BỘ TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2023/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2023 |
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2024/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi, bổ sung một số điều
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các
nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký và Dữ liệu
thông tin đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số
23/2014/TT- BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như
sau:
“Điều 14. Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận
1. Thể hiện nội dung phần ký Giấy chứng nhận như sau:
a) Ghi địa danh nơi cấp Giấy chứng nhận và ngày tháng
năm ký Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì ghi như sau:
Trường hợp cơ quan làm việc theo chế độ tập thể thì
ghi:
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người
ký;
hoặc
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người
ký;
Trường hợp cơ quan làm việc theo chế độ thủ trưởng thì
ghi:
ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người
ký;
hoặc
ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người
ký;
c) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền ký cấp Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp
tỉnh)
TUQ. CHỦ TỊCH
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ
tên người ký;
d) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy
chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành
chính cấp tỉnh)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ
tên người ký.
Trường hợp Phó Giám đốc Sở ký Giấy chứng nhận thì ghi
như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành
chính cấp tỉnh)
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ
tên người ký;
đ) Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai ký cấp Giấy
chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi như sau:
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Văn phòng đăng
ký đất đai)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai và họ
tên người ký.
Trường hợp Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai ký
Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Văn phòng đăng
ký đất đai)
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai và họ
tên người ký;
e) Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký
cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi như sau:
CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI …… (ghi tên Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai và họ tên người ký.
Trường hợp Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai ký Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai)
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai và họ tên người ký.
2. Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận được ghi bằng chữ và
số (là số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận) theo quy định như sau:
a) Đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp thì ghi chữ “CH”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận,
gồm 5 chữ số và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp theo Thông
tư số 17/2009/TT- BTNMT ngày 21 tháng 10 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT);
b) Đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp thì ghi chữ “CT”, tiếp theo ghi số thứ tự
vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính
cấp tỉnh và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp theo Thông tư
số 17/2009/TT-BTNMT; trường hợp Văn phòng
đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ- CP) thì ghi chữ
“CT”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập
theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự
vào sổ cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm này.
c) Đối với Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất
đai cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1
của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thì ghi chữ “VP”, tiếp theo ghi số thứ tự
vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính
cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận cho
các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp quy định tại điểm a khoản này;
d) Đối với Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5
Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thì ghi chữ “CN”, tiếp theo ghi số
thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành
chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng
nhận cho các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp quy định tại điểm a
khoản này.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:
“3. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, e, g, h, l, m và r khoản 1 và các điểm a, c, d, đ,
e, g, h và i khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều
37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản
5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP).
Đối với trường hợp quy định tại điểm n khoản 1 và điểm
b khoản 2 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực
hiện thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 69 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP, sau đó chuyển hồ sơ cho cơ quan quy định tại Điều
37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản
5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) để thực hiện việc cấp Giấy chứng
nhận.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như
sau:
“Điều 19. Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào
Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy
chứng nhận đã cấp theo quy định như sau:
a) Trường hợp thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 17
của Thông tư này và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này do cơ
quan quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của
Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thực hiện.
Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký
đất đai theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 5 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản
4 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất được thành lập theo quy định của pháp luật đất đai 2003 tiếp tục thực
hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo chức năng, nhiệm vụ
đã được giao.
b) Trường hợp đính chính nội dung sai sót vào Giấy
chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định
tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản
5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. Trường hợp chứng nhận
bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều
37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản
5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thực hiện.
2. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này ghi ngày
tháng năm; ký tên, đóng dấu và ghi họ tên và chức vụ người ký vào cột “Xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9a của Thông tư số
24/2014/TT- BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ
sơ địa chính
“Điều 9a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm
so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
1. Việc cấp Giấy chứng nhận được áp dụng cho toàn bộ
diện tích của thửa đất đang sử dụng (bao gồm diện tích thửa đất gốc và diện
tích đất tăng thêm).
2. Hồ sơ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận trong
trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận:
a) Trường hợp thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng
nhận:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 10/ĐK đối với toàn bộ diện
tích của thửa đất đang sử dụng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc;
- Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của
diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần
diện tích đất tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của
Nghị định số 43/2014/NĐ- CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển
quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
b) Trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng
nhận:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện
tích của thửa đất đang sử dụng;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với
trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công
trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp
trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp
với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên
quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với
đất (nếu có);
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với
thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền
kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người
sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;
- Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của
diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần
diện tích đất tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của
Nghị định số 43/2014/NĐ- CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển
quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
3. Hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm
chưa được cấp Giấy chứng nhận:
a) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà
diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ
diện tích của thửa đất đang sử dụng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều
18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc
chưa được cấp Giấy chứng nhận;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP của diện tích đất tăng thêm;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với
trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công
trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp
trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp
với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên
quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với
đất (nếu có);
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với
thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm
theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng
thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;
b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai,
Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản
16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ
diện tích của thửa đất đang sử dụng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản
16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường
hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với
trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công
trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp
trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp
với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên
quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với
đất (nếu có);
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với
thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm
theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng
thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
4. Trường hợp thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm
đã có Giấy chứng nhận thì cơ quan quy định tại Điều 37 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5
Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) ký cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp thửa đất gốc hoặc diện tích đất tăng thêm
hoặc toàn bộ diện tích của thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm chưa được
cấp Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 5 năm 2023.
2. Thay thế cụm từ “Tổng cục
Quản lý đất đai” thành “Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai” tại Điều 4 và khoản 1 Điều 25 của Thông
tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014
quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
3. Thông tư này bãi bỏ các quy
định sau:
a) Bãi bỏ khoản 1 Điều 18 của Thông tư
số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
b) Bãi bỏ các khoản 13 và 15 Điều 6,
khoản 7 Điều 7 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017
quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
1. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai chịu trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư
này ở địa phương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc thì cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi
trường để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét