BỘ TƯ PHÁP
Số: 02a/2015/TT-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2015
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày
02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày
13 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật hôn nhân và gia đình;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn
nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông
tư này hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình (sau đây gọi
là Nghị định số 126/2014/NĐ-CP) về: thủ tục giải quyết việc đăng ký kết hôn, nhận
cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, việc nhận
cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào sổ việc kết hôn, ghi vào sổ
việc nhận cha, mẹ, con); cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước để kết hôn
với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (sau
đây gọi là cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân); ghi vào sổ hộ tịch việc ly
hôn, việc huỷ kết hôn trái pháp luật đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây
gọi là ghi vào sổ việc ly hôn); tổ chức và hoạt
động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài (sau đây gọi là Trung tâm); sửa đổi, ban hành một số biểu mẫu hộ tịch sử
dụng để giải quyết việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
2. Việc
đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam có quốc tịch nước
ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài được thực hiện theo quy
định của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và quy định của Thông tư này.
3. Các quy định của Thông tư này không áp dụng đối với việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt
Nam đang công tác, học tập, lao động, du lịch có thời hạn ở nước ngoài
với nhau hoặc với công dân Việt Nam cư trú trong nước.
Điều 2. Cấp bản sao các giấy tờ hộ
tịch
Sau khi giải quyết việc đăng ký kết hôn, đăng ký việc nhận
cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài mà các bên kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yêu
cầu cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết định công nhận việc
nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp căn cứ vào Sổ đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký việc
nhận cha, mẹ, con để cấp bản sao cho người có yêu cầu. Bản sao do Giám đốc Sở
Tư pháp hoặc người được Giám đốc uỷ quyền ký và đóng dấu của Sở Tư pháp.
Điều 3. Cách tính thời hạn trong
trình tự giải quyết hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết
hôn, ghi vào sổ việc kết hôn, ghi vào sổ việc ly hôn
Thời
gian gửi văn bản xin ý kiến và văn bản cho ý kiến giữa Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
xã) và Sở Tư pháp khi giải quyết hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân; thời gian gửi văn bản xin ý kiến và văn bản cho ý kiến giữa Sở Tư pháp và
Bộ Tư pháp khi giải quyết hồ sơ ghi vào sổ việc ly hôn; thời gian hoãn việc
phỏng vấn theo quy định tại khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9; thời gian gửi văn
bản đề nghị xác minh và văn bản thông báo kết quả xác minh giữa Sở Tư pháp và
Phòng Tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9; thời gian gửi văn bản đề nghị kiểm tra và văn bản thông báo kết quả kiểm
tra giữa các Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư
này không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ.
Điều 4. Đình chỉ giải quyết hồ sơ
đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài; cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân; ghi vào sổ việc kết hôn; ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con
Trường
hợp trước khi cơ quan đăng ký hộ tịch tổ chức Lễ đăng ký kết hôn; trước khi
nhận Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con; trước khi cơ quan đăng ký hộ
tịch cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, ghi vào sổ việc kết hôn, ghi vào sổ
việc nhận cha, mẹ, con mà người yêu cầu có văn bản đề nghị chấm dứt giải quyết
hồ sơ thì cơ quan đăng ký hộ tịch đình chỉ việc giải quyết hồ sơ, thông báo
bằng văn bản cho người yêu cầu.
Nếu sau
đó, đương sự lại có yêu cầu tiếp tục được giải quyết thì phải làm lại thủ tục
từ đầu.
Điều 5. Trách nhiệm thông báo về kết
quả giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài;
ghi vào sổ việc kết hôn; ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con
1.
Sau khi trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ; ghi vào sổ việc kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để ghi chú
vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Sau khi từ chối đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều
26 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, đình chỉ giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn theo
quy định tại Điều 4 của Thông tư này, Sở Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú của công dân Việt Nam biết để ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Sau khi trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên;
ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký khai
sinh của người con là công dân Việt Nam để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh.
4. Trường hợp
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực
hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan
đại diện) cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì sau khi đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản gửi Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại
giao để thông báo cho Cơ quan đại diện ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân.
5. Sở Tư pháp
thực hiện việc thông báo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 của Điều này trong
thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày trao Giấy chứng nhận kết hôn, trao Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, ghi vào sổ việc kết hôn, ghi vào sổ việc
nhận cha, mẹ con, có văn bản thông báo từ chối đăng ký kết hôn.
Chương II
THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ KẾT HÔN
Điều 6. Hồ sơ đăng ký kết hôn
Hồ sơ đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại
Điều 20 của Nghị định số
126/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Về
Tờ khai đăng ký kết hôn
Mỗi bên phải làm Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy
định, ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của người làm Tờ
khai. Trường hợp cả hai bên có mặt khi nộp hồ sơ thì chỉ cần làm 01 Tờ khai
đăng ký kết hôn, ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của hai
người.
Nếu
Tờ khai đăng ký kết hôn đã có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
về tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam thì không phải nộp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân. Nếu đã có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì không phải
xác nhận vào Tờ khai đăng ký kết hôn.
Khi
nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký kết hôn phải xuất trình giấy tờ chứng minh
về nhân thân như: Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế khác (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp lệ) đã ghi trong
Tờ khai đăng ký kết hôn để kiểm tra, đối chiếu.
2. Về
giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân
a)
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (không đồng thời có quốc tịch nước
ngoài) nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện tại nước mà
người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư trú cấp.
b) Người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt
Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
người đó cư trú cấp.
Điều 7. Phỏng vấn, xác minh hồ sơ
đăng ký kết hôn
1. Sở
Tư pháp chỉ đề nghị cơ quan Công an
cùng cấp xác minh trong trường hợp xét thấy việc kết hôn có vấn đề liên quan
đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; có dấu hiệu xuất, nhập cảnh trái
phép, buôn bán người, môi giới kết hôn trái pháp luật, kết hôn giả tạo nhằm mục
đích xuất cảnh, trục lợi hoặc vấn đề khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan Công an.
2.
Trường hợp bên nam hoặc bên nữ có lý do chính đáng mà không thể có mặt để phỏng
vấn vào ngày được thông báo thì phải có văn bản đề nghị chuyển việc phỏng vấn sang ngày khác, văn bản đề nghị
phải nêu rõ lý do không thể có mặt và ngày đề nghị phỏng vấn lần sau. Ngày
phỏng vấn lần sau không được quá 30 ngày, kể từ ngày hẹn phỏng vấn trước.
Điều 8. Tổ chức lễ đăng ký kết hôn
Việc
tổ chức lễ đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị
định số 126/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1.
Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt và xuất trình giấy
tờ chứng minh về nhân thân.
2.
Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ không thể có mặt để tổ chức
lễ đăng ký kết hôn vào ngày Sở Tư pháp ấn định thì phải có văn bản đề
nghị Sở Tư pháp gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn và nêu rõ lý
do không thể có mặt. Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho người đề nghị gia
hạn biết thời hạn gia hạn không được quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Chương III
CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN,
GHI VÀO SỔ VIỆC KẾT HÔN, GHI VÀO SỔ VIỆC LY HÔN
Điều 9. Trình tự giải quyết hồ sơ cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân
Trình
tự giải quyết hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo
quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 28 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
và được hướng dẫn như sau:
1. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp đề nghị Phòng
Tư pháp huyện, quận, thị xã hỗ trợ xác minh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được yêu cầu hỗ trợ, Phòng Tư pháp tiến hành xác minh và thông báo
kết quả cho Sở Tư pháp.
2. Trường hợp người yêu cầu có lý do đặc biệt như: ốm
nặng, tai nạn, gặp sự kiện bất khả kháng mà không thể có mặt để phỏng vấn vào
ngày đã được thông báo, thì phải có văn bản đề nghị chuyển việc phỏng vấn sang
ngày khác nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đã được thông báo. Văn bản đề nghị
phải nêu rõ lý do không thể có mặt và phải được gửi đến Sở Tư pháp hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông tin cho Sở Tư pháp
ngay trong ngày làm việc nếu nhận được văn bản đề nghị hoãn việc phỏng vấn.
Điều 10. Trình
tự giải quyết hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn
Trình tự giải quyết hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được
thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và được
hướng dẫn như sau:
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp thẩm tra các giấy
tờ trong hồ sơ. Nếu công
dân Việt Nam cư trú trong nước tại thời điểm làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì kiểm
tra, đối chiếu với hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công
dân đó. Trường hợp công dân Việt Nam được cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại địa bàn tỉnh khác, thì Sở Tư pháp
có văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã cho ý kiến
về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đề nghị kiểm tra, đối chiếu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị kiểm tra, Sở Tư pháp nơi nhận được
yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và có văn bản trả lời.
2. Sau khi kiểm tra, đối chiếu hồ sơ cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân theo quy định của khoản 1 Điều này, nếu việc cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân
không đúng trình tự, thủ tục thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh, làm rõ. Trường hợp kết quả xác minh cho thấy các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật hôn nhân và gia đình vào thời điểm yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp vẫn tiến
hành ghi vào sổ việc kết hôn.
Sau
khi ghi vào sổ việc kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi đã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân chấn chỉnh, xử lý theo quy định.
Điều 11. Xác định thẩm quyền giải
quyết hồ sơ ghi vào sổ việc ly hôn
Thẩm quyền giải quyết hồ sơ ghi vào sổ việc ly hôn được
thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và được
hướng dẫn như sau:
1. Trường hợp sổ đăng ký kết hôn, ghi vào sổ việc kết hôn
trước đây không còn lưu giữ được hoặc còn lưu giữ được nhưng không có nội dung
đăng ký của người có yêu cầu, nếu người yêu cầu xuất trình được Giấy chứng nhận
kết hôn, giấy xác nhận ghi vào sổ việc kết hôn trước đây thì thẩm quyền ghi vào
sổ việc ly hôn được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Nghị định số
126/2014/NĐ-CP.
2. Trường hợp sổ đăng ký kết hôn, ghi vào sổ việc kết hôn
trước đây không còn lưu giữ được hoặc còn lưu giữ được nhưng không có nội dung
đăng ký của người có yêu cầu và người yêu cầu không xuất trình được Giấy chứng
nhận kết hôn, giấy xác nhận ghi vào sổ việc kết hôn trước đây thì thẩm quyền
ghi vào sổ việc ly hôn được xác định như sau:
a) Nếu người yêu cầu thường trú tại Việt Nam thì thẩm
quyền ghi vào sổ việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người yêu cầu thường trú;
b) Nếu người yêu cầu không thường trú tại Việt Nam, nhưng
làm thủ tục ghi vào sổ việc ly hôn để đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì thẩm
quyền ghi vào sổ việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người yêu cầu làm thủ tục
đăng ký kết hôn;
c) Nếu người yêu cầu không thường trú tại Việt Nam và làm
thủ tục ghi vào sổ việc ly hôn không vì mục đích đăng ký kết hôn tại Việt Nam
thì thẩm quyền ghi vào sổ việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người yêu cầu cư trú
trước khi xuất cảnh.
Chương IV
ĐĂNG KÝ NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 12. Trình tự giải quyết hồ sơ nhận
cha, mẹ, con
Trình
tự giải quyết hồ sơ nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại Điều 34
của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Văn bản niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư
pháp về việc nhận cha, mẹ, con phải bao gồm các thông tin: họ và tên, giới tính, ngày,
tháng, năm sinh, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người
nhận và người được nhận là cha, mẹ, con; thời hạn dự kiến trao Quyết định công
nhận việc nhận cha, mẹ, con tại Sở Tư pháp.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ mà một
trong hai bên nhận cha, mẹ, con chết thì Sở Tư pháp vẫn tiếp tục giải quyết
việc nhận cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật; nếu cả hai bên chết thì
chấm dứt giải quyết hồ sơ nhận cha, mẹ, con.
3. Trong quá trình giải quyết hồ
sơ mà phát sinh tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp đình
chỉ việc giải quyết hồ sơ, hướng dẫn người có tranh chấp, bên nhận hoặc bên
được nhận là cha, mẹ, con yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
tố tụng.
4. Trong quá trình giải quyết
hồ sơ mà có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp
tạm đình chỉ việc giải quyết hồ sơ đến khi có kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
5.
Trường hợp một bên hoặc cả hai bên nhận cha, mẹ, con có lý do chính đáng mà không thể có mặt để nhận Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con vào ngày
Sở Tư pháp ấn định thì phải có văn bản gửi Sở Tư pháp đề nghị thay đổi ngày
nhận Quyết định, trong đó nêu rõ lý do không thể có mặt.
6. Trường hợp nhận cha, mẹ, con
mà người con dưới 09 tuổi thì không bắt buộc có mặt khi nhận Quyết định công
nhận việc nhận cha, mẹ, con.
7. Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con có hiệu lực kể từ ngày trao Quyết định cho các bên và ghi vào sổ
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Điều 13. Trình tự giải quyết hồ sơ
nhận cha, mẹ, con kết hợp đăng ký khai sinh
Trường hợp yêu cầu công nhận việc nhận cha, mẹ, con mà người con chưa được đăng ký khai
sinh thì Sở Tư pháp kết hợp giải quyết việc nhận cha, mẹ, con và đăng ký khai
sinh như sau:
1. Trường hợp việc đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của
Sở Tư pháp thì Sở Tư pháp kết hợp giải quyết việc nhận cha, mẹ, con và đăng ký
khai sinh. Giấy chứng sinh hoặc văn bản thay thế Giấy chứng sinh và Tờ khai
đăng ký khai sinh có giá trị thay thế cho Giấy khai sinh trong hồ sơ đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con.
2.
Trường hợp việc đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
thì Sở Tư pháp giải quyết việc nhận cha, mẹ, con trước; Giấy chứng sinh hoặc
văn bản thay thế giấy chứng sinh và Tờ khai đăng ký khai sinh có giá trị thay
thế cho Giấy khai sinh trong hồ sơ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Sau khi giải quyết việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư pháp có
văn bản thông báo, kèm theo bản sao Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con, Giấy chứng sinh hoặc
văn bản thay thế giấy chứng sinh và Tờ khai đăng ký khai sinh gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã có thẩm quyền để tiến hành đăng ký khai sinh cho người con theo
quy định.
Chương V
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƯ
VẤN, HỖ TRỢ
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 14. Điều kiện thành lập Trung
tâm
Điều kiện thành lập Trung tâm thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP và được hướng
dẫn như sau:
1. Địa điểm hoạt động của Trung tâm phải bảo đảm về diện tích, tiện nghi làm
việc, phù hợp với thực tiễn của từng địa phương.
2. Trung tâm phải có ít nhất 01 người thực hiện tư vấn
chuyên trách. Trung tâm có thể sử dụng lao động theo hợp đồng, cộng tác viên tư
vấn thường xuyên hoặc theo vụ việc.
3. Người đứng đầu Trung tâm, người thực hiện hoạt động
tư vấn, hỗ trợ của Trung tâm phải là người có trình độ chuyên môn từ Đại học
trở lên và có kinh nghiệm công tác ít nhất 03 năm trong các lĩnh vực ngôn ngữ,
văn hóa - xã hội, pháp luật phù hợp với lĩnh vực thực hiện tư vấn, hỗ trợ.
Điều 15. Quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm
Quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy
định tại Điều 55 của Nghị định
số 126/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Khi có người yêu cầu tư vấn, hỗ trợ, Trung tâm có
trách nhiệm:
a) Tiếp nhận yêu cầu tư vấn, hỗ trợ;
b) Bố trí địa điểm và cán bộ phù
hợp để thực hiện tư vấn, hỗ trợ;
c) Cấp Giấy
xác nhận của Trung tâm sau khi kết thúc việc tư vấn, hỗ trợ nếu người được
tư vấn, hỗ trợ có yêu cầu, không tổ
chức thi, sát hạch.
2. Thời gian thực hiện tư vấn, hỗ trợ do Trung tâm
thoả thuận với người có yêu cầu.
3. Trung
tâm được thành lập hoặc đã chuyển đổi mô hình tổ chức, hoạt động theo quy định của
Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài thì tiếp tục hoạt động theo quy định tại Điều 55 của
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP.
Trung
tâm hỗ trợ kết hôn được thành lập theo quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình mà chưa chuyển
đổi mô hình tổ chức, hoạt động phù hợp quy định của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
và Thông tư này thì chỉ được hoạt động tư vấn, hỗ trợ và cấp Giấy xác nhận của
Trung tâm theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k khoản 1 Điều 55,
không được thực hiện các hoạt động theo quy định tại điểm g, điểm h khoản 1
Điều 55 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
Hồ sơ
đăng ký nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc kết hôn; ghi vào sổ việc nhận cha,
mẹ, con; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc diện giải quyết theo
quy định tại Điều 66 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP thì sử dụng biểu
mẫu hộ tịch tương ứng ban hành kèm theo Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010
của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng
sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP (sau
đây gọi là Thông tư số 09b/2013/TT-BTP).
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 4 năm 2015.
2. Sửa đổi 08 biểu mẫu hộ tịch trong Danh mục các loại sổ, biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số
09b/2013/TT-BTP thành các biểu mẫu tương ứng trong Danh mục biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư
này,
bao gồm:
a) Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản chính), mẫu TP/HTNNg-2013-CMC.1 sử
dụng tại Sở Tư pháp;
b) Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản chính), mẫu
TP-NG/HT-2013-CMC.1, sử dụng tại Cơ quan đại diện;
c) Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản sao), mẫu TP/HTNNg-2013-CMC.1.a, sử
dụng tại Sở Tư pháp;
d) Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản sao), mẫu
TP-NG/HT-2013-CMC.1.a, sử dụng tại Cơ quan đại diện;
đ) Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản sao), mẫu
TP-NG/HT-2010-CMC.3.a, sử dụng tại Bộ Ngoại giao;
e) Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân (cấp cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để
kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước
ngoài), mẫu TP/HT-2013-XNTTHN;
g) Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào
sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, mẫu TP/HT-2010-XNGC.1, sử dụng tại Sở Tư pháp;
h) Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc
hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, mẫu
TP-NG/HT-2010-XNGC.2, sử dụng tại Cơ quan đại diện.
3. Ban hành 02
biểu mẫu hộ tịch theo Danh mục biểu mẫu hộ tịch kèm theo Thông
tư này để giải quyết việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, bao gồm:
a) Tờ
khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài, mẫu TP/HTNNg-2015-TK.GCLH;
b) Giấy
xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài, mẫu TP/HTNNg-2015-XNGC.3.
4. Bãi
bỏ Thông tư số 16/2010/TT-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài; Thông tư số 22/2013/TT-BTP
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Sở Tư pháp kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để có
hướng dẫn./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Trung ương Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Tư pháp; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; - Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; - Công báo; Cổng thông tin điện tử của Chính
phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục
Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp); - Lưu: VT, Cục HTQTCT. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn Khánh Ngọc |
DANH MỤC BIỂU MẪU HỘ TỊCH
(Kèm theo Thông tư số 02a/2015/TT-BTP ngày 23/02/2015 của
Bộ Tư pháp)
Số TT |
Tên mẫu |
Ký hiệu biểu mẫu |
Ghi chú |
I. Danh mục biểu mẫu sửa đổi, bổ sung |
|||
1 |
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản
chính) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp |
TP/HTNNg-2015-CMC.1 |
|
2 |
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản
sao) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp |
TP/HTNNg-2015-CMC.1.a |
|
3 |
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản
chính) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại
diện |
TP-NG/HT-2015-CMC.2 |
|
4 |
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản
sao) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện |
TP-NG/HT-2015-CMC.2.a |
|
5 |
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con (bản
sao) - mẫu sử dụng tại Bộ Ngoại
giao |
TP-NG/HT-2015-CMC.3.a. |
|
6 |
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (cấp cho công
dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài) |
TP/HT-2015-XNTTHN |
|
7 |
Giấy xác nhận ghi vào sổ việc hộ tịch đã đăng ký
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (mẫu sử
dụng tại Sở Tư pháp) |
TP/HT-2015-XNGC.1
|
|
8 |
Giấy xác nhận ghi vào sổ việc hộ tịch đã đăng ký
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (mẫu sử
dụng tại Cơ quan đại diện) |
TP-NG/HT-2015-XNGC.2 |
|
II. Danh mục biểu mẫu ban hành mới |
|||
1 |
Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được
giải quyết ở nước ngoài |
TP/HTNNg-2015-TK.GCLH |
Thay
thế mẫu TP/HT-2010-TK.GCLH
ban hành theo Thông tư số 16/2010/TT-BTP |
2 |
Giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã
được giải quyết ở nước ngoài |
TP/HTNNg-2015-XNGC.3 |
Thay
thế mẫu TP/HT-2010-XNGCLH
ban hành theo Thông tư số 16/2010/TT-BTP |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét