BỘ TÀI CHÍNH Số: 111/2013/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng
08 năm 2013 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, LUẬT SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 65/2013/NĐ-CP
CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
VÀ LUẬT SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân
số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú
và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số
65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu
thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân
biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu
nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và
nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp
ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là
một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và
khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì
được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo
hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo
quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam:
nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời
hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp
luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài:
nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm
trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ
183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở
thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại
Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là
cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư
trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân
thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có
quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để
chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người
không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
3. Người nộp thuế trong một số
trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân có thu nhập từ
kinh doanh.
a.1) Trường hợp chỉ có một người
đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân
đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.2) Trường hợp nhiều người cùng
đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh),
cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.3) Trường hợp trong một hộ gia
đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.4) Trường hợp cá nhân, hộ gia
đình thực tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang thực
hiện hoạt động kinh doanh.
a.5) Đối với hoạt động cho thuê
nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh,
người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản
khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước,
tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.
b) Đối với cá nhân có thu nhập
chịu thuế khác.
b.1) Trường hợp chuyển nhượng bất
động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động
sản.
b.2) Trường hợp uỷ quyền quản lý
bất động sản mà cá nhân được uỷ quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc
có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp
luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng,
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định
của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao,
chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì
người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập
từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
b.4) Trường hợp cá nhân nhượng
quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền
thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là từng cá
nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Người nộp thuế theo hướng dẫn
tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam
kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập
chịu thuế.
b) Cá nhân là người không mang
quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu
thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu
nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo
quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hoá; xây dựng; vận tải;
kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử
dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt động hành
nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép
hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ
sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1,
Điều 3 Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao
động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ
cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một
lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối
tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên
xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối
với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề
hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức
hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả
năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc,
trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy
định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội
theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh
đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối với cá
nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển
đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước
ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y
tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không
tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn
về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà
nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào
danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính
trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp
nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt
phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước
ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ
theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền
hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút
theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động
giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền
dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội
đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội
đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài
tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được
hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu
có).
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở
làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao,
tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử
dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ
tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15%
tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.
đ.2) Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không
bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động
mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích
lũy về phí bảo hiểm.
đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ
cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí,
thẩm mỹ, cụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện
thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán
chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón tập
thể người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào
thu nhập chịu thuế của người lao động; trường hợp chỉ đưa đón riêng từng cá
nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được đưa đón.
đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình
độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của
người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào
thu nhập của người lao động.
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người
sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê
các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi
cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc
khác trong gia đình theo hợp đồng...
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới
mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau
đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước
phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình
thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải
thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát
minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi
phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản
sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc
khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người
lao động.
g.1.1) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
g.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
g.2)
Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan
Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3)
Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4) Các
khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm
tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn
kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác
có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng
dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ,
Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn
trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao
động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn
giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập
chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế
của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và
các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội
không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các
doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị
thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp
dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
g.6)
Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh
toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao
động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ
xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh
toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc
quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh
toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và
ngược lại.
g.7)
Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài
học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử
dụng lao động trả hộ.
g.8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức
tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân
nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng
từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc
sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học...
thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù
hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các
khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân
chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định
tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của
một số ngành như dầu khí, khai khoáng.
Căn cứ
xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam
đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.
Ví dụ 1: Ông X là người
nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên
thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ làm việc của
ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28 ngày. Nhà thầu Y
thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và
ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung
cấp trực thăng đưa đón ông X chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược
lại, chi phí lưu trú trong trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra
giàn khoan làm việc thì không tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân của ông X.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản
thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho
các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh
doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp
vốn mua cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do tham gia
góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín
dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng
khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật.
d) Phần tăng thêm của giá trị vốn
góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái
phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát
hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3
Thông tư này.
e) Các khoản thu nhập nhận được
từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện
vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ
phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là
khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn
(bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp
đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển
nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và
các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ
chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng
bất động sản bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
b) Thu nhập từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền
với đất bao gồm:
b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
b.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn
liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
b.3) Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài
sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
c) Thu nhập từ
chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
d) Thu nhập từ
chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
đ) Thu nhập khi góp
vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Thu nhập từ việc uỷ quyền quản lý bất
động sản mà
người được uỷ quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp
luật.
g) Các khoản thu
nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai nêu tại khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các
khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
a) Trúng thưởng xổ số do các công
ty xổ số phát hành trả thưởng.
b) Trúng thưởng trong các hình
thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của Luật
Thương mại.
c) Trúng thưởng trong các hình
thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
d) Trúng thưởng trong các casino
được pháp luật cho phép hoạt động.
đ) Trúng thưởng trong các trò
chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh
tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ
chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập
nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối
tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập
từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể
như sau:
a) Đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản
hướng dẫn liên quan, bao gồm:
a.1) Đối tượng quyền tác giả bao
gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên
quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
a.2) Đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
a.3) Đối tượng quyền đối với
giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
b) Đối tượng của chuyển giao công
nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao
gồm:
b.1) Chuyển giao các bí quyết kỹ
thuật.
b.2) Chuyển giao kiến thức kỹ
thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải
pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương
trình máy tính, thông tin dữ liệu.
b.3) Chuyển giao giải pháp hợp lý
hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển
quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên
bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự
mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của
bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền thương
mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền
thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy
định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản
thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về
thừa kế, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận thừa kế là chứng khoán
bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và
các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận thừa kế là phần vốn
trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty
trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh;
vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các
hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ
sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận thừa kế là bất
động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với
đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng
và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình
thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập
khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ
thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư
này.
d) Đối với nhận
thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ
quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan,
ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể
thao.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là
khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu,
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ
phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh
tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác
xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư
nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành
lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh
nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử
dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể
cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng
gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền
thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là
bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng
dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối
với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể
cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn,
súng thể thao.
Điều 3. Các khoản thu nhập được
miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản
thu nhập được miễn thuế bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà
ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ
với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
anh chị em ruột với nhau.
Trường
hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập
trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn
được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài
sản này thuộc diện được miễn thuế.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà
ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường
hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được
miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm.
Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm
pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo
hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.
c) Thu nhập từ giá trị quyền sử
dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân được miễn,
giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn,
giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà
tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông
ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ chuyển đổi đất
nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.
e) Thu nhập của hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thoả mãn đồng
thời các điều kiện sau:
e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và
trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi
trồng thuỷ sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt
nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy
định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các
công ty Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu
hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham
gia hoạt động đánh bắt thuỷ sản (trừ
trường hợp đánh bắt thuỷ sản trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và
không thuộc những hoạt động khai thác thuỷ sản bị cấm theo quy định của pháp
luật).
e.2) Thực tế cư trú tại địa
phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi
trồng, đánh bắt thuỷ sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản theo hướng dẫn
này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành
chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt
thuỷ sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi
trồng đánh bắt thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ
chế thông thường là sản phẩm mới được làm
sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình
thức bảo quản thông thường khác.
g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài,
lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
g.1) Lãi tiền gửi được miễn thuế
theo quy định tại điểm này là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt
Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng dưới các hình thức
gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn
thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy
tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo
thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ
của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn
thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền
lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
g.3) Lãi trái phiếu Chính phủ là
khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính
phát hành.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn
thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ là mệnh giá, lãi suất và kỳ
hạn trên trái phiếu Chính Phủ.
h) Thu nhập từ kiều hối được miễn
thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại
nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
Căn cứ xác định thu nhập từ kiều
hối được miễn thuế là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và
chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
i) Thu nhập từ phần tiền lương,
tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương,
tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao
động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công
trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào
tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền
lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo
ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000
đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ
vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế
là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ
= 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ
vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được
miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ
= 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền
lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này
được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
k) Tiền lương hưu do Quỹ
bảo hiểm
xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền
lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
Cá nhân sinh sống, làm việc tại
Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
m) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
m.1) Học bổng nhận được từ ngân sách
Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo,
các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận được từ tổ
chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương
trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
Tổ chức trả học bổng cho cá nhân
nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả
học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài
thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập
nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.
n) Thu nhập từ bồi thường hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai
nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định
của pháp luật về bồi thường Nhà nước. Cụ thể như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá
nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe
trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.
Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của
tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là
khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm
xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản
bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động
hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo
quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường,
hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế
bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ
bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái
định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà
nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà
nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người
bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn
cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ
chi bồi thường.
p) Thu nhập nhận được từ các quỹ
từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận,
hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu
lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là
quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số
30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã
hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ xác định thu nhập nhận
được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết định
trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ
thiện.
q) Thu nhập nhận được từ các
nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức
Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập được
miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
việc nhận viện trợ.
2. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế đối
với các trường hợp miễn thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện
theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 4. Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5 Luật
thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp
khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả
năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không
vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế được giảm
a) Việc xét giảm thuế được thực
hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải
nộp của năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm căn cứ
xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong
năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá nhân đã nộp
hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ
bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập
từ quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
c) Căn cứ để xác định mức độ
thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-)
đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức,
cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm được xác định như
sau:
d.1) Trường hợp số thuế phải nộp
trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt
hại.
d.2) Trường hợp số thuế phải nộp
trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải
nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế
thực hiện
theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu
thuế ra đồng Việt Nam
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng
Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy
đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ
giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có
tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải quy
đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản
phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Điều 6. Kỳ tính thuế
1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng
đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch,
cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo
năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch,
cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế
đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người nước
ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày
31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính
đến 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu
tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính
thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.
b) Kỳ tính thuế theo từng lần
phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng,
thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa
kế, thu nhập từ quà tặng.
c) Kỳ tính thuế theo từng lần
phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân
không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh doanh
không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính
thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Chương 2.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI
CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập
từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và
thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác
định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các
khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh
theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ
hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện,
nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo
Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân,
cụ thể như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính
thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính
thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc
thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc
thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Để thuận tiện cho việc tính toán,
có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
Ví dụ 4: Bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo
hiểm y tế trên tiền lương. Bà C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu
nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà C được tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế của Bà C là
40 triệu đồng.
- Bà C được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân:
9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người
phụ thuộc (2 con):
3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3,4 triệu
đồng
Tổng cộng các khoản được giảm
trừ:
9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu
đồng
- Thu nhập tính thuế của Bà C là:
40 triệu đồng - 19,6 triệu
đồng = 20,4 triệu
đồng
- Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế
đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế
trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên
10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên
18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20,4 triệu đồng - 18 triệu
đồng) × 20% = 0,48 triệu đồng
- Tổng số thuế Bà C phải tạm nộp
trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng
+ 1,2 triệu đồng + 0,48 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút
gọn:
Thu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
20,4
triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
4. Quy
đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường
hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động
theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy
đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số
02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ
thể như sau:
a) Thu
nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+)
các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu
có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền
thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực
trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm
tiền thuê nhà).
Công thức
xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi |
= |
Thu nhập thực nhận |
+ |
Các khoản trả thay |
- |
Các khoản giảm trừ |
|
Trong đó:
- Thu
nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động
nhận được hàng tháng.
- Các
khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2
Thông tư này.
- Các
khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí
tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại
Điều 9 Thông tư này.
Ví dụ 5:
Năm 2014, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông D và Công ty X thì Ông D được trả
lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương Ông D được công ty X trả
thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng. Ông D phải đóng bảo
hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế thu
nhập cá nhân theo quy định thay cho ông D. Trong năm Ông D chỉ tính giảm trừ
gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau:
- Thu
nhập làm căn cứ quy đổi là:
31,5
triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
- Thu
nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu
đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thuế
thu nhập cá nhân Ông D phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số
01/PL-TNCN) là:
25,4375
triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng
Ví dụ 6:
Giả sử ông D tại ví dụ 5 nêu trên còn được công ty X trả thay tiền thuê nhà là
6 triệu đồng/tháng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như
sau:
Bước 1: Xác định tiền thuê nhà
trả thay được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi
- Thu nhập làm căn cứ quy
đổi (không gồm tiền thuê nhà):
31,5
triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
- Thu
nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu
đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thu
nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
25,4375
triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 35,9375 triệu đồng/tháng
- 15%
Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
35,9375
triệu đồng ×
15% = 5,390 triệu đồng/tháng
Vậy tiền
thuê nhà được
tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là
5,390 triệu đồng/tháng
Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế
- Thu nhập làm căn cứ để
quy đổi thành thu nhập tính thuế:
31,5
triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng)
= 27,39 triệu đồng/tháng
- Thu nhập
tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(27,39
triệu đồng - 3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,187 triệu đồng/tháng
- Thuế
thu nhập cá nhân phải nộp:
32,187
triệu đồng ×
25% - 3,25 triệu đồng = 4,797 triệu
đồng/tháng
- Thu
nhập chịu thuế hàng tháng của ông D là:
31,5
triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng + 4,797 triệu đồng = 42,687 triệu
đồng/tháng
Hoặc xác
định theo cách:
32,187
triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng.
b) Trường
hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của
năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập
tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ
nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu
thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.
Ví dụ 7:
Giả sử Ông D tại ví dụ 6 nêu trên, ngoài thu nhập tại công ty X, từ tháng 01/2014 đến tháng 5/2014
ông còn có hợp đồng nhận thu nhập tại công ty Y là 12
triệu đồng/tháng. Công ty Y cũng trả thay thuế thu
nhập cá nhân cho Ông D.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân của ông D năm 2014 như sau:
- Tại công ty X, thu nhập chịu thuế năm của
ông D là:
42,687
triệu đồng x 12 tháng = 512,244 triệu đồng
- Tại công ty Y:
+ Thu nhập tính thuế hàng
tháng (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(12 triệu
đồng – 0,75 triệu đồng)/0,85 = 13,235 triệu đồng
+ Thu nhập chịu thuế năm tại công ty Y:
13,235
triệu đồng x
5 tháng = 66,175 triệu đồng
- Tổng thu nhập chịu thuế của ông D năm 2014:
512,244
triệu đồng +
66, 175 triệu đồng = 578,419 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế tháng:
(578,419 triệu đồng : 12 tháng) - (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 37,702
triệu đồng
- Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp trong năm:
(37,702 triệu đồng × 25% - 3,25 triệu đồng) × 12 tháng = 74,105 triệu đồng.
5. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động đại
lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp là thu nhập tính thuế và tỷ lệ
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập tính thuế
là thu nhập chịu thuế từ hoạt động đại lý xổ số, từ hoạt động đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp bao
gồm: hoa
hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ
trợ và các khoản khác mà cá nhân nhận được từ công
ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm công ty Xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân.
c) Tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
c.1) Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng |
Tỷ lệ khấu trừ |
Đến 9.000 |
0% |
Trên 9.000 |
5% |
c.2) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa
cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng |
Tỷ lệ khấu trừ |
Đến 9.000 |
0% |
Trên 9.000 đến 20.000 |
5% |
Trên 20.000 |
10% |
6. Căn cứ
tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện là khoản tiền phí tích luỹ
mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích luỹ đóng góp quỹ
hưu trí tự nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao
động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân,
doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm
khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích luỹ, tiền tích lũy đóng
góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc
đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty
quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự
nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm
căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Điều 8. Xác định thu nhập chịu
thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
1. Xác định thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp
đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân kinh doanh
chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hoá đơn chứng từ.
a.1) Đối với cá nhân kinh doanh
không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ không xác định được doanh thu,
chi phí và thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán).
a.1.1) Đối với cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán thì thu nhập chịu thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu khoán trong kỳ
tính thuế |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế
ấn định |
Trong đó:
- Doanh thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của cá nhân kinh
doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của
cơ quan thuế và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn điểm a.4,
khoản 1, Điều này.
a.1.2) Đối với cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn.
a.1.2.1) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương
pháp khoán có sử dụng hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên
hoá đơn cao hơn doanh thu khoán thì ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán
còn phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân đối với phần doanh thu trên hoá đơn
cao hơn doanh thu khoán.
a.1.2.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương
pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì
khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế
của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng lần
phát sinh được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế từng
lần phát sinh |
= |
Doanh thu tính thu nhập
chịu thuế từng lần phát sinh |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế
ấn định |
Trong đó:
- Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh
được xác định theo hợp đồng và các chứng từ mua bán.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo
hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này.
a.1.2.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương
pháp khoán sử dụng hóa đơn quyển có yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá
nhân thì doanh thu tính thuế của năm được xác định như sau:
- Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả
năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu
khoán.
- Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả
năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu trên
hóa đơn.
a.2) Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh
thu không hạch toán được chi phí thì thu nhập chịu
thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong
kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế |
× |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế
ấn định |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế |
Trong đó:
- Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
được xác định theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo
hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này.
- Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát
sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do
chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do bán
hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế
phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
a.3) Đối với cá nhân kinh doanh lưu
động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn
chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai và nộp thuế thu nhập cá
nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng lần
phát sinh được xác định tương tự như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số theo
hướng dẫn tại tiết a.1.2.2, điểm a, khoản 1, Điều này.
a.4) Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn
định
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn
định tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng
pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ; cá nhân kinh doanh lưu động và cá nhân
không kinh doanh như sau:
Hoạt động |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định (%) |
Phân phối, cung cấp hàng hoá |
7 |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu |
30 |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá,
xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu |
15 |
Hoạt
động kinh doanh khác |
12 |
Đối với cá nhân kinh doanh
nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính. Trường
hợp cá nhân thực tế kinh doanh nhiều ngành nghề và không xác định được ngành
nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.
b) Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán hoá đơn, chứng từ thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong
kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
- |
Chi phí hợp lý được trừ trong kỳ tính thuế |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế |
b.1) Doanh thu tính thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế
Doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền hoa
hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả
khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền và được xác định theo sổ sách kế
toán.
b.1.1) Thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
b.1.1.1) Đối với hoạt động bán
hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá hoặc
thời điểm lập hoá đơn bán hàng.
b.1.1.2) Đối với hoạt động cung
ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc
thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền
sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác là thời điểm hợp đồng cho thuê có hiệu lực.
Trường hợp thời điểm lập hoá
đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá (hoặc dịch vụ hoàn thành)
thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn hoặc
ngược lại.
b.1.2) Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
b.1.2.1) Đối với hàng hoá bán
theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần,
không bao gồm tiền lãi trả góp.
b.1.2.2) Đối với hàng hoá,
dịch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả một
lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán
theo hợp đồng mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ tính
thuế theo doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế không
bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí khi xác
định thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá bán trả góp, trả chậm thực hiện theo
nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
b.1.2.3) Đối với hàng hoá,
dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu, tặng, trang bị,
thưởng cho người lao động, doanh thu được xác định theo giá bán hàng hoá, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu,
tặng, trang bị, thưởng cho người lao động.
b.1.2.4) Đối với hàng hoá,
dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh của cá nhân thì doanh thu là chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đó.
b.1.2.5) Đối với hoạt động gia
công hàng hoá thì doanh thu là tổng số tiền thu về từ hoạt động gia công bao
gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ
cho việc gia công hàng hoá.
b.1.2.6) Đối với nhận đại lý,
ký gửi bán hàng đúng giá quy định của cá nhân kinh doanh giao đại lý, ký gửi
hưởng hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý,
ký gửi hàng hoá.
b.1.2.7) Đối với hoạt động cho
thuê tài sản, doanh thu được xác định theo hợp đồng không phân biệt đã nhận
tiền hay chưa nhận tiền.
Trường hợp bên thuê trả tiền
thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ
cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b.1.2.8) Đối với hoạt động xây
dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối
lượng công trình nghiệm thu bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao
thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số tiền từ
hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt
có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số
tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
b.1.2.9) Đối với hoạt động vận
tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa phát sinh
trong kỳ tính thuế.
b.2) Các khoản chi phí hợp lý
được trừ
Chi phí hợp lý được trừ là các
khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của cá nhân và có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Cụ thể như sau:
b.2.1) Chi phí tiền lương,
tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho
người lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa ước lao động
tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động.
Đối với chi phí tiền lương,
tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh
doanh hoặc các thành viên đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhóm
kinh doanh.
Đối với tiền trang phục trả
cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi trang phục
cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính
chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
b.2.2) Chi phí nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế
trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trường hợp một số nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá đã được Nhà nước ban hành định
mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
Mọi trường hợp tổn thất vật
tư, tài sản, tiền vốn, hàng hoá đều không được tính giá trị tổn thất đó vào chi
phí hợp lý trừ trường hợp tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và các
trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Đối với vật tư hàng hoá vừa
dùng cho tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho kinh doanh thì chỉ được tính vào chi
phí phần sử dụng vào kinh doanh.
b.2.3) Chi phí khấu hao, duy
tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ. Cụ thể như sau:
b.2.3.1) Tài sản cố định được
trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tài sản cố định sử dụng vào
sản xuất, kinh doanh.
- Tài sản cố định phải có đầy
đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định
thuộc quyền sở hữu của cá nhân kinh doanh.
- Tài sản cố định phải được
quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cá nhân kinh doanh theo
chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
Riêng trích khấu hao đối với
tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống không được tính vào
chi phí hợp lý.
b.2.3.2) Mức trích khấu hao
tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo quy định về chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
b.2.3.3) Tài sản cố định đã
khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
thì không được trích khấu hao.
Đối với tài sản cố định vừa sử
dụng cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác thì chi phí khấu
hao được tính vào chi phí hợp lý tương ứng mức độ sử dụng tài sản cho kinh
doanh.
b.2.4) Chi phí trả lãi các
khoản tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ liên quan trực tiếp
đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi suất tiền vay được tính
theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế. Trường hợp
vay của các đối tượng không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế thì chi phí
trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng mức tối đa không quá 1,5
lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
vay.
Chi phí trả lãi tiền vay nêu
trên không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của cá nhân kinh
doanh.
b.2.5) Chi phí quản lý, bao
gồm:
b.2.5.1) Chi phí trả tiền
điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền mua văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán,
tiền thuê dịch vụ pháp lý, tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền
dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
b.2.5.2) Các khoản chi phí để
có các tài sản không thuộc tài sản cố định như chi mua và sử dụng các tài liệu
kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
b.2.5.3) Tiền thuê tài sản cố
định hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản cố định một
lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo số năm sử dụng tài sản cố định.
b.2.5.4) Chi phí dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
b.2.5.5) Chi về tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho
bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
b.2.6) Các khoản thuế, phí và
lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập cá nhân, thuế
giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu
khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật liên quan), bao
gồm:
b.2.6.1) Thuế môn bài, thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường,
tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước.
b.2.6.2) Thuế giá trị gia tăng
mà pháp luật quy định được tính vào chi phí.
b.2.6.3) Các khoản phí, lệ phí
mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật
về phí, lệ phí.
b.2.7) Phần chi phụ cấp cho
người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) tối đa là hai
lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên
chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi
công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh
có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi phí
được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính
đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
b.2.8) Các khoản chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế có chứng từ,
hoá đơn theo chế độ quy định.
b.3) Thu nhập chịu thuế khác
Thu nhập chịu thuế khác là các
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp
đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh
toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố định;
tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
c) Đối với nhóm cá nhân kinh
doanh
Trường hợp nhiều người cùng đứng
tên trong một Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà,
thuê mặt bằng có nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã xác định được thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm a và b, khoản 1, Điều này, thu
nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một trong các cách sau đây:
c.1) Theo tỷ lệ vốn góp của từng
cá nhân ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c.2) Theo thoả thuận giữa các cá
nhân.
c.3) Theo số bình quân thu nhập
đầu người trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không xác định tỷ
lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu thuế của
mỗi cá nhân cùng tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc phân chia nêu
trên, từng cá nhân được tính các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều 9,
Thông tư này để xác định thu nhập tính thuế và số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp riêng cho từng cá nhân.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù
lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp
thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư
này.
b) Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu
nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo
hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp
bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
3. Thu nhập chịu thuế đối với cá
nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là
tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
công.
Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn
tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi
xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như
sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật
Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ
gia cảnh được thực hiện như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số
tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư
trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa
có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính
giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương,
tiền công.
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế là
9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ
thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
c) Nguyên tắc tính giảm trừ
gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản
thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều
nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm
(tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân tại một nơi.
c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam
trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc
hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục
từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về
nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183
ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho
bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.
Ví dụ 9:
Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày
15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời
gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày.
Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà
G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho
bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.
c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa
giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm
trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được
tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế
và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng
ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho
người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được
cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa
tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính
giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi
người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết
d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là
ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính
giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ
được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường
hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp
thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp
pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính
đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày
25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên
bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ
thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả
thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu
nhập bình
quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000
đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người
nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ
vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của
người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không
nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều
kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em
ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông
ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp
thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp
thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp
nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá
nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị
khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2)
Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không có
khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là
những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người
mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
g) Hồ sơ chứng minh người phụ
thuộc
g.1) Đối với con:
g.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ
chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân
(nếu có).
g.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên
bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.2.1) Bản chụp Giấy khai
sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
g.1.2.2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật
về người khuyết tật.
g.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo hướng
dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.
g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh
viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang
theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung
học phổ thông hoặc học nghề.
g.1.4) Trường hợp là con nuôi,
con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu
trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như:
bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc
nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ
sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân
dân.
- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng
minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong
độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm
giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp
Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của
pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động,
bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như
bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ,
cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp,
mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân
dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định
mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu
có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ,
con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao
động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng
minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận
khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật
đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối
với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,..).
g.4) Đối với các cá nhân khác
theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh
nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để
xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc
trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có
thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận
khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật
đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối
với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết
g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được
mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định
nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có
cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của
người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm
theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi người
nộp thuế cư
trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế
theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc
hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không
sống cùng).
g.5) Cá nhân cư trú là người
nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể
nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh
người phụ thuộc.
g.6) Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức
kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và
những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý
lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo
hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc
chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng
dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội
dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các
nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.
h) Khai giảm trừ đối với người
phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ
thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối
với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người
nộp thuế
có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký
người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp
thuế
có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành
kèm theo văn
bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản
đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng
thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định
của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan
thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm
theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ
chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai
thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ
thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông
tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn
về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối
với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
- Địa điểm nộp
hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra
thuế.
- Thời hạn nộp
hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ
khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ
thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu
trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải
điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
h.2.2) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh
h.2.2.1) Đăng ký người phụ
thuộc
h.2.2.1.1) Cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm
theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ
thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ
sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
h.2.2.1.2) Cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo
tờ khai thuế khoán.
h.2.2.2) Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong
vòng ba (03) tháng kể từ ngày khai giảm trừ gia cảnh (bao gồm cả trường hợp phát sinh tăng,
giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh).
h.2.2.3) Quá thời hạn nộp hồ
sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải
điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã khoán.
i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho
mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia
cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi
nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn
tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.
2. Giảm trừ đối với các khoản
đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao
gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu
trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi
thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu
đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu
trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả trường hợp tham gia nhiều
quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp
phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp.
Ví dụ 11:
Ông Y đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo
hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các doanh nghiệp được phép cung cấp các
sản phẩm hưu trí tự nguyện. Trường hợp các sản phẩm hưu trí tự nguyện này tuân
thủ các quy định của Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai,
ông Y sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế như sau:
- Giả sử
mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động là 800.000
đồng/tháng, tương ứng với 9.600.000 đồng/năm thì mức được trừ khỏi thu nhập
chịu thuế là 9.600.000 đồng/năm.
- Giả sử
mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện là 2.000.000 đồng/tháng, tương ứng với
24.000.000 đồng/năm thì mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao
động được trừ là 12.000.000 đồng/năm.
c) Người nước ngoài là cá nhân cư
trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước
ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham
gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư
trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các
khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người
Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm
giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính
theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường
hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi
quyết toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp
vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm
đó.
đ) Chứng từ chứng minh đối với
các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức
bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu
trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
3. Giảm trừ đối với các khoản
đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi đóng góp vào
các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
Các tổ chức cơ sở chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành
lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải
thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ
chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số
109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng minh
đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu
hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
a.2) Khoản chi đóng góp vào
các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo
quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức,
hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân
đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác
có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp
từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ
của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
b) Các khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập
chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu
nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá
thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm
tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với
thu
nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập
từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn
là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với
một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm
theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định
thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp,
chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc
khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng
dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ
đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo
hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu
nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn
ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là
thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 5% |
Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với
thu
nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Đối
với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế
và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần
vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ
chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá
chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng
ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân
chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định
bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà
cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không
phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn chuyển
nhượng là
trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn
góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của
các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do
mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi
tăng vốn. Cụ thể như sau:
a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập
doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được
xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là
trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ
sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn do mua
lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào
hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không
có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị
trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế
.
a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị
lợi tức ghi tăng vốn.
a.3) Các chi phí liên quan được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những
chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục
pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí
người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Các khoản chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với
thuế suất là 20%.
c) Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với
trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế
từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 20% |
2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt
động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các
chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển
nhượng.
a.1) Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá bán chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ
kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2)
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống
chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá bán là giá ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng chứng khoán.
a.1.3) Đối với chứng khoán
không thuộc các trường hợp nêu trên, giá
bán là giá
thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế
toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời
điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng không quy định giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ
quan thuế có quyền ấn định giá bán theo pháp luật về quản
lý thuế.
a.2) Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
a.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá mua chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ
kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.2.2)
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống
chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá mua là giá ghi trên hợp đồng
nhận chuyển nhượng chứng khoán.
a.2.3) Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua
chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ
chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
a.2.4) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá mua là giá thực tế mua
ghi trên hợp
đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ
sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất
trước thời điểm mua.
Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng không quy định giá mua hoặc giá mua trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ
quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản
lý thuế.
a.3) Các chi phí hợp lý được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực
tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hoá đơn, chứng từ theo
chế độ quy định bao gồm:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc
chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Phí dịch vụ lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ Tài
chính và chứng từ thu của công ty chứng khoán.
a.3.4) Phí uỷ thác đầu tư, phí quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác.
a.3.5) Phí môi giới chứng khoán khi chuyển nhượng.
a.3.6) Phí dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp thông tin.
a.3.7) Phí chuyển khoản, phí chuyển quyền sở hữu qua
Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu có).
a.3.8) Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
b) Thuế suất và cách tính thuế
b.1) Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 20%
b.1.1) Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán áp dụng nộp thuế theo
thuế suất 20% là cá nhân đã đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế và xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán theo hướng
dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Riêng giá mua của chứng khoán được xác định bằng tổng giá mua bình quân của từng loại chứng khoán
bán ra trong kỳ như sau:
Giá mua bình quân của từng loại chứng khoán bán ra |
= |
Giá vốn đầu kỳ |
+ |
Giá vốn phát sinh
trong kỳ |
× |
Số lượng chứng khoán
bán ra |
Số lượng chứng khoán
tồn đầu kỳ |
+ |
Số lượng chứng khoán
phát sinh trong kỳ |
b.1.2) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 20% |
Khi quyết toán thuế, cá nhân áp dụng thuế suất 20%
được trừ số thuế đã tạm nộp theo thuế suất 0,1% trong năm tính thuế.
b.2)
Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 0,1%
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải tạm nộp thuế
theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần kể cả trường
hợp áp dụng thuế suất 20%.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng chứng
khoán từng lần |
× |
Thuế suất 0,1% |
c)
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
c.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao
dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán.
c.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không
thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền
sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm
chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
c.3) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu
trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
c.4) Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà
chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Đối với trường
hợp nhận
cổ tức bằng cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải
nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này,
cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
d.1) Căn cứ để xác định số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức
ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá
của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức
thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường
tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển
nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức
nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ
phiếu nhận thay cổ tức.
d.2) Căn cứ để xác định số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.
Ví dụ 12: Ông K là cổ đông của công ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2011, ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng
2/2014, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của
công ty X
với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014, ông K chuyển nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là
20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng ông K
phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán,
cụ thể như sau:
* Đối với lần chuyển
nhượng tháng 2/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(2.000 CP × 10.000 đồng) ×
5% = 1.000.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán:
(2.000 CP
× 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 đồng
* Đối với
lần chuyển nhượng tháng 8/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(3.000 CP
× 10.000 đồng) × 5% = 1.500.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán:
(7.000 CP
× 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 đồng
Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với
thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất không có công trình xây dựng trên đất được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ
(-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển
nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được
xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
a.2) Giá vốn:
Giá vốn chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a.2.1) Đối với đất có nguồn gốc Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất thì giá vốn căn cứ vào chứng từ thu tiền sử
dụng đất của Nhà nước.
a.2.2) Đối với đất có nguồn gốc do Nhà nước giao không phải trả
tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì giá vốn
của đất chuyển nhượng được xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại thời điểm giao đất.
a.2.3) Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ
chức, cá nhân thì giá vốn căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
a.2.4) Đối với trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất thì
giá vốn là số tiền phải thanh toán theo giá trúng đấu giá.
a.2.5) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc các trường
hợp nêu trên thì giá vốn căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để xác định giá vốn.
a.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được
trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi phí thực tế
phát sinh liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hoá đơn theo chế
độ quy định, bao gồm:
a.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên
quan đến cấp quyền sử dụng đất mà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước.
a.3.2) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có).
a.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất như chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển
nhượng, chi phí thuê đo đạc.
b) Thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình
xây dựng hình thành trong tương lai được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ
(-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
b.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá thực tế
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng không ghi giá
chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá
đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời
điểm chuyển nhượng.
Trường
hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì
giá chuyển nhượng căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai
thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (×) với giá tính lệ
phí
trước bạ công trình xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Trường hợp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo
suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại
thời điểm chuyển nhượng.
b.2) Giá vốn
Giá vốn được xác định căn cứ vào
giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với các trường hợp bất động sản không có nguồn gốc
từ nhận chuyển nhượng thì giá vốn căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ
khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế
phát sinh có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng, có hoá đơn, chứng từ hợp
pháp, bao gồm:
b.3.1) Các loại phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người chuyển nhượng
đã nộp ngân sách Nhà nước.
b.3.2) Chi phí cải tạo đất, san
lấp mặt bằng.
b.3.3) Chi phí xây dựng, cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất.
b.3.4) Các chi phí khác liên quan
trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để làm các thủ tục
pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
c) Thu nhập tính thuế từ chuyển
quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu nhà ở được xác
định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.
c.1) Giá bán
Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng được xác định theo
giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển nhượng nhà
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng
chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định
theo giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
c.2) Giá mua
Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng
mua. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ
nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
c.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ
là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có hoá đơn,
chứng từ hợp pháp, bao gồm:
c.3.1) Các loại phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người chuyển nhượng
đã nộp ngân sách.
c.3.2) Chi phí sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp nhà.
c.3.3) Các chi phí khác liên quan
trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
d) Thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ
(-) giá thuê và các chi phí liên quan.
d.1) Giá cho thuê lại
Giá cho thuê lại được xác định
bằng giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt
đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại
trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời
điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá thuê
do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
d.2) Giá thuê
Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
d.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ
là các khoản chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng quyền có hoá
đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
d.3.1) Các loại phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước mà người
chuyển quyền đã nộp ngân sách Nhà nước;
d.3.2) Các chi phí cải tạo đất,
mặt nước;
d.3.3) Các chi phí khác liên quan
trực tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
2) Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng
bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không
xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và
chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập
tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá
cho thuê lại.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp
luật.
4. Cách tính thuế
a) Trường hợp xác định được thu
nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 25% |
b) Trường hợp người nộp thuế
không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá
thuê và chứng từ hợp pháp xác định liên quan của hoạt động chuyển nhượng bất
động sản làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được
xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng |
× |
Thuế suất 2% |
c) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì
nghĩa vụ
thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động
sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn
ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có
tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo
tỷ lệ bình quân.
Điều 13. Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập
từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản
quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng,
không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao,
chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử
dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên
tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
Trường hợp đối tượng chuyển giao,
chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá
nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế
suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
thuế suất 5%. |
Điều 14. Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập
từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng
quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng
quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền
mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng
của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng
thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp
đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là
5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán
tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền
thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 5%. |
Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập
từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng
thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ
thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng
có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người
nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý
chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng
thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong
một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải
thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số
trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với trúng thưởng xổ số là
toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận
được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
b) Đối với trúng thưởng khuyến
mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng
được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ
bất cứ một khoản chi phí nào.
c) Đối với trúng thưởng trong các
hình thức cá cược, đặt cược, casino, trúng
thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng:
c.1) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược,
đặt cược là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham
gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
c.2) Đối với trúng thưởng trong các casino, trúng
thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng là
phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân nhận được từ trúng thưởng trong
một cuộc chơi, cụ thể như sau:
c.2.1)
Thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt
người chơi nhận lại (cash out) trừ đi số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một
cuộc chơi.
Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng là ngoại tệ thì phải
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có
hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập.
c.2.2) Cách xác định số tiền mặt
nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi như sau:
c.2.2.1) Đối với hình thức chơi
bằng đồng tiền quy ước (đồng chíp, đồng
chíp trung gian và đồng xèng theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động
kinh doanh trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính):
c.2.2.1.1)
Số tiền mặt
người chơi nhận lại (cash out) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần
người chơi đổi đồng chíp/xèng lấy tiền mặt trong suốt một cuộc chơi.
c.2.2.1.2)
Số tiền mặt
đã chi ra (cash in) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi
tiền mặt lấy đồng chíp/xèng trong suốt một cuộc chơi.
Căn cứ xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã
chi ra trong một cuộc chơi là hoá đơn đổi tiền cho khách (theo mẫu kèm theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh
trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính) và các hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật kế
toán hiện hành.
Ví dụ 13: Ông M từ lúc vào cho đến lúc ra khỏi Điểm vui
chơi giải trí có thưởng đã thực hiện 3 lần đổi tiền mặt lấy đồng chíp, tổng giá
trị của cả 3 lần là 500 USD và thực hiện 2 lần đổi đồng chíp lấy tiền mặt, tổng
giá trị cả 2 lần đổi là 700 USD. Căn cứ các lần đổi tiền thì thu nhập từ trúng
thưởng và thu nhập tính thuế của Ông A được xác định như sau :
- Thu nhập từ trúng thưởng = 700 USD – 500 USD = 200 USD.
- Thu nhập tính thuế = 200 USD × tỷ giá USD/VND - 10
triệu đồng
c.2.2.2) Đối với hình thức chơi
với máy chơi tự động bằng tiền mặt:
c.2.2.2.1)
Số tiền mặt
người chơi nhận lại trong một cuộc chơi là tổng giá trị số tiền rút khỏi máy
chơi (Cash out) khi kết thúc một cuộc chơi trừ đi phần giải thưởng tích luỹ
(nếu có).
c.2.2.2.2)
Số tiền mặt
đã chi ra trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần nạp tiền mặt vào máy chơi
(Key in/Cash in) trong suốt một cuộc chơi.
Riêng đối với hình thức trúng thưởng từ giải thưởng tích
luỹ (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách may mắn và các hình thức tương
tự khác thì thu nhập từ trúng thưởng là toàn bộ giá trị giải thưởng chưa trừ
bất cứ một khoản chi phí nào khác.
Ví dụ 14: Ông N chơi trực tiếp với máy chơi tự động
dùng tiền mặt. Trong một cuộc chơi Ông N đã thực hiện 2 lần nạp tiền (Key in),
tổng giá trị các lần nạp tiền (Key in) là 300 USD. Khi kết thúc cuộc chơi Ông N
rút toàn bộ số tiền còn lại khỏi máy chơi (Cash out), tổng số tiền mặt còn lại
(Cash out) là 1.500 USD. Trong cuộc chơi đó ông N còn trúng thêm phần thưởng từ
giải thưởng tích luỹ (jackpot) là 1.000 USD (Giá trị giải thưởng jackpot đã
được cộng dồn trong số tiền Cash out). Căn cứ số tiền nạp vào và số tiền rút ra
thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông N bao gồm 02 khoản
như sau:
- Thu nhập trúng thưởng từ giải thưởng tích luỹ (jackpot)
của Ông B là toàn bộ giá trị giải thưởng tích luỹ (jackpot) :
+ Thu nhập từ trúng thưởng = 1000 USD
+ Thu nhập tính thuế = 1000USD × tỷ giá USD/VND - 10
triệu đồng.
- Thu nhập trúng thưởng từ cuộc chơi với máy chơi tự động
của Ông B là:
+ Thu nhập từ trúng thưởng :
= 1500 USD - 1000 USD - 300 USD = 200 USD.
+ Thu nhập tính thuế :
= 200 USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
c.2.3) Trường hợp tổ chức trả
thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino
không xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu trừ
thuế theo hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 1, Điều này thì thực hiện nộp thuế thay cho các cá nhân trúng thưởng theo mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho người
chơi (cash out). Tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino nếu áp dụng nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức ấn định phải đăng ký với cơ
quan thuế và điều chỉnh lại cơ cấu trả thưởng cho khách là thu nhập sau thuế để niêm yết công khai tại điểm vui chơi giải
trí có thưởng. Mức thuế ấn định thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
c.2.4)
“Một cuộc chơi” được xác định như sau:
- Đối với
hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước, cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi
vào Điểm vui chơi giải trí có thưởng và kết thúc khi người chơi đó ra khỏi Điểm
vui chơi giải trí có thưởng.
- Đối với
hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt đầu
khi người chơi nạp tiền vào máy chơi (Key in/Cash in) và kết thúc khi người
chơi rút tiền khỏi máy chơi (Cash out).
- Đối với
trúng thưởng từ giải thưởng tích luỹ (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho
khách chơi may mắn và các hình thức tương tự khác mỗi lần trúng thưởng được coi
là một cuộc chơi riêng biệt.
d) Đối với trúng thưởng từ các
trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền
thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận
được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế
suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng
cho người trúng thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 10% |
Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa
kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập
từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa
kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu
đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với
từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối
với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị
chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
a.1) Đối
với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng
khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời
điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán
được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán
đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh
doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ
vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm
đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá
trị bất động sản được xác định như sau:
c.1) Đối với bất động sản là giá
trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ
vào Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm
thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
c.2) Đối với bất động sản là nhà
và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ
vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị
nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời
điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được
theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quy định.
d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính
lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm
thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần
với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 10% |
Chương 3.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI
CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều 17. Đối với thu nhập từ kinh
doanh
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.
1. Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ
hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8
Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng
lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh
doanh hàng hoá.
b) 5% đối với hoạt động kinh
doanh dịch vụ.
c) 2% đối với hoạt động sản xuất,
xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú
có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng
không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất
thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh
vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác
định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất
20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với
thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân
không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng
được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện
diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh
tại Việt Nam |
= |
Số ngày làm việc cho
công việc tại Việt Nam |
× |
Thu nhập từ tiền lương,
tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác
(trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc
trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo
chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện
diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh
tại Việt Nam |
= |
Số ngày có mặt ở Việt
Nam |
× |
Thu nhập từ tiền lương,
tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác
(trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt
Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng
tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng
lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Điều 19. Đối với thu nhập từ đầu
tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập
tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác
định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú
được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính
thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản
1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.
Điều 20. Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng
số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại
các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc
chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư
trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam
là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối với từng
trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a. Trường hợp chuyển nhượng phần
vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo
hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.
b. Trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng
dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn
góp có hiệu lực.
b) Đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân
cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Điều 21. Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú
được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản
của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển
nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản
của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác
định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm
a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển
nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Đối với thu nhập từ bản
quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản
quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản
quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10
triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác
định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ
bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ
nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ
nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu
nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương
mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời
điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời
điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và
bên nhượng quyền thương mại.
Điều 23. Đối với thu nhập từ
trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác
định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (×) với
thuế suất 10%.
2. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ trúng
thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu
đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá
nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại
khoản 1, Điều 15 Thông tư này.
b) Thu nhập chịu thuế từ nhận
thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà
tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại
Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà
tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
a) Đối với thu nhập từ trúng
thưởng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
b) Đối với thu nhập từ thừa kế:
thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
c) Đối với thu nhập từ nhận quà
tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Chương 4.
ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ
THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 24. Đăng ký thuế
1. Đối tượng phải đăng ký thuế
Theo quy định tại Điều 27 Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP thì đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
bao gồm:
a.1) Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán riêng
và có tư cách pháp nhân riêng.
a.2) Các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước các cấp.
a.3) Các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
a.4) Các đơn vị sự nghiệp.
a.5) Các tổ chức quốc tế và tổ
chức nước ngoài.
a.6) Các Ban quản lý dự án, Văn
phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
a.7) Các tổ chức, cá nhân trả thu
nhập khác.
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân, bao gồm:
b.1) Cá nhân có thu nhập từ sản
xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản
xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có
thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng
thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
b.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam.
b.3) Cá nhân chuyển nhượng bất
động sản.
b.4) Cá nhân có thu nhập chịu
thuế khác (nếu có yêu cầu).
c. Người phụ thuộc được giảm trừ
gia cảnh.
Các trường hợp đăng ký thuế nêu tại
điểm a, b và c, khoản 1, Điều này, nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
thì không phải đăng ký mới. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập
cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai
thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
Thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế thực
hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký
thuế
a) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký
thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
b) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký
thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Cá nhân có thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân trả
thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của cá
nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
b.2) Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa chọn địa
điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục
Thuế nơi kinh doanh.
b.3) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác có thể nộp hồ sơ
đăng ký thuế tại bất kỳ cơ quan thuế nào.
4. Đăng ký thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
a) Đối với nhóm cá nhân kinh
doanh thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế
theo hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh để được cấp mã số thuế cho bản thân.
Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng để khai,
nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài,... chung cho
cả nhóm và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người đại diện. Những cá
nhân góp vốn khác trong nhóm đều phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số
thuế riêng như đối với cá nhân kinh doanh.
b) Đối với cá nhân chuyển nhượng
bất động sản chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho cá
nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại Hồ sơ chuyển nhượng bất động sản.
c) Đối với cá nhân là người phụ
thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì
cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin
của người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh (theo mẫu ban hành
kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) của người nộp thuế.
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu
trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả
thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản
thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo
hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương,
tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế
theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức,
cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến
từng phần.
b.3) Đối
với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân
trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi
trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế
theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt
Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá
nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
b.4) Doanh nghiệp bảo
hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy
đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư này.
b.5) Số thuế phải khấu trừ
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo
hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo
Điều 18 Thông tư này.
c) Thu nhập từ hoạt động
đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số,
đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được
xác định theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7 Thông tư này.
d) Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ
đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá
nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế
khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
đ) Thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu
trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho
người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:
đ.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch
chứng khoán:
đ.1.1) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá
nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho
cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2,
Điều 11 Thông tư này.
đ.1.2) Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý
danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo
thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác danh mục
đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công
ty mở tài khoản lưu ký.
đ.2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ thống
giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng
ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở
tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1%
trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán
tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
đ.2.2) Đối với chứng khoán của công ty cổ phần chưa là
công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công
ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:
Công ty chứng khoán được uỷ quyền quản lý danh sách cổ
đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng
trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp
đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
chứng khoán.
e.Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức,
cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách
nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng
thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ
bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng
phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×)
với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần
thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi
giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các
lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán
của từng lần.
i) Khấu trừ thuế đối với một số
trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không
ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm
c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03)
tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì
phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối
tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập
chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá
nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu
nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả
thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm
tính thuế,
tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập
của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm
theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm
cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có
sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng
ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ
thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo
yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế
thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể
như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký
hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng
từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm
sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời
gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh
toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông
Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một
chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng
từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ
khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng
9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông
R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu
Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh
số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời
gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.
Điều
26. Khai thuế, quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện
chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn
về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân.
a) Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng
hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không
phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
b) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần
kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.1) Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế
thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì thực hiện khai thuế theo tháng,
trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia
tăng theo quý.
b.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không
thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế
theo quý.
c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh
khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết
toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền.
2. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công,
từ kinh
doanh
a) Cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế
bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng
chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước
ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
b) Cá
nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
b.1) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá nhân
kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí thực hiện khai thuế theo quý.
b.2) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh
doanh không thực hiện đúng quy định của pháp
luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và
thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm.
b.3) Cá
nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần
phát sinh.
b.4) Cá
nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số khai thuế
thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hóa đơn.
b.5) Cá nhân không kinh doanh
nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để
giao cho khách hàng khai thuế thu nhập cá
nhân theo từng lần phát sinh.
b.6) Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác khai thuế theo quý hoặc từng lần phát sinh.
c) Cá nhân cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa
đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá nhân có số thuế phải
nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế
vào kỳ sau.
c.2) Cá nhân, hộ kinh doanh
chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
c.3) Cá nhân, hộ gia đình
chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho
thuê quyền
sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng
đất cho thuê.
c.4) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao
động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác
bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán
thuế đối với phần thu nhập này.
c.5) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao
động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho
thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20
triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê
nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế
đối với phần thu nhập này.
d) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu
nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn
vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12
tháng trong năm.
d.2) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao
động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4
và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.
đ) Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối
với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá
nhân trả thu nhập.
e) Nguyên tắc khai thuế,
quyết toán
thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh
tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước
ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá
số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu
nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số
thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ
tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong
năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán
thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế
chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được
xác định như sau:
Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 |
= |
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 |
- |
Số thuế tính trùng được trừ |
Trong đó:
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 |
= |
Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2 |
× |
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến
từng phần |
Số thuế tính trùng được trừ |
= |
Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất |
× |
Số tháng tính trùng |
12 |
Ví dụ 17: Ông S là người nước ngoài
lần đầu tiên tới Việt Nam làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ ngày 01/6/2014 đến 31/5/2016. Năm 2014, ông S có mặt tại Việt Nam 80
ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134 triệu đồng. Năm 2015, ông S có mặt tại Việt Nam trong
thời gian từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ
tiền
lương, tiền công là 106 triệu đồng; từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015, ông S có mặt tại Việt Nam là 105 ngày và phát sinh thu nhập
từ tiền lương, tiền công là 122 triệu đồng. Ông S không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo,
khuyến học.
Số thuế thu nhập cá nhân của Ông S phải nộp được xác định như sau:
+ Nếu tính theo năm 2014, Ông S là cá nhân không cư
trú, nhưng tính theo 12 tháng liên tục kể
từ ngày 01/6/2014 đến hết ngày 31/5/2015, tổng thời
gian ông S có mặt tại Việt Nam là 190 ngày (80 ngày + 110 ngày). Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú tại
Việt Nam.
+ Năm tính thuế thứ nhất
(từ ngày 01/6/2014 đến ngày 31/5/2015):
- Tổng thu nhập chịu thuế
trong năm tính thuế thứ nhất:
134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu
đồng
- Thu nhập tính thuế: 240 triệu đồng - 108 triệu đồng = 132 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế thứ
nhất: 60 triệu đồng × 5% + (120 triệu đồng
- 60triệu
đồng) × 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng) × 15% = 10,8 triệu đồng
+ Năm tính thuế thứ hai
(từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015):
Ông S có mặt tại Việt Nam 215 ngày (110 ngày + 105 ngày) là cá nhân cư
trú tại Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế phát
sinh trong năm 2015:
106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh : 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu
đồng
- Thu nhập tính thuế năm
2015:
228 triệu đồng – 108 triệu đồng = 120 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm 2015:
(60 triệu đồng × 5%) + (120 triệu đồng
– 60 triệu
đồng) × 10% = 9 triệu đồng
+ Quyết toán thuế năm 2015 có 5 tháng tính trùng với
quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015)
- Số thuế tính trùng được
trừ :
(10,8 triệu đồng/12 tháng) x 5 tháng = 4,5 triệu đồng.
- Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp năm 2015 là :
9 triệu đồng – 4,5 triệu đồng = 4,5 triệu đồng
e.3) Cá nhân cư trú là người
nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt
Nam thực hiện
quyết toán
thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
e.4) Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trừ
các trường hợp không phải quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm c.3 và c.5,
khoản 2, Điều này, cụ thể như sau:
e.4.1) Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc khai
thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ một năm
trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp kê khai.
e.4.2) Trường hợp cá nhân khai thuế theo từng lần phát
sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán trên một năm và nhận tiền trước cho
một thời hạn thuê thì cá nhân lựa chọn một trong hai hình thức hình thức quyết
toán thuế như sau: nếu quyết toán thuế hết vào năm đầu thì doanh thu được xác
định theo doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của một năm, các
năm sau không tính lại; nếu quyết toán theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu
trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, các năm sau phân bổ lại
doanh thu cho thuê tài sản và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh.
e.5) Cá nhân có thu nhập từ
đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện phải quyết toán
thuế.
e.6) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do
thiên tai, hoả hoạn, tại nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
e.7) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng
không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực
hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là
đối tượng cư trú.
3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản
a) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực
hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối tượng được
miễn thuế. Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp cá nhân có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc
thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả
nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi
thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.
a.2) Trường hợp cá nhân có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh
toán với tổ chức cá nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một
phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá
nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi
thanh quyết toán các khoản nợ.
a.3) Trường hợp bất động sản
do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án
của Toà án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân
tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
thay cho cá nhân chuyển nhượng. Riêng đối với bất
động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán
đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì không phải khai,
nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Trường hợp chuyển đổi
nhà, đất cho nhau giữa các cá nhân không
thuộc các
trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng được miễn
thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 1, Điều 3 Thông tư này thì từng cá nhân chuyển đổi nhà, đất phải khai
thuế, nộp
thuế thu nhập cá nhân.
a.5) Trường hợp khai thay hồ
sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì
tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai
thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người
nộp thuế” đồng
thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên
phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể
hiện đúng người nộp thuế là cá nhân
chuyển nhượng bất động sản.
b) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập
cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng
bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc tạm thời
chưa thu thuế.
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
a) Cá nhân cư trú chuyển
nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt
có hay không phát sinh thu nhập.
b) Cá nhân không cư trú có thu
nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với
cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế
theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng
lần phát sinh.
c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành
viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh
cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá
nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế
thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu
nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp
thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải
thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng
vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn
của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển
nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
5. Khai thuế đối với cá nhân có
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại
chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ
quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản
lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân uỷ thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế
theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
b) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua
hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
b.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại
chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không
phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương
mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
b.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ
phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho
công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không phải khai trực tiếp với cơ
quan thuế mà Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu
trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
c) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc
trường hợp nêu tại điểm a, b, khoản 5, Điều này thì khai thuế theo từng lần
phát sinh.
d) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách
cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán mà không có chứng từ chứng
minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh
nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế
thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu
nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp
thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải
thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán.
đ) Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có
yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ
quan thuế.
6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
a) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai
thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường
hợp được miễn thuế.
b) Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có
liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các
tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà
tặng khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác
nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản
được miễn thuế.
7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh
tại nước ngoài
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực
hiện khai thuế theo từng lần phát sinh,
riêng cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài khai thuế
theo quý.
8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Cá nhân không cư trú có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần
phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai
thuế theo quý.
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện
khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
9. Khai thuế đối với thu
nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng
vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn
chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá
nhân đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng
khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp
vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
Cá nhân góp vốn
bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển
nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng
vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp
thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
11. Khai
thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu.
Cá nhân
khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ
tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua
dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu
nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài
về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách
nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc,
công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ
quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân
nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Điều 28. Hoàn thuế
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá
nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân
được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp
thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi
bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ
vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ
quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan
thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát
sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy
định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá
thời hạn.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Các nội dung về chính sách thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP hiệu lực từ thời điểm Luật, Nghị
định có hiệu lực (01/7/2013).
Bãi bỏ hướng dẫn về thuế thu nhập
cá nhân tại các Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008, 10/2009/TT-BTC ngày
21/01/2009, 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009, 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009,
161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009, 164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009, 02/2010/TT-BTC
ngày 11/01/2010, 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011, 78/2011/TT-BTC ngày 08/6/2011,
113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính.
2. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân
do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù
hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Các nội dung khác liên quan
đến quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế.
2. Việc giải quyết những tồn tại,
vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2013
tiếp tục thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn có hiệu lực cùng
thời điểm.
3. Việc áp dụng tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định đối với cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này
được thực hiện thống nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
4. Đối với hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp vốn để có
quyền mua nền nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá nhân chuyển nhượng
thì khai, nộp thuế như hướng dẫn với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương
lai.
5. Đối với trường hợp người sử
dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 nay nộp hồ sơ
hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ
thu một (01) lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần
chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thực hiện Luật thuế thu nhập
cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc không
có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng
lần chuyển nhượng.
6. Cá nhân đang được hưởng ưu đãi
về thuế thu nhập cá nhân trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập cá nhân cho thời gian ưu đãi còn lại.
7. Trường hợp nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định về thuế thu
nhập cá nhân khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định
của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ
Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Phụ lục: 01/PL-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính)
BẢNG HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG
PHẦN
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công, từ kinh doanh)
Phương
pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể hoá theo Biểu tính thuế rút gọn
như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế /tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến
5 triệu đồng (trđ) |
5% |
0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên
5 trđ đến 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT - 0,25 trđ |
3 |
Trên
10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT - 0,75 trđ |
4 |
Trên
18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT - 1,65 trđ |
5 |
Trên
32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT - 3,25 trđ |
6 |
Trên
52 trđ đến 80 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT - 5,85 trđ |
7 |
Trên
80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT - 9,85 trđ |
Phụ lục: 02/PL-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính
BẢNG QUY ĐỔI
THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP TÍNH THUẾ
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công)
Stt |
Thu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng (viết tắt là TNQĐ) |
Thu nhập tính thuế |
1 |
Đến
4,75 triệu đồng (trđ) |
TNQĐ/0,95 |
2 |
Trên
4,75 trđ đến 9,25trđ |
(TNQĐ – 0, 25 trđ)/0,9 |
3 |
Trên
9,25 trđ đến 16,05trđ |
(TNQĐ – 0,75 trđ )/0,85 |
4 |
Trên
16,05 trđ đến 27,25 trđ |
(TNQĐ – 1,65 trđ)/0,8 |
5 |
Trên
27,25 trđ đến 42,25 trđ |
(TNQĐ – 3,25 trđ)/0,75 |
6 |
Trên
42,25 trđ đến 61,85 trđ |
(TNQĐ – 5,85 trđ)/0,7 |
7 |
Trên
61,85 trđ |
(TNQĐ – 9,85 trđ)/0,65 |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét