BỘ TƯ PHÁP
Số: 03/2011/TT-BTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Phân cấp
quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản cho Tổng cục Thi hành án dân
sự và cơ quan thi hành án dân sự
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 12 tháng 6 năm 2008; Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 29 tháng 6
năm 2009; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị
định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Luật Thi hành án
dân sự số 26/2008/QH12 ngày 28 tháng 11 năm 2008; Nghị định số 74/2009/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự,
cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Để đáp ứng yêu cầu quản
lý, Bộ Tư pháp quy định về phân cấp quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng
cơ bản cho Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự như sau:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Tổng Cục trưởng), Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Cục trưởng) và Chủ
tài khoản của các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (sau đây gọi tắt là Thủ
trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách) về
quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản
lý
1. Đảm bảo sự quản lý thống nhất, toàn diện công tác tài chính, quản lý tài
sản, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với các cơ quan đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
trong đó có hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự;
2. Xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm, đồng thời phát huy vai
trò, tính chủ động của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân cấp trong quản lý
tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ của Bộ Tư pháp, Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương,
đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính và cải cách tư pháp;
3. Phân cấp quản lý phải đi đôi với việc tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý cấp trên đối với trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan đơn vị được phân cấp, đảm bảo hiệu quả công khai, minh bạch
trong công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 3. Hệ thống quản lý ngân
sách đối với thi hành án dân sự
1. Đơn vị dự toán cấp I: Bộ Tư pháp là đơn vị dự toán cấp I, chủ tài khoản
là Bộ trưởng; Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị tham mưu, giúp Bộ trưởng quản
lý công tác tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản toàn Ngành Tư pháp
trong đó có hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
2. Đơn vị dự toán cấp II: Tổng cục Thi hành án dân sự là đơn vị dự toán cấp
II, chủ tài khoản là Tổng Cục trưởng; Vụ Kế
hoạch – Tài chính của Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan tham mưu, giúp
Tổng Cục trưởng quản lý công tác tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản
của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ trưởng;
3. Đơn vị dự toán cấp III: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh là đơn vị dự
toán cấp III, chủ tài khoản là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh; Kế
toán trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh là người tham mưu giúp Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh quản lý công tác tài chính, tài sản và đầu tư
xây dựng cơ bản của các đơn vị dự toán trực thuộc;
4. Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách: là đơn vị có tổ chức bộ máy
kế toán độc lập theo quy định của pháp luật hiện hành, được giao nhiệm vụ thu,
chi trực tiếp, không có đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gồm các đơn vị sau:
Văn phòng Tổng cục Thi hành án dân sự, chủ tài khoản là Chánh Văn phòng Tổng
cục; Văn phòng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, chủ tài khoản là Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự; Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, chủ tài khoản là Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG
PHÂN CẤP
Mục 1
VỀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH
Điều 4. Thẩm quyền của Tổng Cục
trưởng
1. Tổng hợp, lập dự toán thu, chi ngân sách của hệ
thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp, xem xét;
2. Lập phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán
trực thuộc (chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách của toàn hệ thống Thi
hành án dân sự và từng nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán ngân sách được Bộ giao) trình Bộ xem xét, tổng hợp vào phương án phân
bổ dự toán ngân sách chung của Bộ Tư pháp;
3. Giao dự toán thu, chi ngân sách hàng năm
cho Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Văn phòng Tổng cục Thi hành án dân sự theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp của Bộ, đảm bảo không vượt
tổng dự toán được giao và không trái với nội dung đã được Bộ Tài chính thẩm
định;
4. Điều chỉnh dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ
của các đơn vị dự toán trực thuộc nếu không làm thay đổi tổng mức và chi tiết
theo từng lĩnh vực chi được giao; điều chỉnh kinh phí giao không thực hiện chế
độ tự chủ trên cơ sở kết quả thẩm định của Bộ;
5. Quyết định phương án phân bổ điều hoà phí thi hành án cho các đơn vị
trên cơ sở tiêu chí điều hoà phí được Bộ phê duyệt và
báo cáo kết quả thực hiện phân bổ về Bộ;
6. Phê duyệt dự toán, quyết toán đoàn ra, đoàn vào của hệ thống thi hành án
dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
7. Tổ chức kiểm tra quyết toán và thông báo phê duyệt quyết toán cho Cục
Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Văn phòng Tổng cục; tổng
hợp và lập báo cáo quyết toán ngân sách của toàn hệ thống cơ quan thi hành án
dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ;
8. Quyết định chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn trong
phạm vi dự toán được Bộ giao và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ;
Điều 5. Thẩm quyền của Cục trưởng
1. Tổng hợp, lập dự toán thu, chi ngân sách của các đơn vị dự toán trực
thuộc theo quy định của pháp luật trình Tổng cục xem xét;
2. Phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các
đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định của pháp luật đảm bảo không vượt tổng
dự toán, không trái với nội dung được Tổng cục giao;
3. Điều chỉnh dự toán kinh phí giao thực hiện chế độ tự
chủ của các đơn vị trực thuộc đảm bảo không vượt tổng dự toán được giao;
4. Tổ chức kiểm tra quyết toán và thông báo phê duyệt quyết toán cho các
đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định của pháp luật; tổng hợp và lập báo cáo
quyết toán ngân sách của Cục thi hành án dân sự (gồm Văn phòng Cục và Các Chi
cục trực thuộc) theo quy định của pháp luật.
Mục 2
VỀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN
Điều 6. Thẩm quyền
của Tổng Cục trưởng
1. Quyết định mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản (trừ nhà,
đất, xe ô tô) cho hệ thống thi hành án dân sự
cụ thể như sau:
a) Quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300
triệu đồng/đơn vị tài sản từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn
kinh phí khác theo đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Quyết định thu hồi đối với những tài sản có
nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản do sử dụng
không đúng mục đích hoặc không có nhu cầu sử dụng, sử dụng vượt tiêu chuẩn,
định mức theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp;
c) Quyết định điều chuyển đối với những tài sản Nhà nước có nguyên giá từ
100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản trong nội bộ hệ thống thi
hành án dân sự theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị có liên quan;
d) Quyết định thanh lý tài sản
nhà nước có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản
đối với những tài sản bị hư hỏng không còn sử dụng được, nếu tiếp tục sử dụng
thì chi phí sửa chữa lớn, không hiệu quả; tài sản hết niên hạn sử dụng theo quy
định nhưng không thể tiếp tục sử dụng; tài sản không có nhu cầu sử dụng trong
nội bộ hệ thống thi hành án dân sự;
đ) Kiểm tra, tổng hợp nhu cầu mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài
sản có giá trị từ 300 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên, tài sản là nhà đất, xe
ô tô của các đơn vị trong hệ thống thi hành án dân sự trình Bộ trưởng xem xét,
quyết định theo đúng thẩm quyền.
2. Phê duyệt kế hoạch bảo trì, sửa chữa tài sản trong
phạm vi ngân sách được giao theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan
có thẩm quyền quy định và phân cấp của Bộ;
3. Tổng hợp, lập kế hoạch mua sắm tài sản cho toàn hệ
thống cơ quan thi hành án dân sự trình Bộ xem xét;
4. Thực hiện theo kế hoạch phê duyệt của Bộ trưởng về mua
sắm tập trung, mua sắm tài sản theo đề án được Chính phủ phê duyệt, các dự án
chiến lược mang tính tổng thể toàn ngành, có liên quan tới hoạt động của nhiều
đơn vị trong ngành.
Điều 7. Thẩm quyền của Cục trưởng
1. Quyết định thu hồi đối với những tài sản có nguyên giá
dưới một trăm triệu đồng/đơn vị tài sản của các đơn vị trực thuộc do sử dụng không
đúng mục đích hoặc không có nhu cầu sử dụng, sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức
theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp;
2. Quyết định điều chuyển đối với
những tài sản nhà nước có nguyên giá dưới một trăm triệu đồng/đơn vị tài sản
giữa các đơn vị trực thuộc theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc;
3. Quyết định
thanh lý tài sản nhà nước có nguyên giá dưới một trăm triệu đồng/đơn vị tài sản
do bị hư hỏng không còn sử dụng được, nếu tiếp tục sử dụng thì chi phí sửa chữa
lớn, không hiệu quả; tài sản hết niên hạn sử dụng theo quy định nhưng không thể
tiếp tục sử dụng; tài sản không có nhu cầu sử dụng của đơn vị mình và các đơn
vị trực thuộc;
4. Phê duyệt dự toán, quyết toán kinh phí bảo trì, sửa
chữa tài sản trong phạm vi ngân sách được giao theo đúng chế độ, tiêu chuẩn
định mức quy định và phân cấp của Bộ.
Điều 8. Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử
dụng ngân sách.
1. Quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới một trăm
triệu đồng/đơn vị tài sản từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn
kinh phí khác theo đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
2. Quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài
sản cố định từ nguồn kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ, nguồn phí thi hành
án và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
Mục 3
PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Điều 9. Thẩm quyền của Tổng Cục
trưởng
1. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cho Ngành
Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trình Bộ
trưởng xem xét, phê duyệt;
2. Quyết định đầu tư và phê duyệt quyết toán các dự án
đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các
cơ quan thi hành án dân sự có tổng mức đầu tư từ 2 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng
bằng nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư;
3. Tổng hợp, lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, điều hoà,
điều chỉnh vốn đầu tư cho các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng trong
phạm vi dự toán được giao, theo quy định của pháp luật, báo cáo Bộ Tư pháp xem
xét, tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
4. Thông báo vốn đầu tư (gồm cả điều hòa, điều chỉnh vốn)
cho các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng trên cơ sở thẩm định của cơ
quan có thẩm quyền;
5. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm của các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư và tổng hợp quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng
năm của các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng theo đúng quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ.
Điều 10. Thẩm quyền của Cục trưởng
1. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cho các
đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tổng cục;
2. Quyết định đầu tư và phê duyệt quyết toán các dự án
xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc và kho vật chứng của đơn vị
mình và các đơn vị trực thuộc có tổng mức đầu tư dưới hai tỷ đồng bằng nguồn
vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư;
3. Tổng hợp, lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, điều hoà,
điều chỉnh vốn đầu tư cho các dự án thuộc quyền quyết định đầu tư trong phạm vi dự toán
được giao, theo quy định của pháp luật gửi Tổng cục
tổng hợp báo cáo Bộ;
4. Tổng hợp, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm của các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư theo đúng quy định của pháp luật gửi Tổng cục Thi hành
án dân sự tổng hợp báo cáo Bộ.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ kế hoạch – Tài chính
a) Hướng dẫn, xử lý các công việc trong quá trình chuyển
giao theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, công khai việc thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn được phân cấp theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ;
c) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Bộ
trưởng tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
2. Trách nhiệm của Tổng Cục trưởng
a) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát các hoạt động về quản lý tài
chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản đối với hệ thống thi hành án
dân sự theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
c) Tổng hợp báo cáo Bộ tình hình giao dự toán tới các đơn
vị sử dụng ngân sách trong hệ thống thi hành án dân sự, số liệu thông báo vốn đầu tư cho
các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng thuộc hệ thống cơ quan thi hành án
dân sự và nhập số
liệu đã giao dự toán, đã thông báo vốn đó vào hệ thống thông tin quản lý ngân
sách và kho bạc tích hợp (được gọi tắt là TABMIS) của Bộ Tài chính;
d) Giải quyết, phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về công tác quản lý tài chính kế toán, tài sản và đầu
tư xây dựng cơ bản tại đơn vị dự toán trực thuộc và các dự án đầu tư xây dựng
thuộc phạm vi được phân cấp;
đ) Định kỳ hàng
năm hoặc khi có yêu cầu báo cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện các nhiệm vụ
được phân cấp.
e) Thực hiện chế độ báo cáo đối với các nhiệm vụ được phân
cấp theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của Bộ.
3. Trách nhiệm của
Cục trưởng
a) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, công khai việc thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo đúng pháp luật và các quy định của Bộ Tư
pháp, của Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Giải quyết, phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về công tác quản lý tài chính kế toán, tài sản và đầu
tư xây dựng cơ bản tại đơn vị dự toán trực thuộc và các dự án đầu tư xây dựng
thuộc phạm vi được phân cấp;
d) Định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu báo cáo Tổng Cục
trưởng về tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo đối với các nhiệm vụ được phân
cấp theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của Tổng cục.
4. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử
dụng ngân sách
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của chủ tài
khoản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Thực hiện chế độ công khai tài chính, quản lý, sử dụng
tài sản, công khai quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định
của pháp luật;
c) Thực hiện chế độ báo cáo việc quản lý, sử dụng ngân
sách, tài sản Nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật
hoặc yêu cầu của đơn vị dự toán cấp trên;
d) Định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu báo cáo đơn vị dự
toán cấp trên về tình hình thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý theo
quy định.
Điều 12. Xử lý chuyển
tiếp
1. Các nội dung phân cấp cho Tổng cục Thi hành án dân sự
và cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Thông tư này được thực hiện từ năm
ngân sách 2011; Vụ Kế hoạch - Tài chính Bộ Tư pháp tiếp tục tham mưu giúp Bộ
quản lý, thực hiện các nhiệm vụ thuộc năm ngân sách 2010 về công tác quản lý
tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản;
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã được Bộ Tư
pháp phê duyệt từ năm 2010 trở về trước giao cho Vụ Kế hoạch - Tài chính Bộ Tư
pháp tiếp tục quản lý đến khi quyết toán dự án hoàn thành được Bộ trưởng phê
duyệt. Các dự án đầu tư xây dựng mới năm 2011, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự đã quyết định đầu tư, thì Tổng cục tiếp tục quản lý đến khi
quyết toán dự án hoàn thành.
Điều
13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3 năm 2011. Những quy định
trước đây của Bộ trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn
vị phản ánh về Bộ Tư pháp để xem xét, hướng dẫn, thực hiện./.
|
BỘ TRƯỞNG (Đã ký) Hà Hùng Cường |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét