BỘ CÔNG THƯƠNG _____ Số: 04/2021/TT-BCT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________ Hà Nội, ngày 16 tháng
7 năm 2021 |
THÔNG TƯ
Quy
định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người
lao động làm các công việc trong hầm lò
________________________
Căn cứ Điều 116 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 được Quốc hội thông qua
ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Điều 68 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao
động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ sau khi thống nhất với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc trong hầm lò.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông
tư này quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động
làm các công việc trong hầm lò.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Đối tượng áp dụng:
a. Người sử dụng lao động là tổ chức, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao
động hoạt động trong lĩnh vực khai thác than, khoáng sản bằng phương pháp hầm
lò.
b. Người lao động
làm việc trong hầm lò tại các công trình khai thác mỏ hầm lò.
2. Thông tư này không áp dụng đối với người lao động làm việc tại các mỏ
hầm lò nhưng không làm các công việc trong hầm lò.
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ca làm việc của người lao động trong hầm lò là khoảng thời gian từ khi
bắt đầu nhận nhiệm vụ tại nhà giao ca cho đến khi trở lại sân công nghiệp trên
mặt bằng mỏ sau khi kết thúc công việc, bao gồm: thời gian nhận nhiệm vụ, thời
gian di chuyển từ nhà giao ca đến vị trí sản xuất và trở lại sân công nghiệp
trên mặt bằng mỏ (bao gồm cả khoảng thời gian người lao động di chuyển từ cửa
lò đến vị trí sản xuất được giao nhiệm vụ trong hầm lò và ngược lại) và thời
giờ làm việc của người lao động tại vị trí sản xuất trong hầm lò.
2. Thời giờ làm việc của người lao động tại vị trí sản xuất trong hầm lò là
khoảng thời gian người lao động trực tiếp làm nhiệm vụ được giao tại vị trí sản
xuất trong hầm lò đến khi kết thúc công việc tại vị trí làm việc, bao gồm cả
thời gian nghỉ trong giờ làm việc.
3. Công việc trong hầm lò là tất cả các công việc phục vụ cho việc khai
thác mỏ hầm lò tính từ cửa lò đến vị trí sản xuất trong hầm lò và ngược lại.
Chương
II
THỜI
GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG HẦM LÒ
1. Ca làm việc của người lao động trong hầm lò không quá 9,5 giờ trong 01
ngày.
2. Thời giờ làm việc của người lao động tại vị trí sản xuất trong hầm lò
không quá 07 giờ trong 01 ngày và không quá 42 giờ trong 01 tuần.
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài ca làm việc
quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Bảo đảm tổng số giờ làm việc của ca làm việc và số giờ làm thêm không
quá 12 giờ trong 01 ngày; số giờ làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm.
3. Việc tổ chức làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động và tuân
thủ quy định tại Điều 59 và Điều 62 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Việc tổ chức làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt tuân thủ quy định
tại Điều 108 Bộ luật Lao động.
Điều
6. Nghỉ trong giờ làm việc
Nghỉ
trong giờ làm việc tuân thủ quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động.
Điều
7. Nghỉ chuyển ca; Nghỉ hằng tuần; Nghỉ lễ, tết; Nghỉ hàng năm; Nghỉ việc
riêng, nghỉ không hưởng lương
Tuân
thủ theo quy định tại Điều 110, Điều 111, Điều 112, Điều 113, Điều 115 Bộ luật
Lao động.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
8. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Quy định cụ thể ca làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của
các công việc trong hầm lò tại nội quy lao động và thông báo cho người lao động
theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương theo định kỳ trước ngày 15 tháng 01 và báo
cáo đột xuất trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình
thực hiện các quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện
các quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các tổ chức, cá nhân
phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính
phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch
nước; - Văn phòng Chính
phủ; - Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; - Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối
cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương
của các Đoàn thể; - HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở LĐTBXH các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Tập đoàn kinh
tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt; - Cục Kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); - Cộng báo; cổng TTĐT
Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ Công
Thương; - Lưu: VT, TCCB
(Cuongdt). |
BỘ TRƯỞNG Nguyễn
Hồng Diên |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét