BỘ TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2021/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 5
năm 2021 |
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đã
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP 14 tháng 9 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; đã được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng các Vụ: Pháp chế, Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Thông tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Phòng Tài nguyên và
Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: đất đai; tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn;
biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển và hải đảo (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
biển) và các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
1. Trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi,
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài
hạn, 05 năm, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Dự thảo quyết định
việc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường đối với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường;
đ) Dự thảo quyết định
thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo phân
cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về tài nguyên
và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài
nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
4. Quản lý, tổ chức giám
định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn được giao hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất
đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện
trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá
nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của
pháp luật về đất đai đối với từng loại đất;
d) Tổ chức thẩm định hồ
sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký
đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập
nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và
hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát,
đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê,
kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo
dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; lập
bản đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức
xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
i) Tổ chức xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích
hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy
định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh giá,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp
luật.
6. Về tài nguyên nước
a) Lập và tổ chức thực
hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc
phục hậu quả, tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của
pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi
nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn
chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo,
ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản
lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài
nguyên nước của địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên
nước của địa phương;
d) Tổ chức ứng phó, khắc
phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố
ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước
phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy
ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng
chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám
sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại
giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài
nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn
trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ
bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu
tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều
tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa
bàn;
g) Tổ chức điều tra, đánh
giá, xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh
và các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội
tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác,
sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra, đánh
giá sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước
không còn sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm,
phá không được san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình hình
khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh
mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý kiến đại
diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề
phát sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối,
giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh.
7. Về tài nguyên khoáng
sản
a) Khoanh định các khu
vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác
định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các
biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện
và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát
hiện có thông tin khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Tổ chức tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản,
giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai
thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng
sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng
sản;
d) Tổ chức tiếp nhận,
tính, thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ
sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá
tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên
mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định báo
cáo kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với
các khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thống
kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định.
8. Về môi trường
a) Tổ chức thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong
hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cấp, điều
chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật;
thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án;
kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phối
hợp kiểm tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong
hoạt động khai thác khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện
kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động
đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng
sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu
vật của loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy
phép nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ;
c) Tổ chức quản lý, kiểm
soát nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn theo quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu
quan trắc tự động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám
sát hoạt động quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện quản
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi,
xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ
nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn,
chất thải nguy hại khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp
luật;
đ) Tổ chức điều tra, đánh
giá, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô
nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi
trường làng nghề trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật;
e) Tổ chức xây dựng
phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh;
tổ chức điều tra, đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên
nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập
nước quan trọng, cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học; tổ chức biện pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ,
bảo tồn nguồn gen các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý,
giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn
gen theo quy định của pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại,
sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen; tổ chức kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận
hành cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ
môi trường liên quan đến đa dạng sinh học cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận
và thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn
di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế giới);
g) Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi
trường sau sự cố theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng, quản
lý hệ thống quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về
chất lượng môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
i) Tổ chức xây dựng, quản
lý dữ liệu, thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp
luật; tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các
chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức xác định thiệt
hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô
nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp nhu cầu kinh
phí sử dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ
nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp
luật;
m) Tổ chức thực hiện thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công và theo quy định
của pháp luật;
n) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên
ngành, liên huyện trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên
thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
9. Về khí tượng thủy văn
a) Chủ trì thẩm định các
dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên
dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn
kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị ở trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi
phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa
bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí
tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên
tai ở địa phương;
đ) Tổ chức kiểm tra việc
thực hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
trên địa bàn, phạm vi quản lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp
báo động lũ tại các vị trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến
vận hành của chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của
pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá
việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định,
thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển
kinh tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các
hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển
hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn.
10. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật và
tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch
thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về
biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng
ghép nội dung biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên
địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các
hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn
thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám
sát, đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh
doanh tín chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu
thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương
theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo
sát, thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và
cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các
cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định nội dung đo
đạc và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân
sách nhà nước do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương thực
hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc
đầu tư, xây dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công
trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản
lý, cập nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc
và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý chất lượng sản
phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản
lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và đề
nghị Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp,
gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng
II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin
của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất
bản, phát hành bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành
vi bị cấm trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ
có sai sót về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình hình thi
hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động
đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm,
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo (đối với các tỉnh có biển)
a) Điều phối tổ chức thực
hiện chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển trên địa bàn thuộc phạm vi
quản lý;
b) Tổ chức thực hiện
chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và
hải đảo; quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; lập, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài
nguyên, môi trường vùng bờ thuộc phạm vi quản lý;
c) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho
phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển; quản lý việc nhận chìm ở biển
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao, công nhận, cho phép trả lại khu
vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; thu hồi khu
vực biển; quản lý việc sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thiết lập và
quản lý hành lang bảo vệ bờ biển; lập hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo theo
quy định;
e) Thực hiện các hoạt
động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, các hoạt động ứng phó sự cố
tràn dầu, hóa chất độc trên biển theo quy định;
g) Tổ chức thực hiện các
hoạt động điều tra cơ bản, thống kê tài nguyên biển và hải đảo theo quy định.
13. Về viễn thám
a) Tổ chức triển khai
thực hiện các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám thám trong điều tra cơ bản,
quan trắc, giám sát tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
trong phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử
dụng dữ liệu ảnh viễn thám của địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp và thống nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ
liệu ảnh viễn thám; xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm
vi quản lý của địa phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám
mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý
chất lượng sản phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt
động bảo đảm hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu
nhận dữ liệu ảnh viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
14. Về ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây
dựng, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết
nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị,
vận hành hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện
bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy
định;
c) Tổ chức phân tích, xử
lý dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ
công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh,
phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp
dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết
nối với Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc
gia;
đ) Quản lý, bảo quản tài
liệu, tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc
phạm vi quản lý theo quy định.
15. Giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về tài nguyên
và môi trường đối với công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp
luật.
16. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
17. Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
18. Kiểm tra, thanh tra
và xử lý các vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành
pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp công dân;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
19. Giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
20. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, Văn
phòng, Thanh tra thuộc Sở; quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
21. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
22. Thực hiện công tác
thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
23. Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên.
PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Phòng Tài nguyên và
Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp huyện, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường;
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo (đối với các
huyện có biển); đo đạc và bản đồ; biến đổi khí hậu.
2. Phòng Tài nguyên và
Môi trường có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành nghị quyết, quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển trung
hạn và hàng năm về lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; dự thảo quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện dự thảo quyết định và các văn bản khác về tài nguyên và môi
trường thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và các văn bản khác về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi công tác thi
hành pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định pháp luật.
4. Về đất đai
a) Tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tham gia xác định giá
đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; tổ chức thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật; tham
mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trưng dụng đất, gia hạn
trưng dụng đất; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện theo quy định.
5. Về tài nguyên nước
a) Thực hiện các biện
pháp bảo vệ chất lượng tài nguyên nước, nguồn nước sinh hoạt tại địa phương;
điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp;
b) Phối hợp tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải
quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền;
c) Phối hợp tổ chức đăng
ký hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo thẩm quyền.
6. Về tài nguyên khoáng
sản
a) Thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến việc cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật
và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng
sản theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy
định của pháp luật;
c) Đề xuất việc huy động
các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái
phép; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Về môi trường
a) Tổ chức đăng ký, xác
nhận và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn; tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ứng phó sự cố chất thải; tổ chức kiểm tra,
đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố chất thải; tổ chức ứng phó sự cố chất thải, cải
tạo phục hồi môi trường sau sự cố chất thải trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp theo quy định của pháp luật đối với
các cơ sở thuộc diện quản lý trên địa bàn; xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi
trường; tham gia lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; tham mưu tổ
chức thực hiện thống kê, báo cáo kết quả chỉ tiêu thống kê về môi trường; thực
hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch
trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của
pháp luật; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về môi trường, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học trên địa bàn;
c) Triển khai các hoạt
động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn quản lý theo quy định
của pháp luật.
8. Về quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo (đối với các huyện có biển)
a) Thẩm định hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc giao, công nhận, cho phép trả lại khu
vực biển để nuôi trồng thủy sản; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu
vực biển để nuôi trồng thủy sản; thu hồi khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;
quản lý việc sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
b) Thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài nguyên biển và hải đảo chưa khai thác, sử dụng theo quy định
của pháp luật;
c) Bảo vệ hành lang bảo
vệ bờ biển thuộc địa bàn; phối hợp với cơ quan, tổ chức bảo vệ hệ thống quan
trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý;
d) Tham gia ứng phó, khắc
phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; theo dõi, phát hiện và tham gia
giải quyết sự cố gây ô nhiễm môi trường biển, sạt, lở bờ biển.
9. Tham gia quản lý mốc
đo đạc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước khác về đo đạc và bản đồ theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên.
10. Tham gia xây dựng,
cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh; tổ chức thực
hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện; tổ
chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án về biến đổi khí hậu theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
11. Thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền
của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên; tham gia bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và trạm khí tượng
thủy văn khác trên địa bàn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng
thủy văn theo thẩm quyền.
12. Thẩm định, đăng ký,
cấp các loại giấy phép về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật
và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Theo dõi, kiểm tra
các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài
nguyên và môi trường; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
14. Thực hiện nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ; triển khai Chính quyền điện tử, chuyển đổi số
hướng tới Chính phủ số về tài nguyên và môi trường; xây dựng, quản lý, vận hành
và cung cấp dữ liệu, thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý tổ chức và hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
16. Giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với công chức chuyên
môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
17. Quản lý, sử dụng công
chức theo vị trí việc làm; đề xuất khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tài
nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức sử dụng có
hiệu quả công sản, tài sản và các phương tiện làm việc, tài chính và ngân sách
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của cơ
quan nhà nước cấp trên.
18. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi
trường.
19. Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan
nhà nước cấp trên.
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế
Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường; quyết định cơ cấu tổ
chức của Sở Tài nguyên và Môi trường phù hợp với yêu cầu quản lý, đặc thù của
địa phương và tiêu chí thành lập tổ chức theo quy định của pháp luật; quyết
định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ;
b) Chỉ đạo Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện khẩn trương rà soát để xây
dựng hoặc sửa đổi, bổ sung Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Đề án vị trí
việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định; thực hiện việc rà soát biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất cơ
quan có thẩm quyền phân bổ, điều chỉnh biên chế công chức và số lượng người làm
việc cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường bảo đảm
triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định pháp luật;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
và biên chế của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; biên chế công chức
Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
công chức Địa chính - Nông nghiệp và Môi trường (đối với xã) bảo đảm triển khai
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
|
BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét