BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số:
03/2020/TT-BLĐTBXH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2020 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với
Cựu chiến binh theo quy định tại Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh
Cựu chiến binh
---------------
Căn cứ Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Pháp lệnh Cựu chiến binh;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương,
Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và Trung ương Hội Cựu chiến
binh Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Người có công;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng
dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với Cựu chiến binh quy
định tại Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh.
Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách
đối với Cựu chiến binh theo quy định tại Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Pháp lệnh Cựu chiến binh về chế độ bảo hiểm y tế, chế độ mai táng phí và chế độ
trợ cấp khi thôi làm công tác Hội (sau đây viết tắt là Nghị định số
157/2016/NĐ-CP).
Điều 2. Chế độ bảo hiểm y tế
đối với Cựu chiến binh quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP
1. Chế độ bảo hiểm y tế
đối với Cựu chiến binh thực hiện theo quy định tại Nghị định số
146/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
2. Trình tự xác định, quản
lý và cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh thực hiện tương tự như đối
với người có công với cách mạng theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số
25/2016/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định
tại Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
Điều 3. Chế độ mai táng phí đối với Cựu chiến
binh quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 157/2016/ND-CP
1. Cựu chiến binh khi
từ trần, nếu không thuộc đối tượng hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Luật Bảo hiểm xã hội thì người
tổ chức mai táng được hưởng mai táng phí bằng mức trợ cấp mai táng theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.
2. Hồ sơ, thủ tục xét
hưởng chế độ mai táng phí đối với Cựu chiến binh từ trần thực hiện tương tự như
đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 39 Thông tư số
05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người
có công với cách mạng và thân nhân.
Điều 4. Chế độ trợ cấp khi thôi công tác Hội
cựu chiến binh quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP
1. Đối tượng hưởng trợ
cấp thôi công tác Hội:
Cựu Chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hàng tháng, khi
thôi làm công tác Hội được hưởng trợ cấp thôi công tác Hội, gồm các đối tượng
sau:
a) Cựu chiến binh được
bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh
từ Trung ương đến cấp huyện;
b) Cựu chiến binh là
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã;
c) Cựu chiến binh là
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã;
2. Cách tính trợ cấp
thôi công tác Hội:
a) Đối tượng tại điểm a
và b Khoản 1 Điều 5 Thông tư này
Cứ mỗi năm tham gia công tác Hội được hưởng trợ
cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện hưởng. Lương hiện hưởng là tháng
lương cuối cùng tại cấp Hội nơi đang công tác (không tính phụ cấp đảng, đoàn
thể chính trị - xã hội và phụ cấp công vụ), gồm: mức lương theo chức danh, cộng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có), cộng 5% mức lương tái cử, tái bổ nhiệm theo
quy định tại Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 01 tháng 7 năm
2011 của Ban Tổ chức Trung ương (nếu có). Cách tính như sau:
Trợ cấp thôi công tác Hội |
= |
Lương theo chức danh + Phụ cấp chức vụ (nếu
có) + 5% mức lương tái cử, tái bổ nhiệm (nếu có) |
x |
Số năm công tác |
2 |
b) Đối với Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh cấp xã
Cứ mỗi năm tham gia công tác Hội được hưởng trợ
cấp thôi công tác Hội bằng nửa (1/2) tháng phụ cấp hiện hưởng. Cách tính như
sau:
Trợ cấp thôi công tác Hội |
= |
Phụ cấp hiện hưởng hàng tháng |
x |
Số năm công tác |
2 |
c) Số năm công tác để
tính trợ cấp một lần là tổng thời gian từ khi có quyết định tham gia công tác
Hội (được bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng) đến khi có quyết định thôi công tác Hội
của cấp có thẩm quyền. Trường hợp Cựu chiến binh có thời gian tham gia đứt quãng
thì được cộng dồn; nếu có tháng lẻ thì từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1
năm, dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm.
3. Thẩm quyền ra quyết
định thôi công tác Hội:
a) Căn cứ ý kiến (bằng
văn bản) của cấp ủy có thẩm quyền (theo phân cấp) về việc bổ nhiệm, tuyển dụng,
nghỉ hưu, nghỉ công tác đối với Cựu chiến binh tham gia công tác Hội. Ban Chấp
hành Hội Cựu chiến binh (hoặc Thường trực Hội Cựu chiến binh) cấp có thẩm quyền
chuẩn y kết quả bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng cán bộ tham gia công tác Hội thì
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp đó ra quyết định thôi công tác Hội đối với cán
bộ.
b) Tổ chức Hội Cựu
chiến binh các cấp có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi công tác Hội cho cán bộ
cấp mình quản lý khi Cựu chiến binh có quyết định thôi công tác Hội của cấp có
thẩm quyền.
Điều 5. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ,
chính sách
1. Kinh phí thực hiện
chế độ chính sách quy định tại Thông tư này do ngân sách nhà nước đảm bảo và
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị theo
phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
2. Các quy định tại
Điểm 1, Điểm 2, Điểm 5 và Điểm 6 Mục II Thông tư liên tịch số
10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP ngày 25 tháng 7 năm 2007 của liên Bộ: Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bộ Tài chính và
Bộ Quốc phòng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Các văn bản dẫn
chiếu trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
mới thì nội dung dẫn chiếu cũng được điều chỉnh thực hiện theo văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Hội Cựu chiến binh
Việt Nam chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách; hướng dẫn tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện; phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết các vướng mắc, phát sinh
theo thẩm quyền.
Quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi
nhận: - Ban Bí thư Trung
ương Đảng; - Văn phòng TW Đảng
và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng; - Văn phòng Chính
phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Tòa án nhân dân tối
cao; - Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Bảo hiểm xã hội
Việt Nam; - Trung ương Hội CCB
Việt Nam; - UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW; - Sở LĐTBXH các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW; - Hội CCB các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW; - Công báo; Website Chính
phủ; - Bộ Tư pháp (Cục
kiểm tra văn bản); - Lưu: VT, Cục NCC. |
BỘ TRƯỞNG Đào Ngọc Dung |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét