|
|
Số:
11/2012/TT-BTP |
Hà Nội,
ngày 30 tháng 10 năm 2012 |
THÔNG TƯ
Ban hành Quy tắc đạo đức
hành nghề công chứng
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Công chứng số
82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP
ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bổ trợ
tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông
tư ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy tắc đạo đức hành
nghề công chứng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng
12 năm 2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng, tổ chức hành nghề công
chứng, công chứng viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG |
=============================
|
|
QUY TẮC
ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Lời nói đầu
Công chứng là một nghề cao quý, bởi
hoạt động công chứng bảo đảm tính an toàn pháp lý, ngăn ngừa tranh chấp, giảm
thiểu rủi ro cho các hợp đồng, giao dịch, qua đó bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng
quy định các chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử của công chứng viên trong hành
nghề công chứng, là cơ sở để công chứng viên tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo
đức trong hành nghề và trong đời sống xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm nghề
nghiệp của công chứng viên, nâng cao uy tín của công chứng viên, góp phần tôn
vinh nghề công chứng trong xã hội.
Chương I
QUY TẮC CHUNG
Điều 1. Bảo vệ quyền, lợi ích Nhà nước, lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức
Công chứng viên có nghĩa vụ trung thành
với Tổ quốc, vì lợi ích của nhân dân, bằng hoạt động nghề nghiệp của mình góp
phần bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức trong xã hội.
Điều 2. Nguyên tắc hành nghề công
chứng
Công chứng viên phải tuân thủ những
nguyên tắc sau đây:
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, không
trái đạo đức xã hội.
2. Khách quan, trung thực khi thực hiện
công chứng, không vì bất kỳ lý do nào mà làm ảnh hưởng đến chất lượng việc công
chứng cũng như phân biệt đối xử với người yêu cầu công chứng.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
văn bản công chứng, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình trong trường hợp việc
công chứng dẫn đến thiệt hại cho người yêu cầu công chứng.
4. Tuân thủ các quy định của Quy tắc
đạo đức hành nghề công chứng này và các quy định của tổ chức xã hội nghề nghiệp
công chứng.
Điều 3. Tôn trọng, bảo vệ uy tín,
thanh danh nghề nghiệp
1. Công chứng viên có trách nhiệm coi
trọng, giữ gìn uy tín nghề nghiệp, không được có hành vi làm tổn hại đến danh
dự, uy tín cá nhân, thanh danh nghề nghiệp.
2. Công chứng viên cần phải ứng xử văn
minh, lịch sự trong hành nghề; lành mạnh trong lối sống để nhận được sự yêu
quý, tôn trọng, tin cậy và vinh danh của đồng nghiệp, người yêu cầu công chứng
và toàn thể xã hội.
Điều 4. Rèn luyện, tu dưỡng bản thân
Công chứng viên phải không ngừng trau
dồi đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức và nỗ lực tìm tòi để nâng cao chất lượng công việc và phục
vụ người yêu cầu công chứng.
Chương II
QUAN HỆ VỚI NGƯỜI YÊU CẦU CÔNG CHỨNG
Điều 5. Trách nhiệm nghề nghiệp
1. Công chứng viên phải tận tâm với
công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề
nghiệp để bảo đảm tốt nhất tính an toàn pháp lý cho hợp đồng, giao dịch; có
trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức một
cách nhanh chóng, kịp thời khi yêu cầu công chứng đó không vi phạm điều cấm của
pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Công chứng viên sẵn sàng tiếp nhận
và giải quyết kịp thời yêu cầu công chứng của người yêu cầu công chứng bằng
cách luôn có mặt tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng trong giờ làm việc
theo quy định của pháp luật.
3. Công chứng viên có nghĩa vụ giải
thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ, hậu quả pháp lý
phát sinh của hợp đồng, giao dịch được yêu cầu công chứng; giải đáp một cách rõ
ràng những thắc mắc của người yêu cầu công chứng nhằm đảm bảo cho hợp đồng,
giao dịch đúng với ý chí của các bên giao kết hợp đồng, giao dịch; đảm bảo các
bên có nhận thức đúng về pháp luật có liên quan và giá trị pháp lý của văn bản
công chứng trước khi công chứng viên công chứng.
4. Công chứng viên có trách nhiệm cung
cấp cho người yêu cầu công chứng các thông tin có liên quan về quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên trong hành nghề công chứng theo
yêu cầu của người yêu cầu công chứng.
Điều 6. Bảo mật thông tin, bảo quản
hồ sơ công chứng
1. Công chứng viên có trách nhiệm giữ
bí mật các thông tin trong hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng và tất cả
thông tin biết được về nội dung công chứng trong quá trình hành nghề cũng như
khi không còn là công chứng viên; trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản
của người yêu cầu công chứng hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Công chứng viên có trách nhiệm bảo
quản hồ sơ công chứng trong quá trình giải quyết yêu cầu công chứng và bàn giao
đầy đủ hồ sơ công chứng để lưu trữ theo quy định của pháp luật.
3. Công chứng viên có trách nhiệm hướng
dẫn nhân viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng, của mình không được tiết lộ
bí mật thông tin về việc công chứng mà họ biết theo nội quy, quy chế của tổ
chức hành nghề công chứng, quy định của pháp luật; đồng thời, giải thích rõ
trách nhiệm pháp lý của họ trong trường hợp tiết lộ những thông tin đó.
Điều 7. Đối xử bình đẳng giữa những
người yêu cầu công chứng
Công chứng viên không được phân biệt
đối xử về giới tính, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, địa vị xã hội,
khả năng tài chính, tuổi tác giữa những người yêu cầu công chứng khi họ đáp ứng
đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để thực hiện việc công chứng, bảo đảm
đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu công chứng.
Điều 8. Thu phí, thù lao công chứng
Công chứng viên có trách nhiệm thu
đúng, thu đủ và công khai phí, thù lao công chứng theo quy định đã được niêm
yết; khi thu phí, thù lao công chứng phải ghi hóa đơn, chứng từ đầy đủ và thông
báo cho người yêu cầu công chứng biết rõ về các khoản thu và số tiền mà họ phải
nộp.
Điều 9. Những việc công chứng viên
không được làm trong quan hệ với người yêu cầu công chứng
1. Sách nhiễu, gây khó khăn cho người
yêu cầu công chứng.
2. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền,
lợi ích nào khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công
chứng và chi phí khác đã được quy định, xác định, thoả thuận.
3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật
chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng
dẫn tới hậu quả gây thiệt hại đến lợi ích chính đáng của người yêu cầu công
chứng và các bên liên quan.
4. Sử dụng thông tin biết được từ việc
công chứng để mưu cầu lợi ích cá nhân.
5. Thực hiện công chứng trong trường
hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo
đức xã hội.
6. Đưa ra những lời hứa hẹn nhằm lôi
kéo người yêu cầu công chứng hoặc tự ý thu tăng hoặc giảm phí công chứng, thù
lao công chứng so với quy định và sự thỏa thuận.
7. Công chứng các hợp đồng, giao dịch
có liên quan về mặt lợi ích giữa công chứng viên và người yêu cầu công chứng.
8. Thông đồng, tạo điều kiện cho người
yêu cầu công chứng xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác.
9. Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho
người yêu cầu công chứng hoặc người môi giới.
10. Câu kết với người yêu cầu công
chứng, những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng và
hồ sơ đã công chứng.
Chương III
QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG,
TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP CÔNG CHỨNG,
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN KHÁC
Điều 10. Quan hệ của công chứng viên
với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội nghề nghiệp công
chứng
1. Tôn trọng, bảo vệ danh dự của đồng
nghiệp; giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết, thân thiện, hợp tác giúp đỡ
nhau hoàn thành nhiệm vụ.
2. Công chứng viên có trách nhiệm giám
sát lẫn nhau trong hành nghề, tận tâm và kiên quyết đấu tranh loại bỏ những
hành vi sai trái trong hoạt động công chứng trên cơ sở tôn trọng đồng nghiệp,
bảo đảm bí mật nghề nghiệp, vì sự phát triển bền vững của nghề công chứng.
3. Khi phát hiện đồng nghiệp có sai sót
trong hành nghề, công chứng viên có nghĩa vụ góp ý thẳng thắn nhưng không được
hạ thấp danh dự, uy tín của đồng nghiệp và báo cáo với người có trách nhiệm nếu
đó là hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây tổn hại đến nghề nghiệp.
4. Chấp hành các nội quy, quy chế của
tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng.
5. Hướng dẫn, giúp đỡ những đồng nghiệp
mới vào nghề.
6. Tham gia vào các hoạt động nghề
nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà nước, tổ chức hành nghề công chứng, tổ
chức xã hội nghề nghiệp tổ chức hoặc phát động nhằm đóng góp vào sự phát triển
chung của nghề công chứng.
7. Đóng phí thành viên tổ chức xã hội
nghề nghiệp theo quy định.
8. Phối hợp với tổ chức hành nghề công
chứng mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp để dự phòng giải quyết rủi ro, tai
nạn nghề nghiệp.
Điều 11. Quan hệ với tập sự hành
nghề công chứng
1. Công chứng viên có bổn phận tham gia
vào công tác hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng; nêu cao trách nhiệm, tận
tâm truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người tập sự hành
nghề công chứng.
2. Công chứng viên hướng dẫn tập sự
không được thực hiện những việc sau:
a) Phân biệt, đối xử mang tính cá nhân
với những người đang tập sự hành nghề công chứng do mình hướng dẫn.
b) Đòi hỏi lợi ích vật chất, tiền bạc
từ người tập sự hành nghề công chứng.
c) Thông đồng với người tập sự hành
nghề công chứng để báo cáo sai sự thật, báo cáo khống về kết quả tập sự hành
nghề công chứng.
d) Lợi dụng tư cách là công chứng viên
hướng dẫn để buộc người tập sự phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự
hoặc những hành vi vi phạm pháp luật trái đạo đức xã hội nhằm đạt được những
lợi ích cho mình.
Điều 12. Những việc công chứng viên
không đưọc làm trong quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng
1. Xúc phạm hoặc có hành vi làm tổn hại
uy tín của đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng.
2. Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội với đồng nghiệp để giành lợi
thế cho mình trong hành nghề.
3. Hợp tác với cá nhân, tổ chức có khả
năng gây áp lực buộc người yêu cầu công chứng phải đến tổ chức hành nghề công
chứng của mình để công chứng vì mục đích lợi nhuận.
4. Tiến hành bất kỳ hành vi quảng cáo
bản thân và tổ chức hành nghề công chứng của mình dưới mọi hình thức không đúng
quy định của pháp luật.
5. Hoạt động môi giới, nhận hoặc đòi
tiền hoa hồng khi giới thiệu cho đồng nghiệp về yêu cầu công chứng mà mình
không đảm nhận.
6. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ
sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.
7. Các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh khác.
Điều 13. Quan hệ với cá nhân, tổ
chức khác
Công chứng viên phải tuân thủ quy định
của pháp luật trong khi làm việc với các cơ quan nhà nước, cá nhân tổ chức
khác; có thái độ lịch sự, tôn trọng công chức nhà nước, cá nhân, tổ chức khác
khi hợp tác với công chứng viên trong quá trình thi hành công vụ, liên hệ công
tác.
Chương IV
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng
1. Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Chánh
Thanh tra Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề
công chứng trong phạm vi toàn quốc.
2. Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy
tắc đạo đức hành nghề công chứng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề
công chứng trong phạm vi địa phương quản lý.
3. Tổ chức xã hội nghề nghiệp công
chứng có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công
chứng đối với công chứng viên trong tổ chức mình.
4. Tổ chức hành nghề công chứng có
trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng đối
với công chứng viên tại tổ chức mình.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi
phạm
1. Công chứng viên gương mẫu trong thực
hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng thì được Nhà nước, tổ chức xã hội
nghề nghiệp công chứng viên ghi nhận và vinh danh.
2. Công chứng viên thực hiện không đúng
Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị nhắc nhở, phê bình, khiển trách, xử lý kỷ luật theo Điều lệ của tổ chức xã
hội nghề nghiệp của công chứng viên, bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét