|
|
Số: 04/1999/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 1999 |
THÔNG TƯ
Về chế độ sử dụng máy điện thoại
trong các toà án nhân dân và cơ quan
thi hành án dân sự địa
phương
Thực hiện chế độ
sử dụng điện thoại quy định tại Thông tư số 98/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp quy định chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân
dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương như sau :
I . TRANG BỊ
MÁY ĐIỆN THOẠI
1. Điện thoại
cố định:
a) Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lắp đặt 02 (hai) máy điện thoại gọi
đường dài dùng chung cho cơ quan.
b) Tòa án nhân dân
cấp huyện được lắp đặt 01 (một) máy điện thoại gọi đường dài để dùng chung
trong cơ quan.
c) Phòng Thi hành
án dân sự, Đội Thi hành án cấp huyện được lắp đặt 01 (một) máy điện thoại đường
dài để dùng chung trong cơ quan.
Số máy điện thoại
còn lại các tòa án và các cơ quan thi hành án địa phương được dùng để gọi nội
hạt.
2. Trang bị máy
nhắn tin:
Phòng Thi hành án
được trang bị 01 (một) máy nhắn tin để sử dụng trong công tác lưu động.
3. Trang bị và
sử dụng máy điện thoại di động :
Theo quy định của
Bộ Tài chính, các cơ quan đơn vị không được trang bị máy điện thoại di động.
Trường hợp đặc biệt
các đơn vị đã có máy điện thoại di động thì được giải quyết theo nguyên tắc
sau:
- Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã mua máy điện thoại di động thì Chánh
án được sử dụng máy và được cơ quan thanh toán tiền thuê bao cố định hàng tháng
200.000 đồng trả cước phí cho các cuộc gọi. Ngoài số tiền trên, người sử dụng
máy phải tự bỏ tiền thanh toán.
- Các Phòng Thi
hành án và Tòa án cấp huyện không được sử dụng máy điện thoại di động. Trường
hợp đã mua máy điện thoại di động thì phải bán lại và cắt tiền thuê bao hàng
tháng. Khi bán lại máy điện thoại di động, trước hết ưu tiên bán cho người đang
sử dụng máy, hoặc cán bộ công chức trong cơ quan, nếu trong cơ quan không có
người mua thì bán lại cho các đối tượng có nhu cầu.
II. CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG
1. Thủ trưởng đơn vị phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng
phương tiện thông tin liên lạc ở đơn vị theo đúng quy định của Bộ Tài chính và
các quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Cán bộ, công chức không được sử dụng máy
điện thoại gọi đường dài của cơ quan vào việc riêng. Người nào sử dụng điện
thoại công vào việc riêng người đó phải trả tiền cho bưu điện.
2. Khi sử dụng máy điện thoại gọi liên tỉnh, gọi vào
máy di động phải mở sổ theo dõi cho từng cuộc giao dịch để ghi ngày tháng gọi,
số máy gọi đến, nội dung giao dịch.
Thủ trưởng đơn vị
hoặc người được ủy quyền (nếu thủ trưởng đi vắng ) có trách nhiệm duyệt chấp
thuận từng cuộc giao dịch.
Cuối mỗi tháng, bộ
phận tài vụ cơ quan có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu với bản thanh toán cước
phí của cơ quan bưu điện để loại trừ các cuộc giao dịch không được thủ trưởng
đơn vị duyệt và yêu cầu người sử dụng điện thoại phải trả tiền cước bưu điện
cho các cuộc giao dịch đó.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được trang bị điện thoại nhà riêng và được thanh toán tiền cước phí
thuê bao theo Thông tư số 71-TC/HCSN ngày 30/9/1995 của Bộ Tài chính (cơ quan
chỉ trả tiền thuê bao, cước phí các cuộc gọi ngoài tiền thuê bao do gia đình
thanh toán).
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Chi về cước điện thoại, điện tín được hạch toán vào
Mục 111: “Thông tin truyền, liên lạc” của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
Kinh phí chi về
cước phí điện thoại, điện tín được bố trí trong định mức dự toán ngân sách giao
hàng năm của đơn vị; cuối năm, chi không hết đơn vị có văn bản đề nghị Bộ cho
chuyển sang mục khác để chi.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Thủ trưởng các đơn
vị có trách nhiệm phổ biến cho cán bộ viên chức trong cơ quan biết và thực hiện
những quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ (Vụ Kế hoạch
- Tài chính) để hướng dẫn thi hành.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét