TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Quy định tổ chức bộ
máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng, Vụ thuộc Tòa án nhân dân cấp cao
__________
Căn cứ Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 ngày
24 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân
dân tối cao;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy
định về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Vụ thuộc
Tòa án nhân dân cấp cao.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng, Vụ thuộc Tòa án nhân dân cấp cao.
Điều 2. Văn phòng
1. Văn phòng có chức năng
tham mưu, giúp Đảng ủy, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao trong công tác tổ chức
xây dựng Đảng, công tác cán bộ, thi đua, khen thưởng theo phân cấp; hành chính
tư pháp, quản trị văn phòng, bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện,
điều kiện làm việc phục vụ hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao.
2. Tổ chức bộ máy của Văn
phòng, gồm:
a) Văn phòng có Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thẩm phán Tòa án
nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao
động;
b) Các đơn vị thuộc Văn
phòng gồm: Phòng Hành chính - Tư pháp, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Kế toán -
Quản trị.
3. Văn phòng thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện công tác hành
chính, văn thư, quản lý con dấu theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân
dân tối cao;
b) Tiếp nhận và xử lý văn
bản, đơn đề nghị, kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; tiếp nhận, thụ lý vụ án,
vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết đơn thư;
c) Tổ chức công tác xét
xử, công tác tiếp công dân theo quy định;
d) Xây dựng kế hoạch,
chương trình công tác, thống kê, tổng hợp và báo cáo tình hình tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân cấp cao theo quy định;
đ) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao phân công;
e) Thực hiện nhiệm vụ
trong công tác tổ chức xây dựng Đảng, công tác cán bộ theo quy định và phân cấp
quản lý cán bộ;
g) Thực hiện bố trí, sắp
xếp, cơ cấu công chức theo vị trí việc làm; thực hiện công tác đánh giá công
chức, người lao động theo quy định; tổ chức thực hiện kế hoạch của Tòa án nhân
dân tối cao về luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
h) Thực hiện chế độ, chính
sách đối với công chức, người lao động theo phân cấp; công tác thi đua khen
thưởng theo quy định;
i) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
k) Thực hiện công tác tài chính, kế toán, bảo đảm quản lý, sử dụng hiệu
quả kinh phí theo quy định;
l) Quản lý tài sản, cơ sở
vật chất; bảo đảm trang thiết bị, điều kiện làm việc; thực hiện công tác bảo
vệ, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, y tế của Tòa án nhân dân
cấp cao;
m) Quản lý, điều động phương tiện phục vụ hoạt động của Tòa án nhân dân
cấp cao theo quy định;
n) Thực hiện công tác lưu trữ, khai thác hồ sơ, tài liệu nghiệp vụ theo
quy định;
o) Rà soát, tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin về lý lịch tư pháp theo
quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp;
p) Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; khai thác Trang thông
tin điện tử và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao;
q) Chủ động theo dõi thông tin, nắm bắt tình hình dư luận, phản ánh về tổ
chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao;
r) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao.
Điều 3. Vụ thuộc Tòa án nhân dân cấp cao
1. Tòa án nhân dân cấp cao
có các Vụ Giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự, hành chính, gia đình và người
chưa thành niên, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, phá sản và vụ án, vụ
việc khác, số lượng Vụ Giám đốc thẩm, tái thẩm do Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao quyết định.
2. Vụ Giám đốc thẩm, tái
thẩm có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao trong công tác giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ
án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao.
3. Vụ Giám đốc thẩm, tái
thẩm có Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa
án, Thư ký Tòa án và công chức khác.
4. Vụ Giám đốc thẩm, tái
thẩm có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nghiên cứu, giải quyết
văn bản yêu cầu, đề nghị, kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo quy định;
b) Nghiên cứu, đề xuất
việc xem xét, quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối
với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo quy định;
c) Chuẩn bị hồ sơ, tài
liệu phục vụ phiên họp, phiên tòa xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
cao;
d) Kiến nghị Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án nhân dân
cấp cao đã có hiệu lực pháp luật theo quy định;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật về tố tụng;
e) Thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo thẩm quyền;
g) Tổng kết thực tiễn xét
xử, đề xuất án lệ;
h) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc đề xuất, kiến nghị thì phản ánh về Tòa án
nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để tổng hợp báo cáo Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao xem xét, quyết định./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét