BỘ TÀI CHÍNH Số: 103/2014/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2014 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KINH DOANH
TẠI VIỆT NAM HOẶC CÓ THU NHẬP TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng
số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như sau:
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng
dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại
Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường
trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước
ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư
trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực
hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa
tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại
Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh
nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công
và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối
hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các
điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên
quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ 1:
- Trường
hợp 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt
Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B
(theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh
nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh
nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B).
Trong
trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư
này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh
nghiệp X theo quy định tại Thông tư này.
- Trường
hợp 2: doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp
Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao hàng cho doanh nghiệp Việt
Nam D để tiếp tục sản xuất (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định
của pháp luật). Doanh nghiệp Y có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng ký giữa doanh nghiệp Y với doanh nghiệp D (doanh nghiệp Y bán hàng cho
doanh nghiệp D).
Trong
trường hợp này, doanh nghiệp Y là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư
này và doanh nghiệp D có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh
nghiệp Y theo quy định tại Thông tư này.
- Trường
hợp 3: doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh
nghiệp Việt Nam E (doanh nghiệp Z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E
để gia công) và chỉ định doanh nghiệp E giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G
để tiếp tục gia công (theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy
định của pháp luật). Sau khi gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng
cho Doanh nghiệp Z và Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh
nghiệp G theo hợp đồng gia công.
Trong
trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại
Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong
đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ
chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị,
chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định
giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc
thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác
liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
Ví dụ 2:
Doanh nghiệp A ở nước ngoài
giao hàng hóa hoặc uỷ quyền thực hiện một số dịch vụ liên quan (như vận chuyển,
phân phối, tiếp thị, quảng cáo...) cho Doanh nghiệp Việt Nam B trong đó Doanh nghiệp A là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao
cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A chịu trách nhiệm về chi phí, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao
cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung
ứng dịch vụ thì Doanh nghiệp A là đối tượng áp dụng theo quy định tại
Thông tư này.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực
hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu,
phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho
thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Điều 2. Đối tượng không áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối
với:
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo
quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại
Việt Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người
bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và
giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi
ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến
Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản
bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán
chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao
hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro
liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả
trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách
nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
Ví
dụ 3:
Công
ty C ở Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng máy xúc, máy ủi với Công ty D ở
nước ngoài, việc giao hàng được thực hiện tại cửa khẩu Việt Nam. Công ty D chịu
mọi trách nhiệm, chi phí liên quan đến lô hàng cho đến điểm giao hàng tại cửa
khẩu Việt Nam; Công ty C chịu trách nhiệm, chi phí liên quan đến việc nhận
hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam. Hợp đồng có thỏa thuận lô hàng trên
được Công ty D bảo hành trong 1 năm, ngoài ra Công ty D không thực hiện bất kỳ
dịch vụ nào khác tại Việt Nam liên quan đến lô hàng trên. Trường hợp này, hoạt
động cung cấp hàng hóa của Công ty D thuộc đối tượng không áp dụng của Thông
tư.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được
cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Ví dụ 4:
Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu
xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở
Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hóa tại
cảng ở Hongkong.
Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng
hóa tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên
không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam.
Ví dụ 5:
Tổ chức nước ngoài cung cấp các dịch vụ chuyên môn, quản
lý và phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu ký, tổ chức roadshow (một
hoạt động thuộc mảng kích hoạt thương hiệu) cho Công ty A ở Việt Nam tại các nước mà Công ty A phát hành chứng chỉ GDR (Global
Depositary Receipt - chứng chỉ lưu ký toàn cầu) và trái phiếu quốc tế
thì các dịch vụ này do tổ chức nước ngoài thực hiện không thuộc đối tượng áp dụng
của Thông tư.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ
dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước
ngoài:
- Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động
cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp
biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay
thế kèm theo;
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp
thị trên internet);
Ví dụ 6:
Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức
ở Singapore để thực hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường Singapore
thì dịch vụ quảng cáo này của tổ chức Singapore không thuộc đối tượng áp dụng
của Thông tư. Trường hợp tổ chức ở Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm để
tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng
cáo này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
ra nước ngoài;
Ví dụ 7:
Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh
nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để bán sản phẩm của doanh nghiệp
Việt Nam tại thị trường Thái Lan hoặc thị trường thế giới thì dịch vụ môi giới
này của doanh nghiệp Thái Lan không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư;
trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực
hiện dịch vụ môi giới để chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp Việt Nam
tại Việt Nam thì dịch vụ môi giới này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
Ví dụ 8:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường
Đại học B của Singapore để nhân viên Việt Nam sang Singapore học tại Trường Đại
học B của Singapore thì dịch vụ đào tạo của Trường Đại học B không thuộc đối
tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với
Trường Đại học B của Singapore để trường Đại học B dạy học cho nhân viên Việt
Nam tại Việt Nam theo hình thức học trực tuyến thì dịch vụ đào tạo trực tuyến
của trường Đại học B thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
- Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn
thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở
ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước
ngoài theo quy định của Luật Viễn thông; Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ
bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu
chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho
ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận
tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác
gia công.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. "Hợp đồng nhà thầu" là hợp đồng, thỏa thuận
hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên Việt Nam.
2. "Hợp đồng nhà thầu phụ" là hợp đồng, thỏa
thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu phụ và Nhà thầu nước ngoài.
Nhà thầu phụ gồm Nhà thầu phụ nước
ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam.
3. Lãnh thổ Việt Nam bao gồm
lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải và vùng trời phía trên đó,
vùng biển ngoài lãnh hải, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển mà Việt
Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật
Việt Nam và luật pháp quốc tế.
Điều 4. Người nộp
thuế
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II
hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức,
cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc
xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại
Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Trong
trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực
hiện theo quy định của Hiệp định đó.
2. Tổ chức được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt
Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với
hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu
hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ
hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối
hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu
khí;
- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép
hoạt động tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ
chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của
Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận
chuyển hoặc liên danh;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của
Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;
- Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng
khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;
- Các tổ chức khác ở Việt Nam;
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương
I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài.
Điều 5. Các loại thuế áp dụng
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức
kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân
nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư
này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
3. Đối với các loại thuế,
phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo
các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ GTGT VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ
TNDN
Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn
với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại
Điều 2 Chương I), bao gồm:
-
Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt
Nam;
-
Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt
Nam.
2. Trường hợp hàng hóa được
cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh
thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc
cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy
thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp
hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc
cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung
cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo
quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá
trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế
GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
Ví
dụ 9:
Doanh
nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà
máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu
USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc
diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám
sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Việc
xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh
nghiệp A như sau:
-
Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính trên giá trị
dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.
-
Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị
và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (100
triệu USD).
Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN
1. Thu nhập chịu thuế TNDN
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt
động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).
2. Trường hợp hàng hóa được
cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam
(trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng
hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp
thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp
đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc
cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường
hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp
đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Ví
dụ 10:
Công
ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy
xi măng với Công ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD
(không bao gồm thuế GTGT), bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD,
giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20
triệu USD.
Nghĩa
vụ thuế TNDN của Công ty B đối với Giá trị hợp đồng được xác định như sau:
-
Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu
(80 triệu USD) và tính riêng đối với giá trị dịch vụ (20 triệu USD) theo từng tỷ
lệ thuế TNDN theo quy định.
-
Trường hợp Hợp đồng không xác định cụ thể giá trị dây chuyền máy móc thiết bị
và giá trị dịch vụ thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp đồng (100 triệu
USD) với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
3. Thu nhập phát sinh tại
Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập
nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà
thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa
điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
-
Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền
tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại
Việt Nam.
-
Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả
cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản
quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền
tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”,
“Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ
Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài
sản.
- Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của
Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay
không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi
tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá
nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy
trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng
đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các
hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu
thuộc diện miễn thuế), tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên
Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên
đối tác vi phạm hợp đồng.
- Các khoản thu nhập khác theo quy định của
pháp luật.
Mục 2.
NỘP
THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ TNDN TRÊN CƠ SỞ KÊ KHAI DOANH
THU, CHI PHÍ ĐỂ XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
(sau đây gọi tắt
là phương pháp kê khai)
Điều
8. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký
thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Điều
9. Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mục 3.
NỘP THUẾ GTGT, NỘP THUẾ TNDN THEO PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ TÍNH TRÊN DOANH THU
(sau
đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp)
Điều
11. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì
Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo
hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.
Điều
12. Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá
trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu
tính thuế Giá trị gia tăng |
x |
Tỷ lệ %
để tính thuế GTGT trên doanh thu |
Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng
hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
1. Doanh thu tính thuế GTGT
a)
Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu
tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số
trường hợp cụ thể:
b.1) Trường
hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải
nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT
và được xác định theo công thức sau:
Doanh thu
tính thuế GTGT |
= |
Doanh thu chưa bao
gồm thuế GTGT |
1 - Tỷ lệ
% để tính thuế GTGT trên doanh thu |
Ví
dụ 11:
Nhà
thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây
dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT (nhưng đã bao gồm
thuế TNDN) là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc
cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài A với giá trị chưa bao gồm thuế
GTGT là 40.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm
trả thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài. Việc xác định doanh thu tính thuế
GTGT của Nhà thầu nước ngoài A như sau:
Xác
định doanh thu tính thuế:
Doanh thu
tính thuế GTGT |
= |
300.000 + 40.000 |
= |
357.894,73 USD
|
(1- 5%)
|
b.2) Trường
hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ
nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước
ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc
hoặc hạng mục cho nhà thầu phụ được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên
Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực
hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà
thầu thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị
công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp
Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa,
dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng
mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá
trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT
của Nhà thầu nước ngoài.
Ví dụ 12:
Nhà
thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với
tổng giá trị hợp đồng là 10 triệu USD (giá đã bao gồm thuế GTGT). Theo Hợp đồng
nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định
tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá
trị là 01 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT); ngoài ra, trong quá trình xây
dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A
mua vật tư nguyên vật liệu (gạch, xi măng, cát…) thực hiện xây lắp và mua các
loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng
phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng.
Doanh
thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định
như sau:
Doanh
thu tính thuế GTGT = 10 triệu USD - 1 triệu USD = 9 triệu USD
Doanh
thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư
nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia,
mua văn phòng phẩm...
b.3)
Trường hợp Nhà
thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh
thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ. Nhà thầu phụ nước
ngoài không phải khai nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ
nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu
nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.
b.4) Doanh
thu tính thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả
như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển
phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến
Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm các khoản chi phí này nếu
có chứng từ thực tế chứng minh.
b.5)
Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không
phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT
là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận
chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
b.6) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ
Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch
vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận
được.
Ví dụ 13:
Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ
chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu tính
thuế GTGT của Công ty A được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài
về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam
trả tiền dịch vụ) không thuộc diện chịu thuế GTGT;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra
nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài
trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận
được.
Ví dụ 14:
Công ty B (Công ty Việt Nam) cung cấp dịch
vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Để thực hiện
dịch vụ này, Công ty B thanh toán (chia cước) cho Công ty C ở nước ngoài một
khoản tiền là x USD. Thuế GTGT của Công ty C được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài
về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam
trả tiền dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C nhận được không thuộc doanh thu
tính thuế GTGT;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra
nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài
trả tiền dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C nhận được thuộc doanh thu tính
thuế GTGT; Công ty B có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trên số
tiền x thanh toán cho Công ty C.
2. Tỷ
lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
đối với ngành kinh doanh:
STT |
Ngành
kinh doanh |
Tỷ lệ %
để tính thuế GTGT |
1 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo
hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
5 |
2 |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng
hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
3 |
3 |
Hoạt động kinh doanh khác |
2 |
b)
Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ
thể:
b.1)
Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động
kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế
GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số
thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động
kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy
định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng
được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT
trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp
đồng.
Riêng
đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc,
thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng
được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp
thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT
ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá
trị công việc còn lại theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu
không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để
tính thuế GTGT trên doanh thu là 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (bao gồm
cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu). Trường hợp Nhà
thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần
giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết
bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng
nhà thầu thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ
(5%).
Ví
dụ 15:
Nhà
thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X
với giá trị là 75 triệu USD (giá đã bao gồm thuế GTGT).
Trường
hợp 1: Hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh như sau:
+
Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD.
Trong đó: Giá trị máy móc, thiết bị thuộc diện chịu thuế
GTGT: 30 triệu USD.
Giá trị máy móc, thiết bị không thuộc diện chịu thuế
GTGT: 15 triệu USD.
Giá
trị dịch vụ bảo hành đi kèm máy móc, thiết bị: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế
khác: 5 triệu USD.
+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, xây dựng, lắp
đặt: 15 triệu USD.
+
Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD.
+
Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD.
Khi nhập khẩu, giá trị máy móc thiết bị
đã được nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu 30 triệu USD; Giá trị máy móc, thiết bị
không thuộc diện chịu thuế GTGT 15 triệu USD.
Nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước
ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với Bên Việt Nam chỉ tính trên giá trị dịch
vụ và giá trị xây dựng lắp đặt. Trong đó: giá trị dịch vụ (dịch vụ bảo hành, dịch
vụ thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận
hành thử) là 15 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối
với ngành dịch vụ là 5%; giá trị xây dựng, lắp đặt là 15 triệu USD và áp dụng tỷ
lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là 3%
(không tính thuế GTGT trên giá trị máy móc, thiết bị nhập khẩu).
Trường hợp 2: Hợp đồng nhà thầu không
tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh, chỉ quy định giá trị Hợp đồng bao
gồm máy móc, thiết bị, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch
vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử; nếu không có đủ chứng từ để chứng minh giá
trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
thì nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với
Bên Việt Nam được tính trên toàn bộ giá trị Hợp đồng nhà thầu là 75 triệu USD
và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT là 3%.
Trường
hợp 3: Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các
phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện
phần giá trị dịch vụ (ví dụ như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt)
thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
là 5%.
b.2)
Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện
tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch
vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT
trên doanh thu của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không
tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ
lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 3%.
Ví dụ 16:
Nhà thầu nước ngoài H của Hàn Quốc không
thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thực hiện hợp đồng ký với doanh nghiệp B ở
Việt Nam về việc cung cấp dây chuyền máy móc, thiết bị kèm theo dịch vụ lắp
đặt, vận hành, chạy thử với giá trị là 10.000.000 USD. Tại hợp đồng không tách
riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ lắp đặt, vận hành
chạy thử thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT áp dụng là 3%.
3.
Thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng
hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
mỏ dầu, khí đốt
a. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt nếu không đáp ứng được một trong
các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam có trách nhiệm
khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng
tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế
GTGT quy định đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp.
b. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt đáp ứng được ba điều kiện nêu tại
Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc đáp ứng hai điều kiện nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều
8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính:
- Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để
khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu Bên Việt Nam thanh toán tiền
cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Bên Việt Nam có trách
nhiệm khấu trừ nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính
bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhân (x) với
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà
thầu nước ngoài cung cấp.
- Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chuyển hóa đơn, chứng từ phát sinh trong kỳ khai
thuế GTGT cho Bên Việt Nam để Bên Việt Nam khai khấu trừ, nộp thay thuế GTGT
cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế.
Ví dụ 17:
Tháng 1/2015, Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với
bên Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ dầu khí với giá trị hợp đồng là 1 triệu
USD. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài A chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế, Nhà thầu nước ngoài A phát sinh số thuế GTGT đầu vào đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng thầu là 5.000 USD. Ngày
15/3/2015, Bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị
là 100.000 USD (chưa bao gồm thuế GTGT và đã bao gồm thuế TNDN) thì Bên Việt
Nam có trách nhiệm khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài A với số thuế
GTGT được xác định bằng 100.000 USD x 10% = 10.000 USD.
Đến ngày 01/5/2015, Nhà thầu nước ngoài A đăng ký
và được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Trong tháng 5/2015, Bên
Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là 200.000 USD (chưa
bao gồm thuế GTGT và đã bao gồm thuế TNDN). Như vậy, thuế GTGT đầu ra của Nhà
thầu nước ngoài A phát sinh trong tháng 5 là 20.000 USD (=200.000USD x 10%).
Thuế GTGT đầu vào của Nhà thầu nước ngoài A phát
sinh từ 01/5/2015 đến 30/5/2015 là 2.000 USD (thuế GTGT phát sinh vào khoảng thời
gian Nhà thầu nước ngoài A đã có mã số thuế). Nhà thầu nước ngoài A chuyển toàn
bộ hóa đơn, chứng từ phát sinh trong tháng 5/2015 cho Bên Việt Nam để Bên Việt
Nam khai, nộp thay số thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A.
Số thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài A phải nộp của kỳ
khai thuế GTGT tháng 5/2015 là 18.000 USD (= 20.000 USD - 2000 USD).
Nhà thầu nước ngoài A không được khấu trừ 5.000
USD thuế GTGT đầu vào phát sinh trước thời điểm 01/5/2015.
Điều
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN
và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNDN |
x |
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
1.
Doanh thu tính thuế TNDN
a)
Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh
thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa
trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN
được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b)
Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1)
Trường hợp, theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh
thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế
TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Doanh thu
tính thuế TNDN |
= |
Doanh thu không bao
gồm thuế TNDN |
1 - Tỷ lệ thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế |
Ví
dụ 18:
Nhà
thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây
dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT, thuế TNDN là
285.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên
quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị là 38.000 USD (chưa bao gồm thuế
GTGT, TNDN). Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế
GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN nhà thầu nước
ngoài phải nộp như sau:
Xác
định doanh thu tính thuế:
Doanh thu
tính thuế TNDN |
= |
285.000 + 38.000 |
= |
340.000 USD
|
(1- 5%)
|
b.2) Trường
hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ
nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước
ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc
hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh
sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công
việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh
thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do
Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp
Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa,
dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng
mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá
trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN
của Nhà thầu nước ngoài.
Ví dụ 19:
Nhà thầu
nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng
giá trị hợp đồng là 9 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT). Theo Hợp đồng nhà
thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại
Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị
là 01 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT); ngoài ra, trong quá trình xây
dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A
mua vật tư nguyên vật liệu (gạch, xi măng, cát…) thực hiện xây lắp và mua các
loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng
phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng.
Doanh thu
tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như
sau:
Doanh thu
tính thuế TNDN = 9 triệu USD - 1 triệu USD = 8 triệu USD
Doanh thu
tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên
vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn
phòng phẩm...
b.3) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký
hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực
tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế tương ứng
với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực
hiện theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài
không phải khai nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước
ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước
ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.
b.4) Doanh thu tính thuế TNDN đối với trường
hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê.
Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm
các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo
dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí
vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế
TNDN không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
b.5) Doanh thu tính thuế TNDN của hãng hàng không nước
ngoài là doanh thu bán vé hành khách, vận đơn hàng không và các khoản thu khác
(trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật) tại
Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách, hàng hóa và đối tượng vận chuyển khác
được thực hiện trên các chuyến bay của chính hãng hàng không hoặc liên danh.
Ví dụ 20:
Hãng hàng không nước ngoài A trong quý I năm 2013 phát sinh doanh số là 100.000
USD, trong đó doanh số bán vé hành khách là 85.000 USD, doanh số bán vận đơn
hàng hóa là 10.000 USD và doanh số bán MCO (chứng từ có giá) là 5.000 USD; đồng
thời phát sinh khoản thu hộ Nhà nước (lệ phí sân bay) 1.000 USD, chi hoàn do
khách trả lại vé 2.000 USD.
Doanh thu tính thuế TNDN quý I năm 2013 của Hãng hàng không nước ngoài A
được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = 100.000 – (1.000
+ 2.000) = 97.000 USD
b.6) Doanh thu tính thuế TNDN của hãng vận
tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hành
khách, vận chuyển hàng hóa và các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải biển được
hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hóa đó (bao
gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian)
và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hóa giữa các cảng Việt Nam.
Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế
TNDN không bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ
tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham
gia vận chuyển hàng từ cảng Việt Nam đến một cảng trung gian.
Ví dụ 21:
Công ty A thực hiện làm đại lý cho Hãng vận
tải biển X của nước ngoài. Theo hợp đồng đại lý vận tải, Công ty A thay mặt
Hãng X nhận hàng vận chuyển ra nước ngoài, phát hành vận đơn, thu tiền cước vận
chuyển...
Doanh nghiệp B của Việt Nam thuê Hãng X (qua
Công ty A) vận chuyển hàng từ Việt Nam sang Mỹ với số tiền vận chuyển là
100.000 USD.
Công ty A đã thuê tàu biển của doanh nghiệp
Việt Nam hoặc tàu biển nước ngoài chở hàng từ Việt Nam sang Singapore với tiền
cước vận chuyển là 20.000 USD và từ
Singapore hàng sẽ được vận chuyển tiếp sang Mỹ bằng tàu của Hãng X.
Doanh thu chịu thuế TNDN của Hãng vận tải
biển X của nước ngoài được xác định như sau:
Doanh thu chịu thuế TNDN = 100.000 – 20.000
= 80.000 USD
b.7) Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc
tế từ Việt Nam đi nước ngoài, (không phân biệt người gửi hay người nhận trả
tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước
ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận
chuyển (hàng không, đường biển).
b.8) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ
Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch
vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận
được.
Ví dụ 22:
Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ
chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu tính
thuế TNDN của Công ty A được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài
về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam
trả tiền dịch vụ) không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra
nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài
trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận
được.
Ví dụ 23:
Công ty B (Công ty Việt Nam) cung cấp dịch
vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Để thực hiện
dịch vụ này, Công ty B thanh toán (chia cước) cho Công ty C ở nước ngoài một
khoản tiền là x USD. Thuế TNDN của Công ty C được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài
về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam
trả tiền dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C nhận được không thuộc thu nhập
chịu thuế TNDN;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra
nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài
trả tiền dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C nhận được thuộc thu nhập chịu
thuế TNDN; Công ty B có trách nhiệm khai,
khấu trừ, nộp thay thuế TNDN trên số tiền x thanh toán cho Công ty C.
b.9) Đối với tái bảo hiểm, doanh thu tính
thuế TNDN xác định như sau:
- Đối với hoạt động nhượng tái bảo hiểm ra
nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái bảo hiểm ra nước
ngoài mà Nhà thầu nước ngoài nhận được (bao gồm hoa hồng tái bảo hiểm và chi
phí bồi hoàn cho khách hàng theo thỏa thuận).
- Đối với hoạt động nhận tái bảo hiểm từ
nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm mà
Nhà thầu nước ngoài nhận được.
b.10) Đối với chuyển nhượng chứng khoán,
doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau:
Đối với chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ
tiền gửi, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu bán chứng
khoán, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng.
b.11) Doanh thu tính thuế TNDN đối với giao
dịch hoán đổi lãi suất là phần chênh lệch giữa lãi phải thu và lãi phải trả mà
Nhà thầu nước ngoài nhận được trong 1 năm dương lịch. Việc xác định kỳ tính
thuế theo năm dương lịch được thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNDN, Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ 24:
Ngân hàng A (A) có một khoản cho vay trị giá
10 triệu USD với lãi suất cố định là 5,2% tháng. Thời gian thực hiện hợp đồng
là 3 năm từ 1/2/2012 đến 1/2/2015, kỳ hạn thanh toán 6 tháng 1 lần và thanh
toán vào đầu kỳ.
Trên cơ sở hợp đồng cho vay của A, A đàm
phán với 1 ngân hàng B (B) ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi
suất, cụ thể:
- Thời hạn thực hiện hợp đồng là 3 năm từ
1/2/2012 đến 1/2/2015, kỳ hạn thanh toán 6 tháng 1 lần và thanh toán vào đầu
kỳ.
- Lãi suất thả nổi A phải trả cho B là libor
+ 0,25% và B phải trả cho A lãi suất cố định là 5,2%. Điều này có nghĩa nếu lãi
suất libor + 0,25% cao hơn lãi suất cố định theo hợp đồng hoán đổi thì B nhận
được chênh lệch lãi suất từ A tính bằng: (libor + 0,25%) - lãi phải trả tính
theo lãi suất 5,2%. Ngược lại nếu lãi suất libor + 0,25% thấp hơn lãi suất cố
định theo hợp đồng hoán đổi thì A nhận được chênh lệch lãi suất từ B tính bằng:
5,2% - lãi A nhận được tính theo lãi suất libor + 0,25%.
Thời điểm
thanh toán |
Lãi suất libor(%) |
A phải
trả cho B(%) |
B phải trả cho A(%) |
Sau khi bù trừ lãi A hoặc B nhận được (%) |
Số tiền chênh
lệch A hoặc B nhận được từng kỳ (1.000USD) |
||
A |
B |
A |
B |
||||
1/2/2012- 31/7/2012 |
4,80 |
5,05 |
5,20 |
|
0,15 |
- |
15 |
1/8/2012 - 31/1/2013 |
5,00 |
5,25 |
5,20 |
0,05 |
|
5 |
|
1/2/2013- 31/7/2013 |
4,90 |
5,15 |
5,20 |
|
0,05 |
- |
5 |
1/8/2013 - 31/1/2014 |
4,95 |
5,20 |
5,20 |
0,00 |
|
- |
- |
1/2/2014 - 31/7/2014 |
4,90 |
5,15 |
5,20 |
|
0,05 |
|
5 |
1/8/2014- 30/1/2015 |
5,05 |
5,30 |
5,20 |
0,10 |
|
10 |
|
Việc
xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với B như sau:
-
Năm 2012 (từ 01/01/2012 - 31/12/2012): Tổng số tiền B nhận được từ A là:
(15.000 - 5.000) = 10.000 USD;
-
Năm 2013 (từ 01/01/2013 - 31/12/2013): Tổng số tiền B nhận được từ A là: (5.000
- 0) = 5.000 USD;
-
Năm 2014 (từ 01/01/2014 - 31/12/2014: B Không nhận được tiền mà phải thanh toán
cho A là 5.000 USD (Doanh thu tính thuế = 0);
-
Năm 2015: Do hợp đồng thỏa thuận thanh toán vào đầu kỳ nên không phát sinh việc
thanh toán bù trừ giữa A và B.
b.12)
Đối với tín phiếu kho bạc:
Việc xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu
kho bạc được áp dụng đối với từng loại tín phiếu kho bạc do nhà đầu tư nắm giữ
tại thời điểm tín phiếu đáo hạn.
Doanh
thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN |
= |
( |
Mệnh giá tín phiếu kho bạc |
- |
Bình quân gia quyền giá mua số tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ
vào ngày đáo hạn |
) |
x |
Số lượng tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ vào ngày đáo hạn |
Việc tính giá mua bình quân gia quyền
của số tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ tại thời điểm đáo hạn được
thực hiện theo 3 bước:
Bước 1: Xác định số lượng tín phiếu
nắm giữ tại thời điểm đáo hạn.
Bước 2: Xác định số lượng, thời điểm mua và
giá mua tương ứng của các tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn (xác định ở
bước 1) theo nguyên tắc tín phiếu nào mua trước thì được bán trước (nguyên tắc
FIFO).
Bước 3: Tính giá mua bình quân gia
quyền theo công thức:
=∑( số lượng tín phiếu nắm giữ tại
thời điểm đáo hạn tại các thời điểm mua x giá mua tương ứng tại các
thời điểm mua vào) ÷ Số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo
hạn.
Ví dụ 25: Ngày 1/1/2015, Tín phiếu kho bạc X mệnh giá phát hành 100.000 đồng, kỳ hạn 06 tháng được
phát hành với giá 89.000 đồng/ tín phiếu. Ngay sau khi phát hành, Tín phiếu
được niêm yết và giao dịch trên HNX. Nhà đầu tư A thực hiện một số giao dịch
sau từ ngày 2/1 đến ngày 1/7/2015 (ngày đáo hạn):
Ngày giao dịch |
Mua/ Bán |
Khối lượng |
Giá |
2/1/2015 |
Mua |
100 |
90.000 |
1/2/2015 |
Mua |
100 |
92.000 |
1/3/2015 |
Bán |
70 |
93.000 |
1/4/2015 |
Mua |
40 |
94.000 |
1/5/2015 |
Bán |
20 |
95.000 |
Bước 1: Xác định số lượng tín phiếu
nắm giữ tại thời điểm đáo hạn: (100 + 100 + 40) – (70 +20) = 150
tín phiếu
Bước 2: Xác định số lượng, thời điểm mua và
giá mua tương ứng của các tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn sau khi trừ đi số lượng tín phiếu tại các đợt
bán tín phiếu theo nguyên tắc tín phiếu nào mua trước thì được bán trước
(nguyên tắc FIFO): 150 tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn bao gồm:
+ 10 tín phiếu tại mức giá 90.000 mua vào
ngày 2/1/2015.
+ 100 tín phiếu tại mức giá 92.000 mua vào
ngày 1/2/2015.
+ 40 tín phiếu tại mức giá 94.000 mua vào
ngày 1/4/2015.
Bước
3: Tính giá mua bình quân gia quyền theo công thức:
Bình
quân gia quyền giá mua tín phiếu: [(40 x 94.000 + 100 x
92.000 + 10 x 90.000)/ 150] = 92.400 (đồng)
Doanh
thu tính thuế TNDN đối với số tín phiếu mà nhà đầu tư nhận được vào thời điểm
đáo hạn: (100.000 – 92.400) x 150 = 1.140.000 (đồng).
2. Tỷ
lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu
tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT |
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
1 |
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ
trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của
Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms} |
1 |
2 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn
khoan |
5 |
Riêng: - Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; |
10 |
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh |
2 |
|
3 |
Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay,
tàu biển |
2 |
4 |
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
2 |
5 |
Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao
gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) |
2 |
6 |
Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi,
tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm |
0,1 |
7 |
Lãi tiền vay |
5 |
8 |
Thu nhập bản quyền |
10 |
b)
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ
thể:
b.1)
Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động
kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính
thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối
với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị
từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh
doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Riêng
đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc,
thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng
giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng
được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh
doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động
kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên
toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các
Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có
bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực
hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ
(5%).
Ví
dụ 26:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên
Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD (giá chưa
bao gồm thuế GTGT, nhưng đã bao gồm thuế TNDN).
Trường hợp 1: Hợp đồng nhà thầu tách riêng
từng hoạt động kinh doanh như sau:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho
công trình: 50 triệu USD.
Trong đó:
Giá trị máy móc, thiết bị: 45 triệu USD
Giá trị dịch vụ bảo hành đi kèm máy móc,
thiết bị: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ thiết
kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD.
+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác,
hoạt động xây dựng lắp đặt: 15 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp
đặt: 3 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành
thử: 2 triệu USD.
Tỷ lệ % thuế TNDN được áp dụng như sau: đối
với giá trị máy móc thiết bị 45 triệu USD: 1%; đối với giá trị hoạt động xây
dựng, lắp đặt 15 triệu USD: 2%; đối với giá trị các dịch vụ còn lại (dịch vụ
bảo hành, thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ
thuật, vận hành thử) 15 triệu USD: 5%.
Trường hợp 2: Hợp đồng nhà thầu không tách
riêng từng hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ % thuế TNDN đối với toàn bộ giá trị
hợp đồng 75 triệu áp dụng là 2%.
Trường hợp 3: Nhà thầu nước ngoài A ký hợp
đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật
liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ (ví dụ như giá
trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt) thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng
tỷ lệ % thuế TNDN là 5%.
b.2) Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết
bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị
máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của
từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá
trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên
doanh thu tính thuế là 2%.
Ví dụ 27:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên
Việt Nam để cung cấp 1 dây chuyền máy móc, thiết bị với giá trị là 70 triệu
USD. Giá trị hợp đồng bao gồm:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho
công trình: 60 triệu USD
+ Giá trị thiết kế dây chuyền công nghệ,
thiết kế khác: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp
đặt: 3 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành
thử: 2 triệu USD.
Trong trường hợp tách
riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ này việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN như sau:
đối với giá trị máy móc, thiết bị áp
dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại; đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát
lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ.
Trường hợp không tách riêng được thì áp dụng
tỷ lệ thuế TNDN là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng (70 triệu USD).
3. Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên
đối tác vi phạm hợp đồng đối với trường hợp khoản thu bồi thường lớn hơn giá
trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế:
Đối với khoản thu nhập từ tiền bồi thường
thiệt hại thu được, nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo
tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh
thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.
Mục 4.
NỘP THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ TNDN THEO TỶ LỆ % TÍNH TRÊN
DOANH THU
(sau
đây gọi tắt là phương pháp hỗn hợp)
Điều
14. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
nếu đáp ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II
và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng
dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
tính thuế.
Điều
15. Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Mục 2
Chương II.
Điều
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Mục 3
Chương II.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/10/2014, thay thế Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
2. Trường hợp các Hợp đồng, Hợp đồng thầu phụ được ký kết
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế
TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật tương
ứng tại thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại
Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐÍNH KÈM VĂN BẢN
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
|
[05]
Mã số thuế của bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[06] Địa
chỉ : ………………………… [07] Quận/huyện: …………………………………… [08]
Tỉnh/thành phố: ………………
[09] Điện
thoại: ………………………… [10] Fax:
……………………………………………. [11] E-mail: ………………………
[12] Tên đại
lý thuế (nếu có): …………………………………………………………………………………………………………
[13] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[14] Địa chỉ : ……………………………… [15] Quận/huyện:
……………………………………....... [16] Tỉnh/thành phố: ……………
[17] Điện
thoại: …………………………… [18] Fax:
……………………………….............................. [19]
E-mail: ………………………
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số.................................................ngày...................................................................................................................... Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Nội dung |
Mã số thuế |
Hợp đồng số.. ngày/ tháng/ năm ... |
Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT |
Ngày thanh toán |
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) |
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) |
Tổng số thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước |
|||||
Doanh thu tính thuế |
Tỷ lệ % thuế GTGT trên doanh thu |
Thuế giá trị gia tăng phải nộp |
Doanh thu tính thuế |
Tỷ lệ
thuế thu nhập doanh nghiệp |
Số thuế
được miễn giảm theo Hiệp định |
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8=6x7) |
(09) |
(10) |
(11) |
[12=(09x10)-(11)] |
(13)=(9)+(12) |
1. Nhà thầu nước ngoài A (*) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Nhà thầu nước ngoài B (*) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Nhà thầu nước ngoài C (*) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp kỳ này (Viết
bằng chữ):.....................................................................................................
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:……. |
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc |
Ghi chú: (*) Trường hợp trong kỳ tính thuế có nhiều ngành kinh doanh thì ghi chi tiết theo từng ngành kinh doanh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét