NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2019/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2019 |
HƯỚNG
DẪN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT
NAM
_____________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín
dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12
năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày
18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại
hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam.
Chương I
1. Thông tư này hướng dẫn về quản lý ngoại
hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam bao gồm: Góp vốn
đầu tư; mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ và bằng đồng
Việt Nam; chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư; chuyển vốn, lợi
nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn đầu tư, chuyển
nhượng dự án đầu tư.
2. Các nội dung liên quan đến quản lý ngoại
hối đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là công ty đại
chúng có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán
thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư gián tiếp
nước ngoài vào Việt Nam.
Thông tư này áp dụng với các đối tượng sau:
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam
trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC).
4. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng
đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là PPP).
5. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. “Nhà đầu tư nước ngoài” bao gồm: cá nhân
có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
2. “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài” bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức
đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành
viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ
trở lên của doanh nghiệp, bao gồm:
(i) Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp (hoạt động trong ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc không có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu
tư nước ngoài) dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên
của doanh nghiệp;
(ii) Doanh nghiệp được thành lập sau khi chia
tách, sáp nhập, hợp nhất dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều
lệ trở lên của doanh nghiệp;
(iii) Doanh nghiệp được thành lập mới theo
quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. “Ngân hàng được phép” bao gồm ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ
ngoại hối theo quy định của pháp luật.
4. “Tổ chức tín dụng được phép” bao gồm ngân
hàng được phép, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được kinh doanh, cung ứng dịch
vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật.
5. “Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp” là tài
khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam do doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép
để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam theo quy định tại
Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.
1. Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam
được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức vốn góp của
nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật chuyên ngành (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành), Thông
báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài, hợp đồng PPP đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Người cư trú là nhà đầu tư Việt Nam được
góp vốn đầu tư bằng nguồn ngoại tệ tự có.
3. Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu
tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam phải được thực hiện
thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
4. Các nội dung liên quan đến các khoản vay
nước ngoài ngắn, trung và dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (giao dịch thu tiền rút vốn, chi trả tiền gốc, lãi, phí; tài khoản vay,
trả nợ nước ngoài) thực hiện theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước
ngoài của doanh nghiệp.
5. Việc sử dụng lợi nhuận được chia của nhà
đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam phải đảm bảo tuân thủ quy định về quản
lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
Điều 5. Mở và sử dụng tài
khoản vốn đầu tư trực tiếp
1. Đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu
tư trực tiếp bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng
BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP trong trường hợp không
thành lập doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp
thực hiện dự án PPP).
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo quy định sau:
a) Phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu,
chi hợp pháp bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam;
b) Tương ứng với loại ngoại tệ thực hiện góp
vốn đầu tư, chỉ được mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng loại ngoại
tệ đó tại 01 (một) ngân hàng được phép;
c) Trường hợp thực hiện đầu tư bằng đồng Việt
Nam, được mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam tại
ngân hàng được phép nơi đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ để
thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp bằng đồng Việt Nam liên quan đến hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
d) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài tham gia
nhiều hợp đồng BCC hoặc trực tiếp thực hiện nhiều dự án PPP, nhà đầu tư nước
ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp riêng biệt tương ứng với mỗi hợp
đồng BCC, dự án PPP.
3. Trường hợp thực hiện các khoản vay nước
ngoài mà đồng tiền đi vay không tương ứng với đồng tiền mà doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng để mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được mở thêm tài khoản vay, trả nợ
nước ngoài bằng loại đồng tiền đi
vay tại ngân hàng được phép nơi đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để thực
hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp liên quan đến khoản vay nước ngoài theo
quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
4. Trường hợp thay đổi ngân hàng được phép
nơi mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện các bước sau:
a) Mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại ngân
hàng được phép khác;
b) Chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản vốn
đầu tư trực tiếp đã mở trước đây sang tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mới, sau
đó đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở trước đây;
c) Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại ngân
hàng được phép khác chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi quy
định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này sau khi hoàn tất các bước nêu tại điểm
a, b khoản này.
5. Thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư trực
tiếp thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là
Ngân hàng Nhà nước) về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
6. Doanh nghiệp quy định tại điểm b, điểm c
khoản 2 Điều 3 Thông tư này phải thực hiện đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
đã mở; nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú có sở hữu cổ phần, phần vốn
góp tại doanh nghiệp này thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực
hiện các giao dịch thu, chi theo quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt
động đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong các trường hợp sau:
a) Sau khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp hoặc phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ tại doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp này xuống dưới 51%;
b) Sau khi doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài là công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao
dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 6. Các giao dịch thu,
chi trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ
1. Các giao dịch thu:
a) Thu chuyển khoản tiền góp vốn đầu tư trực
tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp
đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP;
b) Thu chuyển khoản tiền thanh toán giá trị
chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) Thu chuyển khoản ngoại tệ mua từ tổ chức
tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài
theo quy định tại Thông tư này;
d) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán
bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư
nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP để chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu
hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Thu chuyển đổi ngoại tệ để thực hiện góp
vốn đầu tư trong trường hợp đồng tiền góp vốn khác với đồng tiền của tài khoản
vốn đầu tư trực tiếp đã mở;
e) Thu chuyển khoản tiền thặng dư vốn cổ phần
từ việc phát hành thêm cổ phần mới để tăng vốn điều lệ tại doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài;
g) Thu chuyển khoản ngoại tệ thu được từ
doanh thu bán sản phẩm dầu khí trong nước (sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ tài chính và trừ đi các chi phí bằng đồng Việt Nam) theo quy định của pháp
luật về dầu khí và Thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (nếu có);
h) Các khoản thu chuyển khoản liên quan đến
khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
i) Các khoản thu hợp pháp khác bằng ngoại tệ
liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
2. Các giao dịch chi:
a) Chi chuyển khoản sang tài khoản thanh toán
bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư
nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP, người điều hành dự án dầu khí theo
quy định của pháp luật về dầu khí để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam;
b) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép để chuyển vào tài khoản thanh
toán bằng đồng Việt Nam của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực
tiếp thực hiện dự án PPP;
c) Chi chuyển khoản tiền thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho
bên chuyển nhượng ở nước ngoài hoặc chi bán ngoại tệ để thanh toán giá trị
chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho bên chuyển nhượng tại Việt Nam bằng
đồng Việt Nam theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
d) Chi chuyển khoản lợi nhuận và các nguồn
thu hợp pháp bằng ngoại tệ từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài;
đ) Chi chuyển khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng
ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài trong trường hợp giảm vốn đầu
tư, kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, hợp đồng BCC, hợp
đồng PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư;
e) Chi chuyển đổi ngoại tệ để thực hiện
chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài trong trường hợp đồng tiền chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp
pháp ra nước ngoài khác với đồng tiền của tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở;
g) Các khoản chi chuyển khoản liên quan đến
khoản vay nước ngoài bằng ngoại tệ của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh
nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
h) Các khoản chi hợp pháp khác bằng ngoại tệ
liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Điều 7. Các giao dịch thu,
chi trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam
1. Các giao dịch thu:
a) Thu chuyển khoản tiền góp vốn đầu tư trực
tiếp bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước
ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP;
b) Thu chuyển khoản tiền thanh toán giá trị
chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) Thu chuyển khoản lợi nhuận được chia bằng
đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng
BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP để thực hiện tăng vốn,
mở rộng hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
d) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán
bằng đồng Việt Nam của chính doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp
đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP để chuyển vốn,
lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Thu chuyển khoản tiền thặng dư vốn cổ phần
từ việc phát hành thêm cổ phần mới để tăng vốn điều lệ tại doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài;
e) Các khoản thu chuyển khoản liên quan đến
khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài được phép vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam theo quy định của
pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
g) Các khoản thu hợp pháp khác bằng đồng Việt
Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
2. Các giao dịch chi:
a) Chi chuyển khoản sang tài khoản thanh toán
bằng đồng Việt Nam mở tại ngân hàng được phép của chính doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu
tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP, người điều hành dự án dầu khí theo
quy định của pháp luật về dầu khí để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam;
b) Chi chuyển khoản tiền thanh toán giá trị
chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho bên chuyển nhượng tại Việt Nam hoặc
chi mua ngoại tệ để thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư
cho bên chuyển nhượng ở nước ngoài theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) Chi mua ngoại tệ chuyển khoản để chuyển
lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam cho nhà đầu tư nước
ngoài ra nước ngoài;
d) Chi chuyển khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng
đồng Việt Nam cho nhà đầu tư Việt Nam hoặc chi mua ngoại tệ để chuyển vốn đầu
tư trực tiếp cho nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài trong trường hợp giảm vốn
đầu tư, kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, hợp đồng BCC,
hợp đồng PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Các khoản chi chuyển khoản liên quan đến
khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài được phép vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam theo quy định của
pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài;
e) Các khoản chi hợp pháp khác bằng đồng Việt
Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Điều 8. Chuyển tiền thực
hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư
1. Trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn,
mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành
lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP, nhà đầu tư
nước ngoài được phép chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ tài khoản thanh toán
bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được
phép tại Việt Nam để thanh toán các chi phí hợp pháp trong giai đoạn thực hiện
hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.
2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn,
mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành
lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP, số tiền nhà
đầu tư nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam để thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư
được sử dụng để:
a) Chuyển một phần hoặc toàn bộ thành vốn
góp;
b) Chuyển một phần hoặc toàn bộ thành vốn vay
nước ngoài của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trường hợp
chuyển thành khoản vay nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tuân thủ quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh
nghiệp. Thời hạn của khoản vay nước ngoài được tính từ ngày dự án được cấp có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động
theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP hoặc ngày mà các bên ký thỏa thuận
vay nước ngoài (tùy thuộc vào ngày nào đến sau) đến ngày trả nợ cuối cùng;
c) Chuyển trả cho nhà đầu tư nước ngoài bằng
ngoại tệ, đồng Việt Nam số tiền đã chuyển vào Việt Nam để thực hiện hoạt động
chuẩn bị đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động
chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.
3. Trường hợp không được cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện
góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép
thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP hoặc
không tiếp tục thực hiện dự án đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước
ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền còn lại bằng ngoại tệ hoặc được mua
ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài đối với số tiền đã chuyển vào Việt Nam và tiền
lãi phát sinh (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt
động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.
4. Các giao dịch quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan,
xuất trình các tài liệu, chứng từ hợp lệ chứng minh số tiền đã chuyển vào Việt
Nam và các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt
Nam, đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối, quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 9. Chuyển vốn, lợi
nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển ra nước
ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp:
a) Vốn đầu tư trực tiếp khi giảm vốn đầu tư;
chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10
Thông tư này); kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, hợp
đồng BCC, hợp đồng PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tiền gốc, lãi và chi phí vay nước ngoài
(trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này), lợi nhuận và các
nguồn thu hợp pháp liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
2. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp do giải thể, phá sản,
chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp hoặc do chuyển nhượng dự án đầu tư làm thay
đổi pháp nhân đăng ký ban đầu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ,
tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại
ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư trực
tiếp và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài.
Điều 10. Chuyển nhượng vốn
đầu tư và dự án đầu tư
1. Việc thanh toán giá trị chuyển nhượng cổ
phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quy định
tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Giữa các nhà đầu tư là người không cư trú
hoặc giữa các nhà đầu tư là người cư trú không thực hiện thông qua tài khoản
vốn đầu tư trực tiếp;
b) Giữa nhà đầu tư là người không cư trú và
nhà đầu tư là người cư trú phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực
tiếp.
2. Việc thanh toán giá trị chuyển nhượng dự
án đầu tư giữa các nhà đầu tư trong hợp đồng BCC, giữa các nhà đầu tư trực tiếp
thực hiện dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Giữa các nhà đầu tư là người không cư trú
hoặc giữa nhà đầu tư là người không cư trú và nhà đầu tư là người cư trú trong
hợp đồng BCC phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp;
b) Giữa các nhà đầu tư là người không cư trú
hoặc giữa nhà đầu tư là người không cư trú và nhà đầu tư là người cư trú trực
tiếp thực hiện dự án PPP phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực
tiếp.
3. Đồng tiền định giá, thanh toán giá trị
chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam:
a) Việc định giá, thanh toán giá trị chuyển
nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư giữa hai người không cư trú được phép thực hiện
bằng ngoại tệ;
b) Việc định giá, thanh toán giá trị chuyển
nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư giữa người cư trú và người không cư trú, giữa
người cư trú với nhau phải thực hiện bằng đồng Việt Nam.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
LIÊN QUAN
Điều 11. Trách nhiệm của tổ
chức tín dụng được phép
1. Hướng dẫn doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài xuất trình các tài liệu, chứng từ hợp lệ
theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối.
2. Thực hiện mở, đóng tài khoản vốn đầu tư
trực tiếp theo đề nghị của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà
đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và
chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ
ngoại hối cho doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước
ngoài được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài cung cấp các tài liệu, chứng từ liên
quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
5. Bán ngoại tệ cho nhà đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để chuyển ra nước ngoài cho nhà
đầu tư nước ngoài trên cơ sở tự cân đối nguồn ngoại tệ của tổ chức tín dụng
được phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Xác nhận bằng văn bản theo yêu cầu của chủ
tài khoản về số dư tài khoản, thông tin về giao dịch trên tài khoản thanh toán,
tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 12. Trách nhiệm của
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài
1. Tuân thủ các quy định về đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Kê khai trung thực, đầy đủ nội dung giao
dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam; cung cấp
các tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam theo yêu cầu và hướng dẫn của tổ chức tín dụng được phép; tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại tài liệu, chứng từ đã
cung cấp cho tổ chức tín dụng được phép.
3. Mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được
phép để chuyển vốn, lợi nhuận, nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư
nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
4. Chuyển trả các khoản thanh toán giá trị
chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư
Việt Nam đối với trường hợp thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án
đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
5. Thực hiện báo cáo các nội dung liên quan
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương IV
Điều 13. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Chậm nhất trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài là người
không cư trú sở hữu cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp đó phải thực hiện
chuyển đổi tài khoản theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp doanh nghiệp có nhà đầu tư nước
ngoài đã mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp tại doanh nghiệp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài
sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo
quy định tại Thông tư này.
3. Trường hợp các doanh nghiệp sau đây đã mở
tài khoản vốn đầu tư trực tiếp phải thực hiện đóng tài khoản này, đồng thời nhà
đầu tư nước ngoài là người không cư trú sở hữu cổ phần, phần vốn góp tại doanh
nghiệp đó thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp theo quy định về quản lý
ngoại hối:
a) Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài sở
hữu dưới 51% vốn điều lệ của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
b) Doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng có nhu cầu và đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài có cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán hoặc đăng ký
giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán;
d) Trường hợp doanh nghiệp quy định tại điểm
a, b, c khoản này đang thực hiện việc vay và trả nợ nước ngoài thông qua tài
khoản vốn đầu tư trực tiếp thì được tiếp tục duy trì tài khoản này cho mục đích
vay, trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài
của doanh nghiệp.
4. Trong thời gian thực hiện chuyển đổi,
doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú sở hữu cổ phần,
phần vốn góp tại doanh nghiệp đó được tiếp tục sử dụng tài khoản vốn hiện có để
thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 06 tháng 9 năm 2019. Thông tư này thay thế
Thông tư 19/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam.
2. Thông tư này sửa đổi khoản 1, khoản 2 và khoản 6 Điều 5 Thông tư
05/2014/TT-NHNN ngày
12 tháng 3 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc mở và sử
dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp
nước ngoài tại Việt Nam như sau:
“1. Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 3 Thông tư
06/2019/TT-NHNN ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) chưa niêm yết, chưa đăng
ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.”
“2. Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký
giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.”
“6. Góp vốn, chuyển nhượng vốn góp của nhà
đầu tư nước ngoài trong các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.”
3. Thông tư này bổ sung
gạch đầu dòng thứ tư vào điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2014/TT-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2014
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài
khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được
phép (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 49/2018/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về tiền gửi có kỳ hạn) như sau:
“- Thu chuyển khoản ngoại tệ từ tài khoản vốn đầu tư trực
tiếp của nhà đầu tư nước ngoài trong các dự án dầu khí.”
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại
hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét