dụng được phép và khách hàng được thực hiện giao dịch
hoán đổi để sửa đổi kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn đã ký kết phù hợp với thời hạn trên
giấy tờ, chứng từ xuất trình. Tổng kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn đã ký kết và kỳ
hạn của các giao dịch hoán đổi tối đa là 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày kể từ
ngày giao dịch.
3. Đối với khoản vay nước ngoài bằng ngoại
tệ có thời hạn vay ban đầu hoặc thời hạn vay còn lại lớn hơn 365 (ba trăm sáu
mươi lăm) ngày, khách hàng được dùng Đồng Việt Nam mua ngoại tệ kỳ hạn 365 (ba
trăm sáu mươi lăm) ngày từ tổ chức tín dụng được phép với mục đích phòng ngừa rủi
ro tỷ giá. Trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng, trong vòng 02 (hai)
ngày làm việc trước ngày đến hạn của giao dịch kỳ hạn đã ký kết, tổ chức tín dụng
được phép và khách hàng được thực hiện giao dịch hoán đổi để kéo dài kỳ hạn của
giao dịch đã ký kết. Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn trong các giao dịch hoán đổi là
365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày hoặc bằng thời hạn còn lại của khoản vay khi thời
hạn còn lại của khoản vay dưới 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày. Tổng kỳ hạn của
giao dịch kỳ hạn và các giao dịch hoán đổi tiếp theo không vượt quá tổng thời hạn
của khoản vay.
4. Đối với giao dịch mua ngoại tệ kỳ hạn của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều
4 Thông tư này:
a) Khi thực hiện giao dịch mua
ngoại tệ kỳ hạn với tổ chức tín dụng được phép, nhà đầu tư nước ngoài phải cung
cấp chứng từ chứng minh quyền sở hữu trái phiếu Chính phủ, đảm bảo giá trị và kỳ
hạn của giao dịch ngoại tệ không vượt quá giá mua và kỳ hạn còn lại của trái
phiếu Chính phủ đó. Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc từ ngày thực hiện giao dịch
mua ngoại tệ kỳ hạn, nhà đầu tư nước ngoài phải cung cấp bổ sung chứng từ phong
tỏa tại Tổng công ty Lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với trái phiếu
Chính phủ nêu trên để giao dịch kỳ hạn đã ký kết có hiệu lực.
b) Trong vòng 02 (hai) ngày làm
việc trước ngày đến hạn của giao dịch kỳ hạn, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài
có nhu cầu tiếp tục phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho trái phiếu, tổ chức tín dụng
được phép và khách hàng được thực hiện giao dịch hoán đổi để kéo dài kỳ hạn của
giao dịch kỳ hạn đã ký. Tổ chức tín dụng được phép phải đảm bảo kỳ hạn của giao
dịch hoán đổi này và các giao dịch hoán đổi kế tiếp (nếu có) không vượt quá kỳ
hạn còn lại của trái phiếu phong tỏa. Tổng kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn và các giao dịch hoán đổi
không được vượt quá kỳ hạn của trái phiếu phong tỏa.
Điều 17. Bán ngoại tệ cho các giao dịch chưa đến hạn
thanh toán
a) Nhà đầu tư nước ngoài mua ngoại tệ và chuyển ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
b) Cá nhân là công dân Việt Nam mua ngoại tệ tiền mặt cho
các mục đích quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 20/2011/TT-NHNN ngày 29
tháng 8 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc mua, bán ngoại
tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép.
2. Ngày cuối cùng của kỳ hạn trong giao dịch kỳ hạn quy định tại khoản 1 Điều
này không được trước ngày đến hạn thanh toán theo các giấy tờ, chứng từ của
khách hàng 05 (năm) ngày làm việc.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép
a) Quy định về trách nhiệm và
thẩm quyền của các cá nhân, bộ phận liên quan khi thực hiện giao dịch ngoại tệ
đảm bảo tuân thủ quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
b) Phân tách chức năng, nhiệm vụ
giữa bộ phận giao dịch và bộ phận nghiệp vụ hỗ trợ giao dịch trong giao dịch với
tổ chức tín dụng được phép khác đảm bảo nguyên tắc xác lập và thực hiện một
giao dịch ngoại tệ có sự tham gia xử lý của hai bộ phận này.
2. Ban hành quy định nội bộ về quản
lý rủi ro trong giao dịch ngoại tệ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Hướng dẫn khách hàng hiểu và
thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này và quy định về quản lý ngoại hối
khác có liên quan trước khi cung ứng dịch vụ ngoại hối và thực hiện giao dịch
ngoại tệ với khách hàng.
4. Kiểm tra, xem xét, lưu trữ
giấy tờ và chứng từ của khách hàng phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo
giao dịch ngoại tệ được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của
pháp luật về quản lý ngoại hối.
5. Thực hiện báo cáo giao dịch
ngoại tệ theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 19. Trách nhiệm của khách hàng
Khi giao dịch ngoại tệ với tổ
chức tín dụng được phép khách hàng có trách nhiệm:
1.
Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ xuất trình cho tổ chức tín
dụng được phép.
Điều 20. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước
1.
Vụ Chính sách tiền tệ làm đầu mối xử lý các vấn đề vướng mắc liên quan đến việc
thực hiện giao dịch ngoại tệ trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này.
2.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a)
Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này và xử
lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b)
Thông báo cho Vụ Chính sách tiền tệ việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động,
Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động, văn bản chấp thuận
hoạt động ngoại hối hoặc các văn bản khác liên quan đến hoạt động ngoại hối do
Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xử lý
các vấn đề vướng mắc liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Thông tư
này.
Chương IV
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 17 tháng 5 năm 2021 và thay thế Thông tư số
15/2015/TT-NHNN ngày 02 tháng 10 năm 2015 hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị
trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
2.
Đối với những thỏa thuận giao dịch ngoại tệ đã xác lập và có hiệu lực trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận đã xác lập. Việc
sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận trên sau khi Thông tư này có hiệu lực thi hành
chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông
tư này.
Điều 22. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thông tư này.
Nơi nhận: - Như Điều 22; |
THỐNG ĐỐC Nguyễn Thị Hồng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét