|
|
Số: 11/2014/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2014 |
THÔNG TƯ
Quy định việc mang vàng của cá nhân khi xuất
cảnh, nhập cảnh
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp
lệnh Ngoại hối số 28/2005/UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối số 06/2013/UBTVQH13
ngày 18 tháng 03 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị
định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh vàng;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối,
Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc mang vàng của cá nhân
khi xuất cảnh, nhập cảnh.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy
định việc mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu, vàng trang sức, mỹ nghệ khi
xuất cảnh, nhập cảnh trong các trường hợp sau:
1. Cá nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu bằng hộ chiếu
hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, trừ các giấy tờ quy định tại khoản 2
Điều này (sau đây gọi chung là hộ chiếu).
2. Cá nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu bằng giấy thông
hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, chứng minh thư biên giới do các
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước có chung biên giới cấp.
3. Cá nhân nước
ngoài được phép định cư ở Việt Nam hoặc cá nhân Việt Nam được phép định cư ở
nước ngoài.
Điều 2. Mang
vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu
1. Cá nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu không được phép
mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu. Trường hợp cá nhân nước ngoài nhập cảnh
vào Việt Nam mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu phải làm thủ tục gửi tại
kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và
phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.
2. Cá nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng
trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai
báo với cơ quan Hải quan.
Điều 3. Mang
vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới, giấy thông hành
nhập xuất cảnh, chứng minh thư biên giới
1. Cá nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành biên
giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, chứng minh thư biên giới không được mang
theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành biên
giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, chứng minh thư biên giới được đeo trên
người vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ nhu cầu trang sức như các loại: nhẫn,
dây, vòng, hoa tai, kim cài và các loại trang sức khác; trường hợp tổng khối
lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.
Điều 4. Mang
vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh trong trường hợp định cư
1. Cá nhân nước
ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng nguyên liệu,
vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam)
trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.
2. Cá nhân Việt
Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh được mang theo vàng (vàng
nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ) theo quy định sau:
a) Tổng khối lượng
vàng từ 300g (ba trăm gam) trở lên đến dưới 01kg (Một kilôgam) phải khai báo
với cơ quan Hải quan;
b) Tổng khối lượng
vàng từ 01kg (Một kilôgam) trở lên phải có Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh
định cư ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú cấp, đồng thời phải khai báo với cơ quan
Hải quan.
Điều 5. Thủ tục
cấp giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài
1. Cá nhân Việt
Nam được phép định cư ở nước ngoài có nhu cầu mang vàng khi xuất cảnh theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này phải gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp
Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục 1
Thông tư này;
b) Hoá đơn mua
hàng hoặc giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp hoặc giấy cam đoan của cá
nhân mang vàng về tính hợp pháp của lượng vàng cần mang đi trong trường hợp
không có hóa đơn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc;
c) Hộ chiếu và thị
thực nhập cảnh đối với những nước yêu cầu phải có thị thực nhập cảnh;
d) Quyết định của
cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương
đương.
2. Các văn bản,
tài liệu quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này phải là bản chính hoặc bản
sao có chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp văn bản, tài liệu
bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và chứng thực.
3. Trong thời gian
15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét cấp Giấy phép mang vàng
khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này. Trong
trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phải có văn bản giải thích lý do.
4. Giấy phép mang
vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài có giá trị sử dụng trong thời hạn trong
vòng sáu (06) tháng kể từ ngày cấp.
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2014 và thay thế Quyết định số
1165/2001/QĐ-NHNN ngày 12/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc mang
vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT/ THỐNG ĐỐC |
PHỤ LỤC 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP MANG VÀNG KHI XUẤT CẢNH ĐỊNH CƯ
Ở NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh (thành
phố) ...
Tôi là:
...........................................................
CMND số:
................. Cấp ngày: ............. tại
...........................
Hộ chiếu
số:............... Cấp ngày: ...................
Nơi thường trú
(tạm trú): ................................................................
Xuất cảnh qua cửa
khẩu: ................................Định cư tại .......................
Đề nghị Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố … cấp Giấy phép cho tôi mang theo …….. kg
(bằng chữ: ………….kilôgam) vàng trang sức, mỹ nghệ/vàng miếng/vàng nguyên liệu,
cụ thể như sau:
STT |
Diễn giải (loại vàng) |
Khối lượng (kg) |
1 |
|
|
2 |
|
|
… |
|
|
|
Tổng |
|
Tôi xin cam
đoan:
- Các thông tin
trong đơn này và các tài liệu kèm theo là chính xác;
- Lượng vàng mang
theo có nguồn gốc hợp pháp;
- Thực hiện đúng
các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, quản lý hoạt động kinh doanh vàng
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Hồ sơ kèm theo :
|
... , ngày... tháng ... năm ... Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên) |
PHỤ LỤC 2
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………….. |
..............., ngày ... tháng ... năm ... |
GIẤY PHÉP MANG VÀNG KHI XUẤT CẢNH ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH…
Căn cứ Nghị
định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh vàng;
Căn cứ Thông tư
số …….. ngày……quy định việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh;
Xét đơn đề nghị
cấp giấy phép mang vàng khi xuất cảnh trong trường hợp định cư tại nước ngoài
và hồ sơ kèm theo của ... (tên cá nhân);
QUYẾT ĐỊNH
1. Cho phép ...
(tên cá nhân), CMND số... cấp ngày… tại…(nơi cấp), hộ chiếu số... cấp ngày...
được mang theo vàng khi xuất cảnh qua cửa khẩu ...... định cư tại… với nội dung
cụ thể như sau:
STT |
Diễn giải (loại vàng) |
Khối lượng (kg) |
1 |
|
|
2 |
|
|
… |
|
|
|
Tổng |
|
2. Yêu cầu…. (tên
cá nhân) chấp hành nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày
3 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng và Thông
tư số …./2014/TT-NHNN ngày ……/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc
mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh và các quy định khác có liên
quan của pháp luật.
3. Văn bản này có
giá trị đến ngày ... /... /... .
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC NHNN CHI NHÁNH TỈNH |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét