BỘ QUỐC PHÒNG Số: 09/2016/TT-BQP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội,
ngày 03 tháng 02 năm 2016 |
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6
năm 2003;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất
liền;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và
Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
Chương I
Thông tư
này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các nội dung sau:
1. Xác định
tính chất cửa khẩu biên giới đất liền.
2. Mẫu các
loại biển báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết tại cửa khẩu biên giới đất liền.
3. Hệ thống
Ba-ri-e kiểm soát tại cửa khẩu biên giới đất liền.
4. Bố trí
dây chuyền kiểm soát tại cửa khẩu biên giới đất liền trong trường hợp xảy ra
dịch bệnh và phân luồng kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh.
5. Giấy tờ
của người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
6. Công tác
kiểm tra, kiểm soát, giám sát của Bộ đội Biên phòng tại cửa khẩu, lối mở biên
giới đất liền.
7. Nguyên
tắc, trình tự xác định phạm vi khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.
8. Trình
tự, thủ tục thực hiện thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu biên giới đất
liền hoặc mở cửa khẩu biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày.
9. Thực
hiện hạn chế hoặc tạm dừng và mẫu văn bản liên quan đến hạn chế hoặc tạm dừng
các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
1. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, ra, vào, lưu trú, hoạt
động trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
2. Cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ
tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục
Biên phòng tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền là quy trình nghiệp vụ do
cán bộ Biên phòng cửa khẩu thực hiện để xem xét, giải quyết cho người, phương
tiện xuất cảnh, nhập cảnh và các quy định về thủ tục giấy tờ mà người, phương
tiện xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp, xuất trình
khi xuất, nhập qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
2. Công dân
tỉnh biên giới Việt Nam là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh
hoặc đơn vị hành chính tương đương của Việt Nam có một phần địa giới hành chính
trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền.
3. Công dân
huyện biên giới Việt Nam (cư dân vùng biên giới) là công dân Việt Nam có hộ
khẩu thường trú tại huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương của Việt Nam có
một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền.
1. Cửa khẩu
biên giới đất liền chỉ được xác định chính thức là cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ sau khi Chính phủ hai nước có chung
cửa khẩu quyết định đồng ý mở, nâng cấp cửa khẩu và chính quyền cấp tỉnh biên
giới hai bên phối hợp tổ chức lễ công bố khai trương mở, nâng cấp cửa khẩu theo
trình tự thủ tục quy định tại Điều 20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền (sau
đây viết gọn là Nghị định số 112/2014/NĐ-CP).
2. Ngoài
các loại hình cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu
phụ đã được xác định chính thức theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đối với các
địa điểm trên biên giới hiện đang tồn tại các hoạt động xuất, nhập của người,
phương tiện và hàng hóa nhưng chưa được mở chính thức theo trình tự thủ tục mở
lối mở biên giới quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP. Để
đảm bảo cho công tác quản lý, việc xác định tạm thời là lối mở biên giới căn cứ
các điều kiện sau:
a) Những
địa điểm truyền thống (lối mở truyền thống) dành cho cư dân biên giới Việt Nam
và cư dân biên giới nước láng giềng (sau đây viết gọn là cư dân biên giới hai
Bên) qua lại, được chính quyền cấp tỉnh Việt Nam và chính quyền cấp tỉnh nước
láng giềng thừa nhận (thống nhất bằng văn bản hoặc mặc nhiên thừa nhận), không
có bất cứ hình thức nào ngăn chặn hoặc phản đối việc qua lại biên giới bình
thường của cư dân biên giới hai Bên;
b) Những
địa điểm được hình thành từ các điều ước quốc tế về biên giới, cửa khẩu mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết với nước láng giềng, hiện nay chưa
được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước láng giềng thống nhất mở chính thức
nhưng đang tồn tại các hoạt động xuất, nhập bình thường và không Bên nào có bất
cứ hình thức ngăn chặn hoặc phản đối việc qua lại biên giới của cư dân biên
giới hai Bên;
c) Những
địa điểm do cấp có thẩm quyền mở, đảm bảo các yêu cầu về cơ sở hạ tầng và lực
lượng quản lý theo quy định, đang thực hiện chính sách thương mại biên giới có
hiệu quả, được chính quyền cấp tỉnh Việt Nam và chính quyền cấp tỉnh nước láng
giềng mặc nhiên thừa nhận;
d) Trường
hợp vì yêu cầu quốc phòng, an ninh, đối ngoại, quản lý và bảo vệ biên giới hoặc
các yêu cầu, lợi ích hợp pháp khác, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng báo cáo Bộ
Quốc phòng đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo dừng các hoạt động xuất, nhập
tại các địa điểm quy định tại các Điểm b, c Khoản này.
3. Hoạt
động xuất, nhập hàng hóa (không phải là hàng hóa của cư dân biên giới hai Bên)
qua các địa điểm quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 2 Điều này thực hiện theo
quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
1. Biển báo
“Khu vực cửa khẩu” cắm bên phải trên các trục đường giao thông theo hướng từ
nội địa ra biên giới, tại vị trí ranh giới giữa nội địa với khu vực cửa khẩu, ở
nơi dễ nhận biết; chất liệu, kích thước biển báo, chữ viết trên biển báo theo
Mẫu số 1 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hệ thống
biển báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền
theo các mẫu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
Căn cứ thực
tế từng cửa khẩu, kích thước biển báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết tại khu vực
cửa khẩu biên giới đất liền có thể lớn hoặc nhỏ hơn nhưng không quá 1/3 so với
kích thước các mẫu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Ba-ri-e
kiểm soát số 1 được thiết lập phía trước Nhà kiểm soát liên hợp cửa khẩu hướng
ra đường biên giới quốc gia;
Bộ đội Biên
phòng bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ đóng, mở Ba-ri-e, điều tiết, hướng
dẫn người, phương tiện, hàng hóa vào làm thủ tục tại Nhà kiểm soát liên hợp và
kiểm tra, giám sát trước khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; tổ chức điều hành, giám
sát các hoạt động lưu thông biên giới. Duy trì an ninh trật tự, phát hiện, ngăn
chặn, bắt giữ và xử lý các đối tượng xuất nhập cảnh trái phép; buôn lậu và gian
lận thương mại.
2. Ba-ri-e
kiểm soát số 2 được thiết lập phía sau Nhà kiểm soát liên hợp, hướng đi vào nội
địa, tại ranh giới giữa khu vực cửa khẩu với khu vực khác trong nội địa;
Bộ đội Biên
phòng bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ đóng, mở Ba-ri-e, điều tiết, hướng
dẫn người, phương tiện, hàng hóa vào làm thủ tục tại Nhà kiểm soát liên hợp;
kiểm tra, giám sát người, phương tiện và hàng hóa ra, vào khu vực cửa khẩu; tổ
chức điều hành, giám sát các hoạt động lưu thông biên giới. Duy trì an ninh
trật tự, phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ và xử lý các đối tượng nhập cảnh trái
phép, buôn lậu và gian lận thương mại.
1. Khi có
dịch bệnh, Sở Y tế tỉnh có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền thông báo với Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Ban Quản lý cửa khẩu;
Căn cứ
thông báo dịch của Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Ban Quản lý cửa khẩu điều chỉnh dây
chuyền kiểm soát tại cửa khẩu.
2. Khi hết
dịch bệnh, Sở Y tế tỉnh thông báo với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục
Hải quan tỉnh và Ban Quản lý cửa khẩu;
Căn cứ
thông báo của Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Ban Quản lý cửa khẩu điều chỉnh dây chuyền
kiểm soát tại cửa khẩu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số
112/2014/NĐ-CP.
1. Công dân
Việt Nam
a) Công dân
Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (song
phương) phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Hộ chiếu
ngoại giao; Hộ chiếu công vụ; Hộ chiếu phổ thông (gọi chung là hộ chiếu);
- Hộ chiếu
thuyền viên; Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập xuất cảnh; Giấy
thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông
hành; Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ Căn cước công dân (đối với cư dân biên giới
Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia);
- Các giấy
tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Công dân
Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu phụ phải có một trong các loại giấy
tờ sau:
- Giấy
thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập xuất cảnh; Giấy thông hành xuất nhập
cảnh vùng biên giới; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông hành; Giấy chứng
minh nhân dân; Thẻ Căn cước công dân (đối với cư dân biên giới Việt Nam trên
tuyến biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia);
- Các giấy
tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
c) Cư dân
biên giới Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua lối mở biên giới sử dụng giấy tờ
phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Người
nước ngoài
a) Người
nước thứ 3 nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu quốc tế phải có hộ chiếu hoặc giấy
tờ có giá trị đi lại quốc tế hợp lệ và thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực theo điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc do Việt Nam đơn
phương miễn thị thực cho công dân quốc gia đó hoặc theo quy định khác của pháp
luật Việt Nam về miễn thị thực).
b) Người
nước ngoài là công dân nước láng giềng nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu quốc
tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) phải có một trong các loại giấy tờ
sau:
- Giấy tờ
quy định tại Điểm a, Khoản này;
- Giấy
thông hành biên giới; Giấy chứng minh nhân dân (đối với cư dân biên giới Lào,
Campuchia); Giấy chứng nhận biên giới (đối với cư dân biên giới Lào);
- Các giấy
tờ xuất cảnh, nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới.
c) Công dân
tỉnh biên giới, huyện biên giới, cư dân biên giới nước láng giềng nhập cảnh,
xuất cảnh qua cửa khẩu phụ phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy
thông hành biên giới; Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới (đối với
tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc); Giấy chứng minh nhân dân (đối với cư
dân biên giới Lào, Campuchia); Giấy chứng nhận biên giới (đối với cư dân biên
giới Lào);
- Các giấy
tờ xuất cảnh, nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới.
d) Công dân
nước láng giềng xuất, nhập qua lối mở biên giới sử dụng giấy tờ phù hợp theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với
nước có chung biên giới.
3. Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng thống nhất với cơ quan chức năng của Bộ Công an về giấy tờ qua lại
lối mở biên giới để thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định tại
Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM
SOÁT, GIÁM SÁT CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TẠI CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
1. Địa điểm
kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng: Quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
11 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và khu vực mốc quốc giới, khu vực có điểm (vật)
đánh dấu đường biên giới, các khu vực liên quan đến an ninh quốc gia, tác chiến
phòng thủ trong khu vực cửa khẩu.
2. Đối
tượng kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng
a) Người,
phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh và ra vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực
cửa khẩu theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;
b) Hàng hóa
xuất, nhập, lưu kho bãi trong khu vực cửa khẩu và khu vực biên giới.
3. Nhiệm vụ
kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng
a) Thực
hiện thủ tục cho người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh; phối hợp kiểm tra,
giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Duy trì,
điều hành, hướng dẫn người, phương tiện, hàng hóa, hành lý và các hoạt động
khác trong khu vực cửa khẩu theo quy định của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và
pháp luật liên quan;
c) Đảm bảo
an ninh, trật tự khu vực cửa khẩu, ngăn ngừa, phát hiện, xử lý người, phương
tiện, hàng hóa xuất, nhập trái phép qua cửa khẩu biên giới và các hành vi vi
phạm pháp luật khác;
d) Phát
hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm chủ quyền an ninh biên giới quốc
gia, xâm phạm mốc quốc giới, thay đổi dấu hiệu đường biên giới và làm hư hại
các công trình, hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn trong khu vực cửa khẩu;
đ) Phối hợp
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại tại khu
vực kho, bến bãi tập kết hàng hóa chờ xuất khẩu, nhập khẩu; kho trung chuyển
hàng hóa;
e) Xử lý vi
phạm về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các vi phạm khác theo quy
định pháp luật.
1. Tại khu
vực thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh ở các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính (cửa khẩu song phương), Bộ đội Biên phòng bố trí các bục (vị trí) kiểm
soát riêng đối với từng loại hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh. Căn cứ vào lưu
lượng xuất nhập cảnh, có thể bố trí từ một đến nhiều bục (vị trí) kiểm soát
(bục giành cho khách V.I.P hoặc hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; bục
giành cho hộ chiếu phổ thông, bục giành cho khách du lịch; bục giành cho giấy
thông hành; bục thực hiện thủ tục đối với phương tiện), đảm bảo thuận lợi cho
hoạt động lưu thông biên giới.
2. Kiểm
tra, kiểm soát, thực hiện thủ tục cho người xuất cảnh, nhập cảnh
a) Hướng
dẫn người xuất cảnh, nhập cảnh vào vị trí thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập
cảnh;
b) Tiếp
nhận hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Kiểm tra
tính hợp lệ của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh;
d) Xác minh
sự đồng nhất giữa hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh với người
xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Đăng ký
thông tin của người xuất cảnh, nhập cảnh;
e) Đối
chiếu với dữ liệu quản lý nghiệp vụ; lưu trữ thông tin của người xuất cảnh,
nhập cảnh;
g) Kiểm
chứng, cấp phép cho người xuất cảnh, nhập cảnh:
- Kiểm
chứng xuất cảnh, nhập cảnh vào hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập
cảnh;
- Cấp thị
thực cho người nước ngoài nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế theo quy định tại Điều
18 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam;
- Cấp chứng
nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh theo quy định tại Điều 31 Luật Nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
h) Hướng
dẫn, giám sát người đã thực hiện xong thủ tục để xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát người ra vào, hoạt động, tạm trú trong khu vực cửa khẩu
a) Hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát người ra vào, hoạt động trong khu vực cửa khẩu đúng đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;
b) Hướng
dẫn, giám sát người xuất cảnh, nhập cảnh vào thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập
cảnh;
c) Đăng ký,
hướng dẫn cho người tạm trú trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Khoản 2
Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;
d) Kiểm
tra, kiểm soát, giám sát tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ thương mại trong
khu vực cửa khẩu theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
1. Kiểm
tra, kiểm soát, giám sát phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh
a) Kiểm
tra, kiểm soát sơ bộ phương tiện, đảm bảo an ninh, an toàn đủ điều kiện để thực
hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;
Trường hợp
phát hiện dấu hiệu vi phạm, tiến hành kiểm tra riêng biệt, nghiêm ngặt theo quy
định.
b) Kiểm tra
giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh theo
quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 9 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP:
- Kiểm tra
tính hợp lệ giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện xuất cảnh,
nhập cảnh;
- Xác minh
sự đồng nhất, phù hợp giữa giấy tờ với người điều khiển phương tiện và phương
tiện.
e) Đăng ký
thông tin người điều khiển phương tiện, phương tiện; đối chiếu với dữ liệu quản
lý nghiệp vụ; lưu trữ thông tin theo quy định;
d) Thực
hiện thủ tục cho người điều khiển phương tiện, phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh
theo quy định.
2. Hướng
dẫn, kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện ra vào, hoạt động, lưu trú trong
khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền
a) Kiểm
tra, kiểm soát phương tiện ra, vào khu vực cửa khẩu đúng đối tượng theo quy
định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;
b) Hướng
dẫn, điều tiết, giám sát phương tiện ra vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực
cửa khẩu, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn, hoạt động lưu thông thông thoáng
tại cửa khẩu;
c) Đăng ký
lưu trú phương tiện trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Điểm d Khoản 4
Điều 13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
3. Trường
hợp cần thiết, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với Công an,
Hải quan tỉnh thống nhất địa điểm, biện pháp quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cho phép phương tiện nước đối diện được vận chuyển hàng hóa đến
vị trí kho bãi nằm ngoài khu vực cửa khẩu và phải chịu sự kiểm tra, giám sát
của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu theo quy định pháp
luật.
1. Bộ đội
Biên phòng cửa khẩu phối hợp với lực lượng chức năng kiểm tra, giám sát hàng
hóa xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phát
hiện, xử lý buôn lậu, gian lận thương mại; hướng dẫn, giám sát các hoạt động
vận chuyển, bốc dỡ, chuyển tải hàng hóa đảm bảo trật tự, an toàn xã hội tại khu
vực cửa khẩu.
2. Công tác
kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ đội Biên phòng cửa khẩu
a) Kiểm tra
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Để đảm bảo
hàng hóa đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu trước khi vận chuyển ra
khỏi khu vực cửa khẩu, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu kiểm tra các loại giấy tờ
liên quan đến chủ hàng, doanh nghiệp và hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quy
định của pháp luật.
b) Kiểm tra
thực tế hàng hóa, đảm bảo an ninh quốc gia:
- Kiểm tra,
đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hàng hóa; tập trung phát
hiện các dấu hiệu liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, buôn
lậu và gian lận thương mại, phát hiện xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hàng hóa
thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan được miễn kiểm
tra thực tế hàng hóa (trừ trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật).
c) Phối hợp
hướng dẫn, giám sát quá trình vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa đảm bảo an ninh trật
tự trong khu vực cửa khẩu;
d) Sau khi
kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đảm bảo về an ninh, đã hoàn thành thủ
tục theo quy định, thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh đối với người, phương
tiện vận chuyển hàng hóa;
đ) Lưu trữ
thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định, phục vụ công tác tổng
hợp, tra cứu, xử lý khi cần thiết.
3. Quá
trình kiểm tra hàng hóa không làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hợp pháp của tổ chức, cá nhân; không gây cản trở đến việc thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan nhà nước liên quan.
4. Tại các
cửa khẩu, lối mở biên giới chưa có lực lượng Hải quan, Bộ đội Biên phòng thực
hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới theo
quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật Hải quan và quy định của Thủ tướng Chính phủ
về quản lý thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.
5. Bộ đội
Biên phòng cửa khẩu được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp
luật để phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, phối hợp xử lý hoạt động buôn lậu,
gian lận thương mại trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Phương
tiện, hàng hóa xuất, nhập thực hiện thủ tục biên phòng tại cửa khẩu quốc tế,
cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ theo quy định tại các Điều
9, 10, 11, 12 Thông tư này;
Trường hợp
thực hiện thủ tục biên phòng tại các địa điểm khác do Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
quy định.
2. Tại địa
điểm thực xuất, thực nhập hàng hóa, Bộ đội Biên phòng phối hợp với cơ quan chức
năng thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình thực xuất, thực nhập đảm bảo đúng
quy định pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm xử
lý vi phạm tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền
1. Cục Cửa
khẩu là cơ quan chủ trì chỉ đạo xử lý theo chức năng, thẩm quyền quy định và
tham mưu cho Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chỉ đạo xử lý các vi phạm liên quan
đến xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu tại cửa khẩu, lối mở biên giới
đất liền.
2. Quá trình thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13 Thông tư này, khi phát
hiện vi phạm liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu và các hành
vi vi phạm pháp luật khác tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền, Trạm trưởng
Trạm Biên phòng cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền có trách nhiệm chủ trì xử
lý theo thẩm quyền và chủ trì phối hợp với các lực lượng chức năng tham mưu cho
Đồn trưởng Đồn Biên phòng tiến hành trình tự, thủ tục xử lý vi phạm theo quy
định pháp luật.
Chương III
1. Nguyên
tắc xác định phạm vi khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền
a) Phù hợp
với tính chất loại hình của cửa khẩu biên giới đất liền, đảm bảo không gian quy
hoạch hạng mục công trình trong khu vực cửa khẩu theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 112/2014/NĐ-CP;
b) Đáp ứng
các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, đối ngoại; tạo thuận lợi cho công tác quản
lý nhà nước và các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu; phù
hợp quy hoạch xây dựng, phát triển cửa khẩu về lâu dài;
c) Phù hợp
với quy định của điều ước quốc tế về biên giới, cửa khẩu mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trình tự
xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song
phương)
a) Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan của tỉnh,
gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an, Ngoại vụ, Tài chính, Công Thương, Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông vận
tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu
song phương) tiến hành khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa
khẩu chính (cửa khẩu song phương); lập biên bản khảo sát, vẽ sơ đồ phạm vi khu
vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), báo cáo kết quả
khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa
khẩu chính (cửa khẩu song phương);
b) Căn cứ
đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ngành quy định tại
Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự thảo Tờ trình Chính phủ, báo cáo
kết quả khảo sát, biên bản khảo sát và kèm theo sơ đồ phạm vi khu vực cửa khẩu
quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), xin ý kiến các Bộ: Quốc phòng,
Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương về phạm vi khu vực cửa khẩu quốc
tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);
c) Trên cơ
sở ý kiến thống nhất của các Bộ quy định tại Điểm b Khoản này, Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Chính phủ quyết định;
d) Trường
hợp có ý kiến khác nhau của các Bộ quy định tại Điểm b Khoản này, Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức đoàn liên ngành, thành phần gồm đại diện các Bộ quy định tại
Điểm b Khoản này, tiến hành khảo sát, xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc
tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); căn cứ kết quả khảo sát, Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Chính phủ quyết định.
3. Trình tự
xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền
a) Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với sở, ngành của tỉnh, gồm: Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao
thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới; lập biên bản
khảo sát và kèm theo sơ đồ phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới;
b) Trên cơ
sở ý kiến thống nhất của các sở, ngành quy định tại Điểm a Khoản này, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Căn cứ
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện.
4. Trường
hợp thay đổi phạm vi khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền, trình tự thực
hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
1. Thay đổi
thời gian làm việc tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)
a) Ủy ban
nhân dân tỉnh có cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) trao
đổi với chính quyền cấp tỉnh nước đối diện có chung biên giới thống nhất về
việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu;
b) Căn cứ
kết quả thống nhất với chính quyền cấp tỉnh nước đối diện có chung biên giới,
Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ thông qua Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng);
c) Bộ Quốc
phòng xin ý kiến các Bộ: Ngoại giao, Công an, Tài chính, Công Thương, Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải về việc thay đổi thời
gian làm việc tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);
d) Bộ Quốc
phòng tổng hợp ý kiến các Bộ quy định tại Điểm c Khoản này, báo cáo Chính phủ
quyết định;
đ) Sau khi
có quyết định của Chính phủ, Bộ Quốc phòng thông báo cho Bộ Ngoại giao để thống
nhất với nước có chung biên giới;
e) Căn cứ ý
kiến thống nhất của nước có chung biên giới, Bộ Quốc phòng thông báo cho các
Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất với chính quyền cấp
tỉnh nước có chung biên giới triển khai thực hiện.
2. Thay đổi
thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền
a) Ủy ban
nhân dân tỉnh có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền trao đổi, thống nhất
với chính quyền cấp tỉnh nước có chung biên giới về việc thay đổi thời gian làm
việc tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền;
b) Sau khi
thống nhất với chính quyền cấp tỉnh nước có chung biên giới, Ủy ban nhân dân
tỉnh xin ý kiến các Bộ: Quốc phòng, Tài chính về việc thay đổi thời gian làm
việc tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền;
c) Căn cứ ý
kiến thống nhất của các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các sở, ngành của tỉnh: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan, Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý cửa khẩu và Ủy ban nhân dân
cấp huyện có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền thực hiện.
3. Mở cửa
khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày vì lý do
khẩn cấp liên quan đến quốc phòng, an ninh, thiên tai, hỏa hoạn, cấp cứu người
bị nạn, truy bắt tội phạm hoặc lý do bất khả kháng khác
a) Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thống nhất với cơ quan có thẩm quyền
nước có chung biên giới về việc mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài
thời gian làm việc trong ngày; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng;
b) Sau khi
thống nhất với cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới, Chỉ huy trưởng Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo Đồn trưởng Đồn Biên phòng thực hiện mở
cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày;
Căn cứ tình
hình, tính chất vụ việc, Đồn trưởng Đồn Biên phòng thông báo cho các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền để phối
hợp thực hiện.
c) Khi tình
hình trở lại bình thường, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; đồng thời
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới và chỉ đạo Đồn
trưởng Đồn Biên phòng phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và cơ quan quản lý cửa khẩu đối diện
duy trì thời gian làm việc tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền theo quy
định.
1. Căn cứ
lý do hạn chế hoặc tạm dừng thuộc lĩnh vực phụ trách, Bộ trưởng các Bộ: Quốc
phòng, Công an, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết chung
là Bộ chủ quản) báo cáo, đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn chế hoặc
tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế; nội dung báo cáo
nêu rõ lý do, thời gian bắt đầu, kết thúc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động
qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế:
a) Thực
hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao thông báo, trao đổi qua
đường ngoại giao với nước có chung biên giới; Bộ chủ quản thông báo cho các bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu quốc tế để triển khai thực
hiện và đăng tải rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng;
b) Khi hết
thời gian hạn chế hoặc tạm dừng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bộ chủ
quản phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu
quốc tế chỉ đạo duy trì hoạt động bình thường tại cửa khẩu.
2. Căn cứ
lý do hạn chế hoặc tạm dừng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
báo cáo, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng
các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) theo
quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP; nội dung báo cáo, đề
nghị nêu rõ lý do, thời gian bắt đầu, kết thúc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt
động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương):
a) Thực
hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh chỉ
đạo triển khai thực hiện;
b) Khi hết
thời gian hạn chế hoặc tạm dừng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên
quan của tỉnh chỉ đạo duy trì hoạt động bình thường tại cửa khẩu.
3. Căn cứ
lý do hạn chế hoặc tạm dừng, xét tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của Đồn
trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quyết
định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính
(cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền theo quy định
tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;
Khi hết
thời gian hạn chế hoặc tạm dừng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh chỉ đạo duy trì hoạt
động bình thường tại tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới đất liền.
4. Căn cứ
lý do hạn chế hoặc tạm dừng, xét tình hình thực tế, Đồn trưởng Đồn Biên phòng
quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu
phụ, lối mở biên giới đất liền theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số
112/2014/NĐ-CP;
Khi hết
thời gian hạn chế hoặc tạm dừng, Đồn trưởng Đồn Biên phòng chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan duy trì hoạt động bình thường tại tại cửa khẩu phụ, lối
mở biên giới đất liền.
5. Quyết
định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới
tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất
liền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Đồn trưởng Đồn Biên phòng thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều
này.
6. Trong
trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Đồn trưởng Đồn Biên phòng ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền
quyết định hạn chế hoặc tạm dừng, gia hạn hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động
qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối
mở biên giới đất liền theo quy định.
7. Khi
quyết định hạn chế hoặc tạm dừng, gia hạn hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động
qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối
mở biên giới đất liền, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này phải
báo cáo và thông báo theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
8. Quyết định hạn chế
hoặc tạm dừng, gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại
biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên
giới đất liền của người có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này thực hiện
theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
Điều 18. Bộ Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng
1. Chủ trì
tham mưu cho Bộ Quốc phòng thực hiện nội dung quản lý nhà nước đối với cửa khẩu
biên giới quy định tại Điều 6 và Điều 21 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
2. Chỉ đạo
Cục Cửa khẩu chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan:
a) Tham mưu
cho Bộ Quốc phòng thực hiện những nội dung về quản lý, mở, nâng cấp cửa khẩu,
lối mở biên giới và quy hoạch, phát triển hệ thống cửa khẩu, lối mở biên giới
thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Quốc phòng quy định tại Nghị định số
112/2014/NĐ-CP;
b) Tham mưu
cho Bộ Quốc phòng về chủ trương, chính sách quản lý hoạt động xuất, nhập của
người, phương tiện, hàng hóa tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng;
c) Chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát xuất nhập
cảnh, xuất nhập khẩu, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội tại các cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền;
d) Hướng
dẫn thực hiện công tác đối ngoại biên phòng liên quan đến lĩnh vực xuất nhập
cảnh, xuất nhập khẩu thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng;
đ) Nghiên
cứu, áp dụng các biện pháp đơn giản hóa thủ tục kiểm tra, kiểm soát, cấp phép
các loại giấy tờ theo quy định, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập qua cửa
khẩu, lối mở biên giới đất liền.
3. Chỉ đạo
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền:
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thực hiện những nội dung quy định tại Điều 21 Thông tư này;
b) Chỉ đạo
các đơn vị Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành và các cơ quan liên quan tại cửa khẩu:
- Tổ chức
quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, phòng chống tội phạm, giữ gìn an
ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên
giới đất liền;
- Thực hiện
thủ tục biên phòng và công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện;
- Thực hiện
thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát tổ chức, cá nhân, phương tiện của Việt
Nam và nước ngoài ra vào, hoạt động tại khu vực cửa khẩu theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP;
- Thực hiện
công tác đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng liên quan đến lĩnh vực xuất
nhập cảnh, xuất nhập khẩu;
- Phối hợp
với lực lượng chức năng kiểm tra, giám sát hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua
cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền, đảm bảo an ninh hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại.
4. Xây dựng
quy trình thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng đối với người,
phương tiện, hàng hóa xuất, nhập qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và các
quy định liên quan.
Điều 19. Cục Kế hoạch
và Đầu tư/BQP
Phối hợp,
hướng dẫn Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng đảm bảo kế hoạch ngân sách triển khai
các dự án, đề án mua sắm trang bị vật tư phục vụ công tác quản lý, kiểm soát
cửa khẩu của Bộ đội Biên phòng quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và
Thông tư này.
Phối hợp,
hướng dẫn Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng sử dụng nguồn ngân sách để triển khai
các dự án, đề án mua sắm trang bị vật tư phục vụ công tác quản lý, kiểm soát
cửa khẩu của Bộ đội Biên phòng quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và
Thông tư này.
Điều 21. Ủy ban nhân
dân tỉnh có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền
1. Chỉ đạo
các ngành chức năng trong tỉnh phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và
Thông tư này đến các sở, ban, ngành trong tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã có cửa khẩu, lối mở biên giới, các cơ quan, tổ chức và nhân dân khu vực biên
giới đất liền thực hiện.
2. Chỉ đạo
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền:
a) Rà soát
hệ thống cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh, xác định tên
gọi, phân loại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
đất liền; hoàn chỉnh thủ tục, thực hiện trình tự mở, nâng cấp đối với các cửa
khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền chưa mở chính thức theo quy định của Nghị
định số 112/2014/NĐ-CP;
b) Rà soát,
khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền; báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
đất liền; hoàn chỉnh thủ tục, báo cáo Chính phủ phê duyệt phạm vi khu vực cửa
khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
c) Cắm biển
báo khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và thiết lập hệ thống Ba-ri-e
kiểm soát tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền theo quy định tại Thông tư
này.
3. Chỉ đạo
Sở Ngoại vụ tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các
sở, ngành liên quan lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu trên
địa bàn tỉnh, hoàn chỉnh thủ tục, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ
phê duyệt.
4. Hằng năm, đảm bảo
nguồn ngân sách cho việc khảo sát mở và nâng cấp cửa khẩu, xác định phạm vi,
quy hoạch khu vực cửa khẩu, xây dựng cơ sở hạ tầng cửa khẩu, hệ thống kết nối
giao thông cửa khẩu, hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn các khu vực cụ thể của khu
vực cửa khẩu và công tác đảm bảo cho các hoạt động quản lý hành chính theo quy
định tại Điều 24 của Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia.
Chương V
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 3 năm 2016.
2. Thông tư
này thay thế Thông tư số 181/2005/TT-BQP ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền và bãi bỏ
Điều 1 của Thông tư số 90/2011/TT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng sửa đổi, bổ sung Thông tư số 181/2005/TT-BQP ngày 17 tháng 11 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2005/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền
và Thông tư số 05/2010/TT-BQP ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008
của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.
1. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ
biến, thực hiện nội dung Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và Thông tư này đến các
cấp, các ngành ở địa phương và nhân dân để thực hiện thống nhất.
2. Hằng
năm, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản
lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn ở khu vực biên
giới đất liền, kiểm tra, kiểm soát xuất, nhập cảnh tại khu vực cửa khẩu, lối mở
biên giới đất liền, lập dự toán ngân sách theo nội dung quy định tại Thông tư
liên tịch số 162/2004/TTLT-BQP-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2004 của liên Bộ Quốc
phòng - Bộ Tài chính về hướng dẫn nội dung chi và quản lý ngân sách thực hiện
công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn
xã hội trong khu vực biên giới gửi cơ quan tài chính, các cơ quan có liên quan
cùng cấp tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện
Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và Thông tư này; hằng năm, tiến hành sơ kết và báo
cáo kết quả thực hiện với Bộ Quốc phòng.
4. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực
hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
|
MẪU BIỂN BÁO TẠI KHU
VỰC CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số
09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
1. Mẫu biển
báo “Khu vực cửa khẩu”.
2. Mẫu biển
báo “Dừng lại”.
3. Mẫu biển
báo “Kiểm soát Biên phòng”.
4. Mẫu biển
báo “Thủ tục nhập cảnh hộ chiếu”.
5. Mẫu biển
báo “Thủ tục xuất cảnh hộ chiếu”.
6. Mẫu biển
báo “Thủ tục nhập cảnh giấy thông hành”.
7. Mẫu biển
báo “Thủ tục xuất cảnh giấy thông hành”.
8. Mẫu biển
báo “Thủ tục nhập cảnh hộ chiếu ngoại giao”.
9. Mẫu biển
báo “Thủ tục xuất cảnh hộ chiếu ngoại giao”.
10. Mẫu
biển báo “Thủ tục khách du lịch nhập cảnh”.
11. Mẫu
biển báo “Thủ tục khách du lịch xuất cảnh”.
12. Mẫu
biển báo “Dừng, đỗ phương tiện”.
13. Mẫu
biển báo “Cấm dừng, đỗ phương tiện”.
14. Mẫu
biển báo “Không nhiệm vụ, không qua lại”.
15. Mẫu
biển báo “Phòng Chỉ huy Biên phòng”.
16. Mẫu
biển báo “Phòng Trực ban Biên phòng”.
17. Mẫu
biển báo “Phòng kiểm thể”.
18. Mẫu
biển báo “Phòng chờ khách V.I.P”.
19. Mẫu
biển báo “Phòng đối ngoại”.
20. Mẫu
biển báo “Phòng xử lý vi phạm”.
21. Mẫu
biển báo “Phòng kỹ thuật Biên phòng”
22. Mẫu
biển báo “Khu vực chờ xuất cảnh”.
23. Mẫu
biển báo “Khu vực chờ nhập cảnh”.
24. Mẫu
biển báo “Khu vực dịch vụ, thương mại”.
25. Mẫu
biển báo “Khu vực cách ly, xử lý y tế”.
26. Mẫu
biển báo “Khu vực cấm”.
Mẫu số 01. Biển báo “KHU VỰC CỬA KHẨU”
Ghi chú:
- Biển báo
“Khu vực cửa khẩu” bằng kim loại, dày 1,5 mm, kích thước chiều rộng 1400 mm,
chiều dài 900 mm; mặt biển báo, chữ trên biển báo sơn phản quang, nền sơn màu
xanh, chữ sơn màu trắng.
- Cột biển
bằng thép ống, đường kính 100 mm, dày 2 mm, sơn phản quang, màu trắng, đỏ.
- Kích
thước biển và chữ tính theo đơn vị mm.
- ¡:
Lỗ bắt vít.
Mẫu số 02. Biển báo “DỪNG LẠI”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Sắt.
- Mầu sắc:
Nền đỏ, chữ trắng.
- Cột biển
bằng kim loại, hình ống sơn màu trắng, đỏ.
- Chân đế
cột: Hình tròn, bằng kim loại, dày 30 mm.
- Vị trí:
Gắn chính giữa Ba-ri-e kiểm soát hoặc bố trí tại các vị trí dừng, đỗ kiểm tra
phương tiện (sử dụng cột biển báo).
Mẫu số 03. Biển báo “KIỂM SOÁT BIÊN PHÒNG”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại, nhựa cứng hoặc phoocmica.
- Mầu sắc:
Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Gắn trên bốt kiểm soát biên phòng tại vị trí kiểm soát Ba-ri-e số 1,2.
Mẫu số 04. Biển báo “THỦ TỤC NHẬP CẢNH HỘ
CHIẾU”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục hộ chiếu nhập cảnh.
Mẫu số 05. Biển báo “THỦ TỤC XUẤT CẢNH HỘ
CHIẾU”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục hộ chiếu xuất cảnh.
Mẫu số 06. Biển báo “THỦ TỤC NHẬP CẢNH GIẤY
THÔNG HÀNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục giấy thông hành nhập cảnh.
Mẫu số 7. Biển báo “THỦ TỤC XUẤT CẢNH GIẤY
THÔNG HÀNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục giấy thông hành xuất cảnh.
Mẫu số 8. Biển báo “THỦ TỤC NHẬP CẢNH HỘ CHIẾU
NGOẠI GIAO”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục hộ chiếu ngoại giao nhập cảnh.
Mẫu số 9. Biển báo “THỦ TỤC XUẤT CẢNH HỘ CHIẾU
NGOẠI GIAO”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục hộ chiếu ngoại giao xuất cảnh.
Mẫu số 10. Biển báo “THỦ TỤC KHÁCH DU LỊCH NHẬP
CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục khách du lịch nhập cảnh.
Mẫu số 11. Biển báo “THỦ TỤC KHÁCH DU LỊCH XUẤT
CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica hoặc bảng điện tử.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí trên hoặc trước vị trí thực hiện thủ tục khách du lịch xuất cảnh.
Mẫu số 12. Biển báo “DỪNG, ĐỖ PHƯƠNG TIỆN”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại.
- Mầu sắc:
Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng; chân đế sơn mầu đỏ.
- Vị trí:
Bố trí tại khu vực cho phép dừng, đỗ phương tiện.
Mẫu số 13. Biển báo “CẤM DỪNG, ĐỖ PHƯƠNG TIỆN”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại.
- Mầu sắc:
Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng; chân đế sơn mầu đỏ.
- Vị trí:
Bố trí tại khu vực cấm dừng, đỗ phương tiện.
Mẫu số 14. Biển báo “KHÔNG NHIỆM VỤ KHÔNG QUA
LẠI”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại.
- Mầu sắc:
Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng; chân đế sơn mầu đỏ.
- Vị trí:
Bố trí tại khu vực không cho phép người không nhiệm vụ qua lại.
Mẫu số 15. Biển báo “PHÒNG CHỈ HUY BIÊN PHÒNG”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc:
Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng chỉ huy biên phòng.
Mẫu số 16. Biển báo “PHÒNG TRỰC BAN BIÊN PHÒNG”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc:
Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng trực ban biên phòng.
Mẫu số 17. Biển báo “PHÒNG KIỂM THỂ”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc:
Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng kiểm thể.
Mẫu số 18. Biển báo “PHÒNG CHỜ KHÁCH V.I.P”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng chờ khách V.I.P.
Mẫu số 19. Biển báo “PHÒNG ĐỐI NGOẠI”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng đối ngoại.
Mẫu số 20. Biển báo “PHÒNG XỬ LÝ VI PHẠM”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc:
Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng xử lý vi phạm.
Mẫu số 21. Biển báo “PHÒNG KỸ THUẬT BIÊN PHÒNG”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc:
Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Gắn chính giữa, mép trên cửa của phòng trang bị, kỹ thuật Biên phòng.
Mẫu số 22. Biển báo “KHU VỰC CHỜ XUẤT CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại, nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu xanh.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ thực hiện thủ tục xuất cảnh.
Mẫu số 23. Biển báo “KHU VỰC CHỜ NHẬP CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại, nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu xanh.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ thực hiện thủ tục nhập cảnh.
Mẫu số 24. Biển báo “KHU VỰC DỊCH VỤ, THƯƠNG
MẠI”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại, nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu xanh.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực dịch vụ, thương mại.
Mẫu số 25. Biển báo “KHU VỰC CÁCH LY, XỬ LÝ Y
TẾ”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại, nhựa cứng, phoocmica.
- Mầu sắc:
Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu đỏ.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực cách ly, xử lý y tế.
Mẫu số 26. Biển báo “KHU VỰC CẤM”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại.
- Mầu sắc:
Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng, chân đế sơn mầu đỏ.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực cấm.
MẪU BIỂN CHỈ DẪN, BẢNG
NIÊM YẾT TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số
09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
1. Mẫu biển
chỉ dẫn “Luồng xuất cảnh”.
2. Mẫu biển
chỉ dẫn “Luồng nhập cảnh”.
3. Mẫu biển
chỉ dẫn “Luồng phương tiện xuất cảnh”.
4. Mẫu biển
chỉ dẫn “Luồng phương tiện nhập cảnh”.
5. Mẫu biển
chỉ dẫn “Luồng phương tiện vận tải xuất cảnh”.
6. Mẫu biển
chỉ dẫn “Luồng phương tiện vận tải nhập cảnh”.
7. Mẫu biển
chỉ dẫn “Luồng phương tiện công vụ xuất cảnh”.
8. Mẫu biển
chỉ dẫn “Luồng phương tiện công vụ nhập cảnh”.
9. Mẫu biển
chỉ dẫn “Luồng phương tiện chở khách xuất cảnh”.
10. Mẫu
biển chỉ dẫn “Luồng phương tiện chở khách nhập cảnh”.
11. Mẫu
bảng niêm yết “Quy định thủ tục đối với người, phương tiện xuất nhập cảnh”.
12. Mẫu
bảng niêm yết “Quy định thủ tục đối với hàng hóa xuất nhập khẩu”.
13. Mẫu
bảng niêm yết “Quy định về cấp thị thực tại cửa khẩu”.
14. Mẫu
bảng niêm yết “Quy định về thu phí, lệ phí tại cửa khẩu”.
Mẫu số 01. Biển chỉ dẫn “LUỒNG XUẤT CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng xuất cảnh.
Mẫu số 02. Biển chỉ dẫn “LUỒNG NHẬP CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng nhập cảnh.
Mẫu số 03. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN XUẤT
CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện xuất cảnh.
- Áp dụng
tại các cửa khẩu cơ sở hạ tầng chật hẹp, chỉ bố trí 02 luồng phương tiện nhập
cảnh, xuất cảnh.
Mẫu số 04. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN NHẬP
CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại (tôn, sắt);
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng;
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện nhập cảnh;
- Áp dụng
tại các cửa khẩu cơ sở hạ tầng chật hẹp, chỉ bố trí 02 luồng phương tiện nhập
cảnh, xuất cảnh.
Mẫu số 05. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN VẬN
TẢI XUẤT CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện vận tải xuất
cảnh.
Mẫu số 06. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN VẬN
TẢI NHẬP CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện vận tải nhập
cảnh.
Mẫu số 07. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN CÔNG
VỤ XUẤT CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện công vụ xuất
cảnh.
Mẫu số 08. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN CÔNG
VỤ NHẬP CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện công vụ nhập
cảnh.
Mẫu số 09. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN CHỞ
KHÁCH XUẤT CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện chở khách
xuất cảnh.
Mẫu số 10. Biển chỉ dẫn “LUỒNG PHƯƠNG TIỆN CHỞ
KHÁCH NHẬP CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Kim loại (tôn, sắt).
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Vị trí:
Bố trí tại vị trí dễ nhận biết phía đầu luồng dành cho phương tiện chở khách
nhập cảnh.
Mẫu số 11. Mẫu bảng niêm yết “QUY ĐỊNH THỦ TỤC
ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN XUẤT NHẬP CẢNH”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Khung nhôm kính.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Tiêu đề
bảng niêm yết, ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước
đối diện.
- Nội dung,
ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.
- Vị trí:
Treo tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh
trong nhà kiểm soát liên hợp.
- Căn cứ
nội dung, có thể bố trí từ 01 đến 03 bảng.
Mẫu số 12. Mẫu bảng niêm yết “QUY ĐỊNH THỦ TỤC
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU”
Ghi chú:
- Chất
liệu: Khung nhôm kính.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Tiêu đề
bảng niêm yết, ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước
đối diện.
- Nội dung,
ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.
- Vị trí:
Treo tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh
trong nhà kiểm soát liên hợp.
- Căn cứ
nội dung, có thể bố trí từ 01 đến 03 bảng.
Mẫu số 13. Mẫu bảng niêm yết “QUY ĐỊNH CẤP THỊ
THỰC TẠI CỬA KHẨU”.
Ghi chú:
- Chất
liệu: Khung nhôm kính.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Tiêu đề
bảng niêm yết, ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước
đối diện.
- Nội dung,
ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.
- Vị trí:
Treo tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh
trong nhà kiểm soát liên hợp.
- Căn cứ
nội dung, có thể bố trí từ 01 đến 03 bảng.
Mẫu số 14. Mẫu bảng niêm yết “QUY ĐỊNH THU PHÍ
VÀ LỆ PHÍ TẠI CỬA KHẨU”.
Ghi chú:
- Chất
liệu: Khung nhôm kính.
- Mầu sắc:
Nền xanh, chữ trắng; đường viền khung mầu vàng.
- Tiêu đề
bảng niêm yết, ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước
đối diện.
- Nội dung,
ghi bằng 03 thứ tiếng: Chữ tiếng Việt, chữ tiếng Anh, chữ nước đối diện.
- Vị trí:
Treo tại vị trí dễ nhận biết tại khu vực chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh
trong nhà kiểm soát liên hợp hoặc khu vực thực hiện thủ tục hàng hóa xuất nhập
khẩu.
- Căn cứ
nội dung, có thể bố trí từ 01 đến 03 bảng.
MẪU QUYẾT ĐỊNH HẠN CHẾ
HOẶC TẠM DỪNG, GIA HẠN THỜI GIAN HẠN CHẾ HOẶC TẠM DỪNG CÁC HOẠT ĐỘNG QUA LẠI
BIÊN GIỚI TẠI CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
(Ban hành kèm theo Thông tư số
09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
1. Mẫu
Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu
chính (cửa khẩu song phương) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Mẫu
Quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên
giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Mẫu
Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu,
lối mở biên giới của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh và Đồn trưởng Đồn
Biên phòng.
4. Mẫu
Quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên
giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh
và Đồn trưởng Đồn Biên phòng.
Mẫu số 01. Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các
hoạt động qua lại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ……..(1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./QĐ-UBND |
(2)………, ngày ….. tháng ….. năm …….. |
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc
hạn chế (hoặc tạm dừng) các hoạt động qua lại biên giới
tại cửa khẩu
………………(3)
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH...(4)
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Điều
17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định
về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Xét đề nghị
của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh ………………,(5)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm dừng (hoặc hạn chế) các hoạt động qua lại
tại cửa khẩu ………..(6)
Thời gian:
Từ...giờ...phút... ngày... tháng...năm... đến... giờ... phút... ngày...
tháng... năm...
Điều 2. Hết thời gian hạn chế (hoặc tạm dừng) quy định
tại Điều 1 Quyết định này, các hoạt động qua lại tại cửa khẩu …………………..(7) trở
lại bình thường.
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động qua lại tại cửa khẩu …………………. (8) chịu trách nhiệm chấp hành Quyết
định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH (Ký, đóng dấu) Họ và tên |
Ghi chú:
(1) Ghi tên
tỉnh ban hành quyết định.
(2) Ghi địa
danh tỉnh.
(3) Ghi tên
cửa khẩu.
(4) (5) Ghi
theo tên tỉnh.
(6), (7),
(8) Ghi tên cửa khẩu.
(9) Ghi rõ
cơ quan, tổ chức cần thông báo.
(10) Ghi rõ
tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
Mẫu số 02. Quyết định gia hạn thời gian hạn chế
hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song
phương) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ……..(1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./QĐ-UBND |
(2)………, ngày ….. tháng ….. năm …….. |
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc
gia hạn thời gian hạn chế (hoặc tạm dừng) các hoạt động qua lại biên giới
tại cửa khẩu
………………(3)
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH...(4)
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Điều
17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định
về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Xét đề nghị
của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh ………………,(5)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn tạm dừng (hoặc hạn chế) các hoạt động
qua lại tại cửa khẩu ………..(6)
Thời gian:
Từ...giờ...phút... ngày... tháng...năm... đến... giờ... phút... ngày...
tháng... năm...
Điều 2. Hết thời gian gia hạn hạn chế (hoặc tạm dừng)
quy định tại Điều 1 Quyết định này, các hoạt động qua lại tại cửa khẩu
………………….(7) trở lại bình thường.
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động qua lại tại cửa khẩu …………………. (8) chịu trách nhiệm chấp hành Quyết
định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH (Ký, đóng dấu) Họ và tên |
Ghi chú:
(1) Ghi tên
tỉnh ban hành quyết định.
(2) Ghi địa
danh tỉnh.
(3) Ghi tên
cửa khẩu.
(4) (5) Ghi
theo tên tỉnh.
(6), (7),
(8) Ghi tên cửa khẩu.
(9) Ghi rõ
cơ quan, tổ chức cần thông báo.
(10) Ghi rõ
tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
Mẫu số 03. Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các
hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền của Chỉ huy
trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh và Đồn trưởng Đồn Biên phòng.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./QĐ- ………(2) |
(3)……..,
ngày ….. tháng ….. năm ….. |
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc
hạn chế (hoặc tạm dừng) các hoạt động qua lại
tại cửa khẩu (hoặc lối mở) ……………………………..(4)
CHỈ HUY
TRƯỞNG BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG...
(hoặc ĐỒN TRƯỞNG ĐỒN BIÊN PHÒNG...) (5)
Căn cứ Điều
14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;
Căn cứ Điều
17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định
về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ tình
hình ………………………………………………………………………………….,(6)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm dừng (hoặc hạn chế) các hoạt động qua lại
tại cửa khẩu (hoặc lối mở)...(7)
Thời gian:
Từ...giờ. ..phút ....ngày....tháng.....năm ....đến...giờ ....phút...ngày
...tháng... năm...
Điều 2. Hết thời gian hạn chế (hoặc tạm dừng) quy định
tại Điều 1 Quyết định này, các hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở)
…………………(8) trở lại bình thường.
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở) ………………(9) chịu trách nhiệm chấp
hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận: |
CHỨC VỤ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH |
Ghi chú:
(1) Ghi
theo con dấu hành chính của đơn vị.
(2) Chữ
viết tắt của đơn vị ban hành quyết định.
(3) Ghi địa
danh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với quyết định của Chỉ huy
trưởng BĐBP tỉnh) hoặc địa danh huyện, thành phố, thị xã (đối với quyết định
của Đồn trưởng Đồn Biên phòng).
(4) Ghi tên
cửa khẩu, lối mở.
(5) Ghi
theo tên đơn vị.
(6) Ghi rõ
lý do việc tạm dừng hoặc hạn chế.
(7), (8),
(9) Ghi tên cửa khẩu, lối mở.
(10) Ghi rõ
cơ quan, tổ chức cần thông báo.
(11)
-
Ủy ban nhân dân tỉnh. -
BTL Bộ đội Biên phòng. |
Để
báo cáo |
Đối
với Quyết định của Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh. |
|
||
-
Ủy ban nhân dân huyện. -
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Để
báo cáo |
Đối
với Quyết định của Đồn trưởng Đồn Biên phòng. |
Mẫu số 04. Quyết định gia hạn thời gian hạn chế
hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới
đất liền của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh và Đồn trưởng Đồn Biên phòng.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./QĐ- ………(2) |
(3)……..,
ngày ….. tháng ….. năm ….. |
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc
gia hạn thời gian hạn chế (hoặc tạm dừng) các hoạt động qua lại
tại cửa khẩu (hoặc lối mở) ……………………………..(4)
CHỈ HUY
TRƯỞNG BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG...
(hoặc ĐỒN TRƯỞNG ĐỒN BIÊN PHÒNG...) (5)
Căn cứ Điều
14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997;
Căn cứ Điều
17 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định
về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ tình
hình ………………………………………………………………………………….,(6)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn tạm dừng (hoặc hạn chế) các hoạt động
qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở)...(7)
Thời gian:
Từ...giờ. ..phút ....ngày....tháng.....năm. ...đến..giờ. ...phút..ngày.
..tháng... năm...
Điều 2. Hết thời gian gia hạn hạn chế (hoặc tạm dừng)
quy định tại Điều 1 Quyết định này, các hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc
lối mở) …………………(8) trở lại bình thường.
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động qua lại tại cửa khẩu (hoặc lối mở) ………………(9) chịu trách nhiệm chấp
hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận: |
CHỨC VỤ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH |
Ghi chú:
(1) Ghi
theo con dấu hành chính của đơn vị.
(2) Chữ
viết tắt của đơn vị ban hành quyết định.
(3) Ghi địa
danh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với quyết định của Chỉ huy
trưởng BĐBP tỉnh) hoặc địa danh huyện, thành phố, thị xã (đối với quyết định
của Đồn trưởng Đồn Biên phòng).
(4) Ghi tên
cửa khẩu, lối mở.
(5) Ghi
theo tên đơn vị.
(6) Ghi rõ
lý do việc tạm dừng hoặc hạn chế.
(7), (8),
(9) Ghi tên cửa khẩu, lối mở.
(10) Ghi rõ
cơ quan, tổ chức cần thông báo.
(11)
-
Ủy ban nhân dân tỉnh. -
BTL Bộ đội Biên phòng. |
Để
báo cáo |
Đối
với Quyết định của Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh. |
|
||
-
Ủy ban nhân dân huyện. -
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Để
báo cáo |
Đối
với Quyết định của Đồn trưởng Đồn Biên phòng. |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét