BỘ TƯ PHÁP -------------- Số: 09/2019/TT-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2019 |
THÔNG TƯ
Quy định biện pháp
hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà
nước
------------
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy
định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu
bồi thường nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nội dung, trách nhiệm và cách thức thực hiện
công tác hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước;
2. Cơ quan phối hợp quản lý nhà nước về công
tác bồi thường nhà nước;
3. Người bị thiệt hại; người thừa kế của người
bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền,
nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại; người đại diện theo pháp
luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp
luật theo quy định của Bộ luật Dân sự;
4. Cá nhân, pháp nhân được những người quy định
tại khoản 3 Điều này ủy quyền thực hiện việc yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn;
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến công tác hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ, hướng dẫn và biện pháp nâng
cao hiệu quả công tác hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường nhà nước
1. Việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
a) Tuân thủ pháp luật về trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước và pháp luật có liên quan;
b) Kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan;
c) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị
thiệt hại.
2. Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ,
hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước bao
gồm:
a) Đảm bảo nhân lực và kinh phí cho công tác hỗ
trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
cho cá nhân, tổ chức về quyền yêu cầu bồi thường; quyền được hỗ trợ, hướng dẫn
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
c) Bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ,
tăng cường năng lực cho đội ngũ làm công tác hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt
hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
d) Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan có thẩm quyền
hỗ trợ, hướng dẫn với các cơ quan liên quan trong hoạt động quản lý hành chính,
tố tụng, thi hành án để thực hiện tốt công tác hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt
hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
đ) Định kỳ hàng năm và đột xuất tổ chức kiểm tra
công tác hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà
nước tại địa phương.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM HỖ TRỢ, HƯỚNG DẪN NGƯỜI BỊ
THIỆT HẠI THỰC HIỆN THỦ TỤC YÊU CẦU BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 4. Nội dung hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện
thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
Các nội dung hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu
bồi thường nhà nước bao gồm:
1. Nội dung hướng dẫn quy định tại Điều 6 Thông
tư này;
2. Đối tượng được bồi thường;
3. Thời hiệu yêu cầu bồi thường;
4. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước;
5. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
6. Thiệt hại được bồi thường;
7. Hồ sơ yêu cầu bồi thường;
8. Việc tạm ứng kinh phí bồi thường;
9. Các nội dung liên quan khác về thủ tục yêu
cầu bồi thường.
Điều 5. Trách nhiệm hỗ trợ người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
Bộ Tư pháp hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường nhà nước theo các nội dung quy định tại Điều 4 của Thông tư này như sau:
1. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ
tục yêu cầu bồi thường nhà nước đối với vụ việc đã có văn bản làm căn cứ yêu
cầu bồi thường theo nội dung quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
2. Cung cấp thông tin về trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu hỗ trợ về vụ việc của cá nhân, tổ
chức; cung cấp thông tin về việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của
người bị thiệt hại liên quan đến vụ việc yêu cầu bồi thường của mình; có ý kiến
bằng văn bản đối với cơ quan có thẩm quyền để việc thực hiện thủ tục giải quyết
yêu cầu bồi thường đúng quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước theo yêu cầu của người bị thiệt hại liên quan đến vụ việc yêu cầu bồi
thường của mình.
Cục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy
định tại Điều này.
Điều 6. Nội dung hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
Việc hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường nhà nước được thực hiện đối với vụ việc đã có văn bản làm căn cứ yêu cầu
bồi thường. Nội dung hướng dẫn bao gồm:
1. Quyền và nghĩa vụ của người bị thiệt hại;
2. Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi
thường;
3. Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu bồi
thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;
4. Phục hồi danh dự;
5. Việc chi trả tiền bồi thường.
Điều 7. Trách nhiệm hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
1. Bộ Tư pháp hướng dẫn người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước theo quy định tại Điều 6 Thông tư này
trong các trường hợp sau đây:
a) Vụ việc đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hướng dẫn mà người bị thiệt hại tiếp tục yêu cầu Bộ Tư pháp hướng dẫn;
b) Vụ việc yêu cầu bồi thường mà cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ở trung ương có trụ sở tại
thành phố Hà Nội giải quyết yêu cầu bồi thường.
Cục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy
định tại khoản này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn người bị
thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước theo quy định tại Điều
6 của Thông tư này trong phạm vi địa phương mình.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy
định tại khoản này.
Điều 8. Trách nhiệm phối hợp thực hiện hỗ trợ, huớng
dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
1. Trong trường hợp cần thống nhất nội dung hỗ trợ,
hướng dẫn thì cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 của Điều
này.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan để hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà
nước như sau:
a) Phối hợp
với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Bộ có liên quan
hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước trong
hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
b) Phối hợp
với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà
nước trong hoạt động thi hành án hình sự;
c) Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu
cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng;
d) Bộ Tư pháp kiến nghị Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước theo thẩm
quyền.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan để hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường
nhà nước như sau:
a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh có liên quan hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ
tục yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành
án dân sự;
b) Phối hợp với Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan công an cấp tỉnh hướng
dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt
động tố tụng và thi hành án hình sự.
Chương III
CÁCH THỨC HỖ TRỢ, HƯỚNG DẪN NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI THỰC
HIỆN THỦ TỤC YÊU CẦU BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 9. Căn cứ và hình thức hỗ trợ, hướng dẫn người bị
thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
1. Việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước căn cứ vào văn bản yêu cầu hỗ
trợ, hướng dẫn của người bị thiệt hại.
Trường hợp người bị thiệt hại trình bày trực tiếp tại cơ quan có
thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn thì người tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn người
bị thiệt hại viết văn bản yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn hoặc ghi lại nội dung yêu
cầu hỗ trợ, hướng dẫn bằng văn bản và yêu cầu người bị thiệt hại ký tên hoặc
điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
2. Việc hỗ trợ, hướng dẫn được thực hiện bằng
các hình thức sau đây:
a) Hỗ trợ, hướng dẫn bằng văn bản;
b) Hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người bị
thiệt hại.
Điều 10. Tiếp nhận văn bản yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước của người bị thiệt hại
1. Ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu hỗ trợ,
hướng dẫn và các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường
(nếu có), cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn vào sổ tiếp nhận, xử lý yêu
cầu hỗ trợ, hướng dẫn.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
vào sổ tiếp nhận, xử lý yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn, Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền hỗ trợ, hướng dẫn cử người hỗ trợ, hướng dẫn.
Điều 11. Từ chối, chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn người bị
thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
1. Việc từ chối yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn không thuộc phạm vi
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
b) Yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn không liên quan
đến vụ việc yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại;
c) Vụ việc có yêu cầu hướng dẫn nhưng chưa có
văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
d) Vụ việc yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn đã được cơ
quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn nhưng người bị thiệt hại tiếp tục yêu cầu
cơ quan đó hỗ trợ, hướng dẫn mà vụ việc không có thêm tình tiết mới;
đ) Vụ việc yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn không thuộc trách nhiệm của
cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn quy định tại Điều 5 và Điều 7 Thông tư
này;
e) Vụ việc bị đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi
thường theo quy định tại Điều 51 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
g) Người yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn không phải đối tượng áp dụng
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 của Thông tư này.
2. Việc chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn được thực hiện
trong những trường hợp sau đây:
a) Người bị thiệt hại rút yêu cầu hỗ trợ, hướng
dẫn;
b) Người bị thiệt hại chết mà không có người
thừa kế;
c) Người bị thiệt hại không cung cấp giấy tờ,
tài liệu có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường khi có yêu cầu;
d) Trong quá trình thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn
mà vụ việc bị đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 51
của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3.Trường hợp từ chối, chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước thì trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1
hoặc khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn phải có văn bản
thông báo về việc từ chối, chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn cho người bị thiệt hại
trong đó nêu rõ lý do.
Trường hợp từ chối hỗ trợ, hướng dẫn quy định tại điểm đ khoản 1
Điều này thì trong thông báo từ chối còn phải có nội dung hướng dẫn người bị
thiệt hại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
Điều 12. Trình tự hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được cử, người hỗ trợ,
hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường nhà nước theo trình tự sau đây:
1. Lập báo cáo về vụ việc;
2. Phân loại vụ việc thuộc các lĩnh vực phát
sinh trách nhiệm bồi thường nhà nước;
3. Nghiên cứu, đề xuất giải quyết đối với yêu
cầu hỗ trợ, hướng dẫn như sau:
a) Trường hợp yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn thuộc
thẩm quyền cơ quan mình và đúng đối tượng được hỗ trợ, hướng dẫn quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Thông tư này thì báo cáo và trình Thủ trưởng cơ quan
có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc tổ chức hỗ
trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 14 Thông
tư này;
b) Trường hợp yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn cần
thống nhất nội dung hỗ trợ, hướng dẫn với các cơ quan có trách nhiệm phối hợp
quy định tại Điều 8 Thông tư này thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện phối hợp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;
c) Trường hợp yêu cầu hỗ trợ có khó khăn, vướng
mắc trong quá trình yêu cầu bồi thường, quá trình giải quyết bồi thường thì báo
cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ yêu cầu cơ quan đang giải quyết bồi
thường cung cấp thông tin bằng văn bản về tình hình giải quyết vụ việc hoặc
thực hiện đôn đốc theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đôn đốc
cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường theo đúng
quy định của pháp luật;
d) Trường hợp yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn có đủ
căn cứ từ chối, chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 11 Thông tư này thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng
dẫn ban hành văn bản thông báo về việc từ chối, chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn.
Điều 13. Thực hiện phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn người bị
thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
1. Việc phối hợp được thực hiện thông qua trao
đổi ý kiến bằng văn bản hoặc họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi hỗ
trợ, hướng dẫn.
2. Trường hợp việc phối hợp được thực hiện
thông qua trao đổi ý kiến bằng văn bản, cơ quan đề nghị phối hợp phải có tài
liệu tóm tắt nội dung vụ việc, trong đó, nêu rõ vấn đề cần hỗ trợ, hướng dẫn,
thời hạn có ý kiến và quan điểm của mình đối với vụ việc, đồng thời gửi các tài
liệu, giấy tờ liên quan đến vụ việc cho cơ quan được đề nghị phối hợp. Cơ quan
được đề nghị phối hợp có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của cơ quan đề
nghị phối hợp.
3. Trường hợp việc phối hợp được thực hiện
thông qua họp liên ngành, cơ quan tổ chức cuộc họp phải chuẩn bị tài liệu cuộc
họp và gửi trước cho các cơ quan được mời tham gia cuộc họp. Tài liệu cuộc họp
phải có tóm tắt nội dung vụ việc, trong đó, nêu rõ vấn đề cần hỗ trợ, hướng
dẫn, quan điểm của mình đối với vụ việc. Cơ quan được mời tham gia cuộc họp có
trách nhiệm cử đại diện theo đúng yêu cầu. Đại diện được cử tham gia cuộc họp
có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan tổ chức cuộc
họp. Kết thúc cuộc họp, cơ quan tổ chức cuộc họp phải xây dựng, công bố và gửi
biên bản cuộc họp cho các cơ quan tham gia cuộc họp.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
thống nhất được nội dung hỗ trợ, hướng dẫn thì cơ quan có thẩm quyền ban hành
văn bản hỗ trợ, hướng dẫn.
Điều 14. Thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
1. Việc hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người
bị thiệt hại được thực hiện đối với các vụ việc sau đây:
a) Vụ việc quy định tại khoản 1 Điều 19 của
Nghị định 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước;
b) Vụ việc có khó khăn, vướng mắc trong quá
trình yêu cầu bồi thường và giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Người hỗ trợ, hướng dẫn đề xuất Thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho
người bị thiệt hại theo trình tự như sau:
a) Cử nhóm công tác thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn;
b) Chuẩn bị nội dung, tài liệu để thực hiện hỗ
trợ, hướng dẫn;
c) Có văn bản thông báo cho người bị thiệt hại
về thời gian, địa điểm tổ chức hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp;
d) Thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt
hại;
đ) Lập biên bản nội dung hỗ trợ, hướng dẫn; Biên bản phải có đầy
đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia hỗ trợ, hướng dẫn, người bị
thiệt hại và phải giao cho người bị thiệt hại 01 bản;
e) Ban hành văn bản hỗ trợ, hướng dẫn;
g) Báo cáo kết quả hỗ trợ, hướng dẫn.
3. Việc hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người
bị thiệt hại thuộc trách nhiệm của Bộ Tư pháp được thực hiện tại trụ sở Bộ Tư
pháp hoặc trụ sở Sở Tư pháp địa phương nơi phát sinh yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn.
Việc hướng dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại thuộc trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện tại trụ sở Sở Tư pháp hoặc nơi cư
trú của người bị thiệt hại.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc việc hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền phải ban
hành văn bản hỗ trợ, hướng dẫn.
5. Việc hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người bị
thiệt hại được thực hiện theo kế hoạch hằng năm về công tác bồi thường nhà nước
do Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Điều 15. Gửi văn bản và lưu trữ hồ sơ hỗ trợ, hướng
dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
1. Ngay sau khi ban hành văn bản hỗ trợ, hướng
dẫn, cơ quan có thẩm quyền phải gửi văn bản hỗ trợ, hướng dẫn qua thư điện tử
hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp cho người bị thiệt hại và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ hỗ trợ, hướng dẫn
người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước được lưu trữ
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2020.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước; cơ quan phối hợp quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà
nước; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác hỗ trợ, hướng
dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu
sau đây:
a) Mẫu văn bản yêu cầu hỗ trợ quy định tại Điều 9 Thông tư này (Mẫu
số 01);
b) Mẫu văn bản yêu cầu hướng dẫn quy định tại
Điều 9 Thông tư này (Mẫu số 02);
c) Sổ tiếp nhận, xử lý yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn
quy định tại Điều 10 Thông tư này (Mẫu số 03);
3. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để hướng dẫn giải
quyết./.
Nơi
nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW; - Văn phòng TW Đảng và các Ban
của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn
thể; - Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, Bộ Tư pháp -
Công báo, Cổng thông tin điện Chính phủ, Bộ Tư pháp; - Lưu:
VT, Cục BTNN(10). |
BỘ TRƯỞNG Lê Thành Long |
Mẫu số 01/BTNN
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
VẢN BẢN YÊU CẦU HỖ TRỢ
Kính gửi:.............................. (1)............................................................
Họ và tên:................................... (2).....................................................
Địa chỉ:................................ (3)............................................................
Số điện thoại (nếu có):............................................................................
Email
(nếu có):......................................................................................
Giấy tờ chứng minh nhân thân:.................. (4).......................................
Là:.................................. (5)..................................................................
Tôi đề nghị Quý Cơ quan hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường nhà nước như sau:
1. Nội dung đề nghị hỗ trợ
............................. (6)...........................................................................
2. Các tài liệu, giấy tờ có liên
quan đến việc yêu cầu bồi thường nhà nước (nếu có)
............................................ (7)............................................................
...(8)...,
ngày ... tháng ... năm ...
Người
yêu cầu hỗ trợ (9)
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 01/BTNN:
(1) Ghi tên cơ quan hỗ trợ.
(2) Ghi tên cá nhân, tổ chức có yêu
cầu hỗ trợ.
(3) Ghi nơi cư trú tại thời điểm gửi
văn bản yêu cầu hỗ trợ. Nếu người yêu cầu hỗ trợ là cá nhân thì ghi đầy đủ địa
chỉ nơi cư trú; nếu người yêu cầu hỗ trợ là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ
trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(4) Ghi chứng minh nhân dân hoặc
căn cước công dân hoặc hộ chiếu, số, ngày cấp, nơi cấp loại giấy tờ tương ứng
của cá nhân người yêu cầu hỗ trợ. Trường hợp người yêu cầu hỗ trợ là tổ chức
ghi sổ, ngày cấp, nơi cấp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, giấy phép hoặc các giấy tờ có giá trị như giấy phép theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
(5) Ghi một trong các trường hợp:
- Người bị thiệt hại;
- Người thừa kế của người bị thiệt
hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ
của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;
- Người đại diện theo pháp luật của
người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo
quy định của Bộ luật Dân sự;
- Cá nhân, pháp nhân được người bị
thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị
thiệt hại chết hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã
chấm dứt tồn tại hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc
trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân
sự ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
(6) Ghi rõ những nội dung yêu cầu
hỗ trợ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 09/TT-BTP ngay 10/12/2019.
(7) Ghi rõ các loại giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến yêu cầu bồi thường (nếu có).
(8) Ghi địa điểm làm văn bản yêu
cầu hỗ trợ.
(9) Trường hợp là cá nhân thì ký và
ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp là tổ chức thì người đại diện theo pháp
luật của tổ chức ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên.
Mẫu số 02/BTNN
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
VĂN BẢN YÊU CẦU HƯỚNG DẪN
Kính gửi:............................. (1).............................................................
Họ và tên:................................... (2).....................................................
Địa chỉ:............................... (3).............................................................
Số điện thoại (nếu có):............................................................................
Email
(nếu có):......................................................................................
Giấy tờ chứng minh nhân thân:................. (4)........................................
Là:................................. (5)..................................................................
Tôi đề nghị Quý Cơ quan hướng dẫn thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước như sau:
1. Nội dung yêu cầu hướng dẫn
............... ................. (6).......................................................................
2. Văn bản làm căn cứ yêu cầu
bồi thường
................................. (7)............................ .............................................
3. Các tài liệu, giấy tò’ có
liên quan đến việc yêu cầu bồi thường nhà nước (nếu có)
................................. (8).......................................................................
...(9)..., ngày ... tháng ... năm ....
Người
yêu cầu hướng dẫn (10)
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 02/BTNN:
(1) Ghi tên cơ quan hướng dẫn.
(2) Ghi tên cá nhân, tổ chức có yêu
cầu hướng dẫn.
(3) Ghi nơi cư trú tại thời điểm
gửi văn bản yêu cầu hướng dẫn. Nếu người yêu cầu hướng dẫn là cá nhân thì ghi
đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu người yêu cầu hướng dẫn là cơ quan, tổ chức thì
ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(4) Ghi chứng minh nhân dân hoặc
căn cước công dân hoặc hộ chiếu, số, ngày cấp, nơi cấp loại giấy tờ tương ứng
của cá nhân người yêu cầu hướng dẫn. Trường hợp người yêu cầu hướng dẫn là tổ
chức ghi số, ngày cấp, nơi cấp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, giấy phép hoặc các giấy tờ có giá trị như giấy phép theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
(5) Ghi một trong các trường hợp:
- Người bị thiệt hại;
- Người thừa kế của người bị thiệt
hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ
của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;
- Người đại diện theo pháp luật của
người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo
quy định của Bộ luật Dân sự;
- Cá nhân, pháp nhân được người bị
thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị
thiệt hại chết hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã
chấm dứt tồn tại hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại
thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ
luật Dân sự ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu hướng dẫn.
(6) Ghi rõ những nội dung yêu cầu
hướng dẫn theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 09/TT-BTP ngày
10/12/2019.
(7) Ghi tên văn bản làm căn cứ yêu
cầu bồi thường (số hiệu, ngày tháng năm ban hành, cơ quan ban hành và trích yếu
của văn bản).
(8) Ghi rõ các loại giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến yêu cầu bồi thường (nếu có).
(9) Ghi địa điểm làm văn bản yêu
cầu hướng dẫn.
(10) Trường hợp là cá nhân thì ký
và ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp là tổ chức thì người đại diện theo
pháp luật của tổ chức ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên.
Mẫu số 03/BTNN
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CƠ QUAN LẬP SỔ............................................
SỔ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ YÊU CẦU HỖ TRỢ, HƯỚNG DẪN
Quyển số: ...........
Tổng số trang: ..................
Thời gian sử dụng: .................
Thủ trưởng cơ quan xác nhận
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
Bìa in trên giấy khuôn khổ A3
STT |
NGÀY TIẾP NHẬN |
HỌ VÀ TÊN |
ĐỊA CHỈ |
LOẠI VIỆC |
HOẠT ĐỘNG PHÁT
SINH YÊU CẦU |
NỘI DUNG YÊU CẦU |
TÀI LIỆU, GIẤY
TỜ CÓ LIÊN QUAN (nếu có) |
KẾT QUẢ XỬ LÝ |
|||
HỖ TRỢ |
HƯỚNG DẪN |
QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH |
TỐ TỤNG |
THI HÀNH ÁN |
|||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 03/BTNN:
Cột số 1. Thứ tự
số vụ việc tiếp nhận.
Cột số 2. Ghi rõ
ngày, tháng, năm tiếp nhận.
Cột số 3. Ghi họ
và tên người yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn.
Cột số 4. Ghi
địa chỉ của người yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn.
Cột số 5 và 6.
Đánh dấu (X) vào ô tương ứng với yêu cầu hỗ trợ hoặc yêu cầu hướng dẫn.
Cột số 7, 8 và 9.
Đánh dấu (X) vào ô tương ứng với hoạt động phát sinh yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn.
Cột số 10. Ghi
tóm tắt nội dung yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn.
Cột số 11. Liệt
kê tài liệu, giấy tờ có liên quan đến yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn (nếu có).
Cột số 12. Ghi kết quả đã xử lý, giải quyết yêu cầu hỗ trợ,
hướng dẫn.
Ghi chú:
Trang ruột, in trên giấy khuôn khổ A3
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét