BỘ CÔNG AN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
104/2021/TT-BCA
|
|
THÔNG TƯ
Quy
định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trong Công an nhân dân
Căn cứ Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị
định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về công tác bảo vệ bí mật
nhà nước trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về xác định bí mật nhà nước và
độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp, thống kê, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển,
giao, nhận, mang ra khỏi nơi lưu giữ, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước; tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước; gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều
chỉnh độ mật; giải mật; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương; phân
công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước; chế độ thông tin, báo
cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ, học viên Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ);
đơn vị Công an cấp đội, đồn, trạm, tiểu đoàn, xã, phường, thị trấn trở lên (sau
đây gọi tắt là đơn vị Công an nhân dân) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật
nhà nước
1. Người đứng đầu hoặc cấp
phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân ban hành, phát hành tài liệu hoặc
tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải được thể hiện trong nội quy
bảo vệ bí mật nhà nước hoặc quy chế làm việc hoặc văn bản phân công công tác hằng
năm của đơn vị, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền
phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền
tiếp cho người khác.
2. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật
nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các lĩnh vực do Thủ
tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục xác định bí
mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
a) Cán bộ, chiến sĩ khi soạn thảo, tạo
ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xác định bí
mật nhà nước, căn cứ xác định độ mật, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng
bản phát hành, được phép hoặc không được phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình
duyệt, ký văn bản hoặc “Văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói,
hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước” và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá
trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản số”, dấu
chỉ độ mật; thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo,
được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục “nơi nhận” của tài liệu. Trường
hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau
khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà
nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy
định.
Trường hợp
các văn bản có tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ
có cùng một độ mật thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xác
định độ mật một lần cho loại văn bản đó.
b) Cán bộ,
chiến sĩ khi tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa
được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất người có thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều này để xác định theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm
a khoản này hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức để xác định theo thẩm quyền. Thông
tin tiếp nhận phải được bảo vệ bảo đảm không để xảy ra lộ, mất trong quá trình
tiếp nhận và xử lý.
4. Dự thảo
văn bản có nội dung bí mật nhà nước khi gửi đi phải có văn bản yêu cầu nơi nhận
có trách nhiệm bảo vệ nội dung dự thảo bảo đảm không để xảy ra lộ, mất.
5. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu dấu “Bản số”, mẫu “Văn bản xác
định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức
khác chứa bí mật nhà nước” thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật
nhà nước.
Điều 4. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Cục trưởng, Tư lệnh và chức vụ tương đương của đơn
vị trực thuộc Bộ;
c) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
d) Cấp phó của những người được quy định tại điểm a,
b, c khoản này.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật gồm:
a) Những người quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Bộ Công an;
c) Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung
đoàn trưởng và chức vụ tương đương;
d) Cấp phó của những người được quy định tại điểm b, c
khoản này.
3.
Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi được người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho phép, người được giao
nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
b) Bản sao tài liệu bí
mật nhà nước phải đóng dấu “Bản sao số” ở trang đầu và dấu “Bản sao bí mật nhà
nước” ở trang cuối của tài liệu, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình
thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền
sao, chữ ký, họ tên của người có thẩm quyền và con dấu của đơn vị Công an nhân
dân (nếu có);
Trường hợp sao nhiều bản
có thể thực hiện nhân bản từ bản sao đầu tiên đã có chữ ký của người có thẩm
quyền, đóng dấu “Bản sao số”, “Bản sao bí
mật nhà nước”, ghi hình thức sao, thời gian, số lượng, nơi nhận bản sao. Sau đó đóng dấu của đơn
vị Công an nhân dân trên các bản sao. Đối với đơn vị Công an nhân dân không có
con dấu riêng thì người có thẩm quyền ký trực tiếp tại mẫu dấu “Bản sao bí mật
nhà nước”.
c) Bản
trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo mẫu “Văn bản trích sao”,
trong đó thể hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận,
thẩm quyền cho phép sao và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có). Bản
trích sao phải đóng dấu độ mật tương ứng với tài liệu trích sao.
d) Bản chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải có “Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của đơn vị Công
an nhân dân (nếu có).
đ) Việc
sao, chụp phải ghi nhận vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật
nhà nước” để quản lý và theo
dõi.
4. Tài liệu
bí mật nhà nước được số hóa thành bản ảnh phải thực hiện việc chụp theo quy
định tại điểm d khoản 3 Điều này. Bản ảnh tài liệu bí mật nhà nước khi in ra
giấy phải thực hiện theo quy định về sao tài liệu bí mật nhà nước quy định tại Điều
này.
5. Việc sao, chụp điện mật thực
hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Mẫu dấu “Bản sao số”,
“Bản sao bí mật nhà nước”; mẫu “Văn bản trích sao”; mẫu “Văn bản ghi nhận việc
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”; mẫu “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA.
Điều 5. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Hằng năm, các đơn vị Công an
nhân dân phải thống kê tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã tiếp nhận, phát
hành theo trình tự thời gian và từng độ mật.
2. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được lưu giữ theo
hồ sơ chuyên đề, đối tượng, lĩnh vực, có bảng thống kê chi tiết kèm theo, phải
được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp, bảo đảm an toàn do người đứng đầu đơn vị
Công an nhân dân quy định.
3. Nơi lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước phải được xây dựng kiên cố; cửa ra, vào phải có khóa bảo vệ; trang bị
phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước và có
phương án bảo vệ.
Điều 6. Vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước do cán bộ, chiến sĩ làm
công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước; giao liên, văn
thư Bộ Công an; giao
liên, văn thư Công an các đơn vị, địa phương thực hiện. Cán bộ, chiến sĩ làm
công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được lãnh đạo, chỉ huy đơn vị Công an nhân
dân chỉ đạo.
Trường
hợp vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.
2. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực
hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà
nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng
gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn
thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”
phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm
phong bằng dấu của đơn vị ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách
nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi
như gửi tài liệu thường và đóng dấu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được
bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” hoặc chữ “C” tương ứng với độ
mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong.
3. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực
hiện như sau:
a) Sau khi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng
ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà phong bì
có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài
bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có tên trên phong bì. Nếu
người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì đóng dấu “Hỏa tốc” thì
chuyển đến lãnh đạo, chỉ huy đơn vị Công an nhân dân hoặc người được lãnh đạo,
chỉ huy đơn vị Công an nhân dân ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được gửi đến
không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến lãnh đạo,
chỉ huy đơn vị Công an nhân dân nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc
người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết, đồng
thời phải thông báo cho nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo
đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu đơn vị Công
an nhân dân để có biện pháp xử lý.
4. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được
thực hiện bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
5. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng bì,
đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo dõi
và ký nhận.
6. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có đóng dấu
“Tài liệu thu hồi”, đơn vị Công an nhân dân hoặc cán bộ, chiến sĩ đã nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản.
7. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử có nội dung bí mật nhà
nước trên mạng Internet, mạng máy tính (mạng nội bộ, mạng diện rộng) và mạng
viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
8. Việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã thực hiện theo
quy định của pháp luật về cơ yếu.
9. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đăng ký bằng
cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính phải bảo đảm đầy đủ nội dung theo mẫu “Sổ
đăng ký bí mật nhà nước đi”, “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”. Máy tính dùng để
đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng
máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp
luật về cơ yếu.
10. Mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”, mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến” và mẫu “Sổ chuyển giao bí
mật nhà nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
Điều 7. Mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người
đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ
trưởng Bộ Công an hoặc Thứ trưởng được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng
đoàn công tác.
3. Cán bộ, chiến sĩ khi mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ
họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác;
biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
4.
Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu
phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân trực tiếp
quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mang ra khỏi nơi lưu
giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn do
người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân quản lý bí mật nhà nước quy định và phải
bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo
cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại đơn vị.
Điều 8. Cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam
được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được quy
định như sau:
a) Người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật.
2. Cơ quan, tổ chức đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm
quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị
phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà
nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước.
3.
Người đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người
có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề
nghị phải ghi rõ họ và tên; số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân
cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp,
chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trường hợp từ chối
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ
quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi
quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ
được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia
vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước
ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước phải có văn bản gửi đơn vị Công an nhân dân chủ trì chương
trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn
bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan, tổ chức;
quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà nước đề nghị
cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và
không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung
cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có
văn bản gửi đơn vị Công an nhân dân chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc
thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ
họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp,
chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung
cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển
giao.
5. Đơn
vị Công an nhân dân chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ
có liên quan đến bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có
thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân
1. Thẩm
quyền quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước
a) Trường
hợp không có yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí
mật nhà nước theo từng mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này
quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
b) Trường
hợp có yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước theo từng mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này quyết định
việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Quyết
định của người có thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
yếu tố nước ngoài phải được thể hiện bằng văn bản.
Trường hợp các cuộc họp trong nội bộ đơn vị, có tính chất lặp
đi lặp lại như họp án, họp giao ban, nội dung có cùng một độ mật thì người có
thẩm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này quyết định một lần và quy định
cụ thể trong nội quy bảo vệ bí mật nhà nước của Công an đơn vị, địa phương.
3. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước trong Công an
nhân dân được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của đơn
vị Công an nhân dân. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở thì người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
trách nhiệm đề nghị Cục Kỹ thuật nghiệp vụ, Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ Công an
cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn thông tin khu vực diễn ra hội nghị, hội
thảo, cuộc họp và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong quá trình diễn ra
hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4.
Phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí
mật nhà nước
a) Hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây
và các phương tiện, thiết bị được Cục Kỹ thuật nghiệp vụ, Phòng Kỹ thuật nghiệp
vụ Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương
tiện, thiết bị do lực lượng cơ yếu trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực
tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;
b) Cán
bộ, chiến sĩ không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm,
ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ
Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của
người chủ trì;
c) Trong
trường hợp cần thiết, đơn vị Công an nhân dân chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật để ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài; sử dụng phương
tiện, thiết bị để ghi âm, ghi hình phục vụ công tác.
5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước
a) Đối
với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật,
người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng
canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy ra ảnh
hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp
và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở
lên phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc
họp;
c) Tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc
họp;
d) Người
tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng
thành phần theo yêu cầu của đơn vị chủ trì, có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí
mật nhà nước theo quy định của Thông tư này, yêu cầu của người chủ trì và trả
lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo,
cuộc họp. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra việc tuân thủ quy định các phương tiện,
thiết bị không được mang vào phòng họp đối với người tham dự.
Điều 11. Gia hạn thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước
1.
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến
lợi ích quốc gia, dân tộc.
2.
Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng
đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà
nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không
quá 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật, 20 năm đối với bí mật nhà nước độ
Tối mật, 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
3.
Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí
mật nhà nước”, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.
4.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, đơn vị Công an nhân dân đã gia hạn phải
thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Mẫu dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà
nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA.
Điều 12. Điều chỉnh độ
mật
1. Điều chỉnh độ mật là
việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.
2. Việc điều chỉnh độ mật
phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực do Thủ tướng
Chính phủ ban hành.
3. Người đứng đầu hoặc
cấp phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.
4.
Sau khi ban hành quyết định điều chỉnh độ mật, đơn vị Công an nhân dân điều
chỉnh độ mật phải đóng dấu hoặc có văn
bản, hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.
5.
Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3
Điều này quyết định điều chỉnh độ mật, đơn vị Công an nhân dân điều chỉnh độ
mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Đơn
vị Công an nhân dân nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách
nhiệm đóng dấu hoặc có văn bản, hình
thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà
nước thuộc phạm vi quản lý.
6.
Mẫu dấu điều chỉnh độ
mật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
Điều 13. Giải mật
1.
Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.
2.
Bí mật nhà nước đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:
a)
Hết thời hạn bảo vệ, hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy
định tại Điều 19, Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
b)
Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, đơn vị Công an nhân
dân xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc giải mật
và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3.
Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải
mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển
kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế. Trong trường hợp này, các đơn vị
Công an nhân dân phải tiến hành giải mật theo trình tự, thủ tục sau:
a)
Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước thành lập Hội
đồng giải mật;
b)
Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo, chỉ huy đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước
làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan đến bí mật nhà
nước cần giải mật;
c)
Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người có thẩm quyền xác định bí mật nhà
nước ban hành quyết định giải mật;
d)
Trường hợp giải mật một phần thì nội dung giải mật được đưa vào quyết định giải
mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, đơn vị tiến hành
giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan biết để thực hiện đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc
giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý;
đ)
Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật nhà nước thì sau khi quyết định giải mật
phải được đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật và chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày quyết định giải mật bí mật nhà nước, đơn vị Công an
nhân dân tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản
xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc phạm vi
quản lý;
e)
Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải
mật, bí mật nhà nước đề nghị giải mật, biên bản họp Hội đồng giải mật, quyết
định giải mật và tài liệu khác có liên quan.
4. Mẫu dấu “Giải mật” thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
Điều 14. Tiêu huỷ tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1.
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a)
Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi
ích quốc gia, dân tộc;
b)
Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2.
Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a)
Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
b)
Quá trình tiêu hủy phải tác động làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng của
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và loại bỏ hoàn toàn thông tin bí mật nhà
nước;
c)
Tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu
hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thẩm quyền quyết định tiêu
hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;
b)
Cán bộ, chiến sĩ đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền
quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và
báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người có thẩm quyền quy định tại
điểm a khoản này.
4.
Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
được quy định như sau:
a)
Người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này quyết định thành lập
Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b)
Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo,
chỉ huy đơn vị Công an nhân dân trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan đến bí mật nhà nước cần tiêu
hủy;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu
hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này ban hành
quyết định tiêu hủy;
d)
Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu
hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản
họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có
liên quan.
5.
Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực
hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Điều 15. Trách nhiệm của
Công an các đơn vị, địa phương về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1.
Cục An ninh
chính trị nội bộ có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ:
a) Thực hiện quản lý nhà
nước về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Tổng hợp ý kiến Công an
các đơn vị, địa phương đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật nhà nước trong
lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tham mưu
lãnh đạo Bộ Công an xây dựng quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân
dân;
d) Sơ kết 6 tháng công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công
an nhân dân; sơ kết một năm và tổng kết năm năm một lần công tác bảo vệ bí mật
nhà nước trong phạm vi toàn quốc;
đ) Chủ trì, phối hợp với Cục An ninh mạng và phòng, chống tội
phạm sử dụng công nghệ cao, Cục Kỹ thuật nghiệp vụ, Cục Viễn thông và cơ yếu và
các đơn vị khác có liên quan tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, địa phương và
Công an các đơn vị, địa phương.
2. Công an các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trong phạm vi quản lý;
b) Rà soát, đề xuất sửa đổi hoặc bổ sung danh mục bí mật nhà nước trong
lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
c) Xây dựng nội quy bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Tham mưu, hướng dẫn
các cơ quan, ban, ngành và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện công
tác bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước tại địa phương
trong phạm vi quản lý.
4. Đơn vị Công an nhân
dân có sự thay đổi về tổ chức như giải thể, sáp nhập thì đơn vị Công an nhân
dân tiếp nhận, quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của đơn vị đã giải
thể, sáp nhập có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước đối với
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đó.
Điều 16. Phân công cán bộ thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Tại cơ quan Bộ
a) Cục An ninh chính trị
nội bộ có trách nhiệm phân công cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
bí mật nhà nước trong Công an nhân dân;
b) Các đơn vị trực thuộc
Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập Công an nhân dân có trách nhiệm phân công cán bộ kiêm
nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại bộ phận tham mưu hoặc hành chính,
tổng hợp.
2. Tại Công an địa phương
a) Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công cán bộ chuyên trách thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước thuộc Phòng An ninh chính trị nội bộ;
b) Các Phòng và tương
đương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại bộ phận tham mưu hoặc hành chính, tổng hợp.
3. Việc
phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải được thể hiện
bằng văn bản.
4. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm
bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Chế độ thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Định kỳ sáu tháng, một
năm, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước gửi
về Bộ (qua Cục An ninh chính trị nội bộ).
2. Năm năm một lần, Công
an các đơn vị, địa phương tổng kết tình hình, công tác bảo vệ bí mật nhà nước
và gửi báo cáo về Bộ (qua Cục An ninh chính trị nội bộ).
3. Báo cáo đột xuất được
thực hiện ngay sau khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước hoặc phát hiện các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo
Bộ, Cục An ninh chính trị nội bộ và gửi về Bộ (qua Cục An ninh chính trị nội bộ).
4. Nội dung báo cáo về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước
a) Phân tích, đánh giá tình hình
liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo
vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài
học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước; nguyên
nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo vệ bí mật
nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2021 và thay thế Thông tư số 38/2020/TT-BCA
ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước trong Công an nhân dân.
2. Khi những văn bản quy
phạm pháp luật dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc ban hành mới thì những nội dung liên quan quy định trong Thông tư này sẽ
được thay đổi, áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
ban hành mới.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Cục An ninh chính trị
nội bộ chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc học
viện, Hiệu trưởng trường Công an nhân dân, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
Công an nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua
Cục An ninh chính trị nội bộ) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: - Các đồng chí Thứ
trưởng; - Các đơn vị trực thuộc
Bộ; - Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; - Các học viện, trường
CAND; - Đơn vị sự nghiệp công
lập CAND; - Cục Kiểm tra văn bản
QPPL Bộ Tư pháp; - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ Công an; - Lưu: VT, ANCTNB(P9). |
BỘ TRƯỞNG Đại tướng Tô Lâm |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét