|
BỘ CÔNG AN Số: 11/2025/TT-BCA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 27 tháng 2 năm 2025 |
THÔNG TƯ
Quy định về tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, quyền
hạn của Cơ quan điều tra;
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân
dân
_________________
Căn cứ Nghị quyết
số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 2 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số
vấn đề liên quan đến sắp
xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2018 (sửa
đổi, bổ sung năm 2023, năm 2025);
Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày
18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế
và cải cách hành chính, tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
về tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra; phân
công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; thẩm
quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, quyền
hạn của Cơ quan điều tra; phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Công an nhân
dân; nhiệm vụ, quyền hạn điều tra hình sự của các đơn vị thuộc Cơ quan điều tra
các cấp, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của
Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Cơ
quan điều tra, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra của Công an nhân dân.
2.
Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra của
Công an nhân dân; cấp trường, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân.
3.
Các
đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh), Công an xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã), Đồn Công an.
4.
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1.
Hoạt
động của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra của Công an nhân dân được thực hiện theo quy định của Thông tư
này và theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác đã ban hành trước
ngày Thông tư này có hiệu lực không trái với quy định của Thông tư này nhằm bảo
đảm hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; phân công, phân cấp rành mạch, rõ ràng,
tránh chồng chéo; điều tra kịp thời, nhanh chóng, khách quan, toàn diện.
2.
Các
trường hợp đủ điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định tại Chương XXXI
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) thì Cơ quan Cảnh
sát điều tra phải thực hiện trình tự, thủ tục rút gọn, không để
kéo dài thời gian giải quyết vụ án.
Chương II
TỔ CHỨC, BỘ MÁY, THẨM
QUYỀN,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN ĐIỀU TRA; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN
ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TIẾN HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
ĐIỀU TRA CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN
Mục 1
CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA BỘ CÔNG
AN
Điều 4. Tổ chức,
bộ máy, thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn; phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
1.
Tổ
chức, bộ máy của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an gồm có:
a)
Văn
phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;
b)
Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Cục Cảnh sát hình sự);
c)
Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (gọi tắt là Cục Cảnh
sát kinh tế);
d)
Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.
2.
Phân
công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an:
a)
01
Thứ trường Bộ Công an phụ trách công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là Thủ
trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; 01 Thứ trưởng
Bộ
Công an là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an theo sự phân
công của Bộ trưởng Bộ Công an;
b)
Chánh
Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an là Phó Thủ trưởng Thường
trực Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an;
c)
Cục
trưởng Cục Cảnh sát kinh tế, 01 Phó Chánh văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Bộ Công an, Cục trưởng và 01 Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát hình sự, Cục trưởng và
01 Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy
là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
3.
Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thực hiện thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự và tố tụng hình
sự.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát
điều tra Bộ Công an
1.
Tổ
chức công tác trực ban hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; tiếp
nhận nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan khác chuyển
đến để phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công
an phân công giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
2.
Thực
hiện chế độ báo cáo về công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật;
giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thống kê, báo cáo về công
tác điều tra hình sự.
3.
Tiến
hành giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự đã rõ cá nhân
hoặc pháp nhân thương mại thực hiện hành vi phạm tội (sau đây gọi chung là
người thực hiện hành vi phạm tội) thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an về tội phạm quy định tại các chương XIV, XV, XVI, XVII,
XXI, XXII và XXIV của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017) (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền điều tra của Cục Cảnh sát kinh tế).
4.
Điều
tra vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan
Cảnh sát điều tra do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra
lại theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
5.
Theo
dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các vụ án hình sự do Văn phòng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh xin ý kiến.
6.
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm
định vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ
Công an.
7.
Tham
mưu, giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an:
a)
Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Tổ chức cơ quan điều
tra hình sự năm 2015;
b)
Hướng
dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ
điều tra trong công tác tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về
tội phạm và công tác điều tra, xử lý tội phạm đối với Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;
c)
Hướng
dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát nhân dân; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp
vụ điều tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, phân
loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của Công an cấp xã, Đồn Công an;
d)
Tổ
chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và
công tác giữ người, bắt người, tạm giữ, tạm giam, điều tra, xử lý tội phạm của
Cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp trong Công an nhân dân;
đ) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc
kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Phó Thủ trưởng, Điều
tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an theo quy
định của pháp luật tố tụng hình sự.
8.
Theo
dõi, đề xuất, trực tiếp thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ
đối với những trường hợp thuộc chức năng, nhiệm
vụ của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; phối hợp với các đơn vị có liên
quan thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thực hiện hợp tác quốc tế trong
tố tụng hình sự.
9.
Quản
lý con dấu của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
10.
Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công
an phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát hình sự
1.
Tổ
chức công tác trực ban hình sự (trường hợp không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an); tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ
việc, vụ án hình sự do cơ quan khác chuyển đến để phân loại, báo
cáo, đề xuất Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ
Công an phân công giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2.
Thực
hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn
phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về công tác điều tra hình sự theo
quy định của pháp luật.
3.
Tiến hành giải quyết nguồn
tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan
Cảnh sát điều tra Bộ Công an về tội phạm quy định tại
các chương XIV, XV, XVI, XVII, XXI, XXII và XXIV của
Bộ
luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ những trường hợp thuộc
thẩm quyền điều tra của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an và Cục Cảnh
sát kinh tế).
4.
Tiến
hành điều tra vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của
Cơ quan Cảnh sát điều tra do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để
điều tra lại theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công
an.
5.
Theo
dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án hình sự do Phòng Cảnh
sát hình sự Công an cấp tỉnh xin ý kiến.
6.
Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công
an phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát kinh tế
1.
Tổ
chức công tác trực ban hình sự (trường hợp không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an); tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ
việc, vụ án hình sự do cơ quan khác chuyển đến để phân loại, báo cáo, đề xuất
Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết.
2.
Thực
hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn
phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về công tác điều tra hình sự theo
quy định của pháp luật.
3.
Tiến
hành giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm
quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an về tội phạm quy định
tại Chương XVIII, Chương XIX, Chương XXIII, các điều từ Điều 174 đến Điều 180
Chương XVI (trong trường hợp đối tượng lợi dụng tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế để phạm tội) và Điều 324
Chương XXI của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
4.
Tiến
hành điều tra vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của
Cơ quan Cảnh sát điều tra do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại
theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
5.
Theo
dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án hình sự do
Phòng Cảnh sát kinh tế Công an cấp tỉnh xin ý kiến.
6.
Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công
an phân công.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý
1.
Tổ
chức công tác trực ban hình sự (trường hợp không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an); tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ
việc, vụ án hình sự do cơ quan khác chuyển đến để phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết.
2.
Thực
hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn
phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về công tác điều tra hình sự theo
quy định của pháp luật.
3.
Tiến
hành giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều
tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an về tội phạm quy định tại Chương XX
của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
4.
Tiến
hành điều tra vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều
tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hủy để điều tra lại theo sự phân công của Thủ trưởng
Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
5.
Theo
dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án hình sự do Phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy Công an cấp tỉnh xin ý kiến.
6.
Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công
an phân công.
Mục 2
CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA CÔNG AN CẤP TỈNH
Điều 9. Tổ
chức, bộ máy, thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn; phân công Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng
1.
Tổ
chức, bộ máy của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh gồm có:
a)
Văn
phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;
b)
Phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Phòng Cảnh sát hình
sự);
c)
Phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường (gọi
tắt là Phòng Cảnh sát kinh tế);
d)
Phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.
2.
Phân
công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh:
a)
01
Phó Giám đốc phụ trách công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là Thủ trưởng
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;
b)
Chánh
Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh là Phó Thủ trưởng Thường
trực Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;
c)
01
Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát hình
sự, Trưởng phòng Phòng Cảnh sát kinh tế, Trưởng phòng Phòng Cảnh sát điều tra
tội phạm về ma túy là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.
Tùy tình hình thực tiễn tại địa phương, để bảo đảm hoạt
động của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trên địa bàn cần phải bố
trí thêm Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thì Công an cấp
tỉnh báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) để xem xét, quyết định số lượng tăng thêm
Phó Thủ trưởng của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; việc bổ nhiệm Phó Thủ
trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3.
Nhiệm
vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
a)
Tổ
chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm; phân loại và
giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc chuyển ngay
đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết;
b)
Tiến
hành điều tra vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV
đến Chương XXIV của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) khi
các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và Cơ quan An ninh điều tra của Công an nhân dân;
c)
Hướng
dẫn các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực
lượng Cảnh sát nhân dân thuộc Công an cấp tỉnh thực hiện hoạt động điều tra;
hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong thực hiện
nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của Công an
cấp xã, Đồn Công an;
d)
Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật tổ chức điều tra
hình sự và tố tụng hình sự.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an cấp tỉnh
1.
Tổ
chức công tác trực ban hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;
tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ việc, vụ án hình sự do các Cơ
quan khác chuyển đến để phân loại, giải quyết theo thẩm quyền hoặc chuyển đến
cơ quan có thẩm quyền để giải quyết Trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền giải
quyết giữa các đơn vị thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thì báo
cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quyết định phân công
giải quyết.
2.
Thực
hiện chế độ báo cáo về công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật;
giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh báo cáo Thủ trưởng
Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Bộ Công an) về công tác điều tra hình sự.
3.
Quản
lý, hướng dẫn, chỉ đạo chung về nghiệp vụ điều tra đối với Điều tra viên, Cán
bộ điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh bố trí tại Công an
cấp xã; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với vụ việc, vụ án cụ thể về
tội phạm quy định tại khoản 4 Điều này khi Điều tra viên, Cán bộ điều tra của
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh bố trí tại Công an cấp xã được phân
công thụ lý, giải quyết.
4.
Tiến
hành giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra vụ án hình sự đã rõ người thực
hiện hành vi phạm tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh về tội phạm quy định tại các chương XIV, XV, XVI, XVII, XXI,
XXII và XXIV của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ các
trường hợp thuộc thẩm quyền điều tra của Phòng Cảnh sát kinh tế và Phòng Cảnh
sát hình sự).
5.
Tham
mưu, giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh:
a)
Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Tổ chức cơ quan điều
tra hình sự năm 2015;
b)
Hướng
dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát nhân dân thuộc Công an cấp
tỉnh; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại, xử lý tố giác,
tin báo về tội phạm của Công an cấp xã, Đồn Công an;
c)
Tổ
chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, phân loại, giải
quyết nguồn tin về tội phạm và công tác giữ người, bắt người, tạm giữ, tạm
giam, điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;
d)
Giải
quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về
hành vi vi phạm pháp luật của Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra
thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự.
6.
Thẩm
định vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an cấp tỉnh theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh.
7.
Trực
tiếp thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ đối với những
trường hợp thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh.
8.
Quản
lý con dấu của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.
9.
Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an cấp tỉnh.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Cảnh sát hình sự
1.
Tổ
chức công tác trực ban hình sự (trong trường hợp không cùng trụ sở với Văn
phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); tiếp nhận nguồn tin về tội
phạm, hồ sơ vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan khác chuyển đến để phân loại,
giải quyết theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền đề giải quyết.
Trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền giải quyết giữa các đơn vị thuộc Cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thì báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh quyết định phân công đơn vị giải quyết.
2.
Thực
hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh (qua Văn
phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh) về công tác điều tra hình sự
theo quy định của pháp luật.
3.
Tiến
hành giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh về tội phạm quy định
tại các chương XIV, XV, XVI, XVII, XXI, XXII và XXIV của Bộ luật Hình sự năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền điều
tra của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh và Phòng Cảnh sát
kinh tế) trong các trường hợp sau:
a)
Chưa
rõ đối tượng thực hiện hành vi phạm tội;
b)
Đã
rõ đối tượng thực hiện hành vi phạm tội do trực tiếp phát hiện;
c)
Đà
rõ đối tượng thực hiện hành vi phạm tội đối với các vụ trọng án. Trọng án bao
gồm nguồn tin, vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144,
168, 169, 170 và 171 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
nguồn tin về tội phạm, vụ án hình sự có đủ các điều kiện: có tính chất băng, ổ
nhóm (hoặc phạm tội có tổ chức), sử dụng vũ khí quân dụng để thực hiện hành vi
phạm tội.
4.
Hướng
dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với vụ việc, vụ án cụ thể về tội phạm quy
định tại khoản 3 Điều này khi Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh bố trí tại Công an cấp xã được phân công
thụ lý, giải quyết.
5.
Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an cấp tỉnh.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Cảnh sát kinh tế
1.
Tổ
chức công tác trực ban hình sự (trong trường hợp không cùng trụ sở với Văn
phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); tiếp nhận nguồn tin về tội
phạm, hồ sơ vụ việc, vụ án hình sự do các cơ quan khác chuyển đến để phân loại,
giải quyết theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền giải quyết giữa các đơn vị thuộc Cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thì báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh quyết định phân công đơn vị giải quyết.
2.
Thực
hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh (qua
Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh) về công tác điều tra hình
sự theo quy định của pháp luật.
3.
Tiến
hành giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh về tội phạm quy định
tại các chương XVIII, XIX, XXIII, các điều từ Điều 174 đến Điều 180 Chương XVI
(trong trường hợp đối tượng lợi dụng tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế để phạm tội) và Điều 324 Chương XXI của Bộ
luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
4.
Hướng
dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với vụ việc, vụ án cụ thể về tội phạm quy
định tại khoản 3 Điều này khi Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh bố trí tại Công an cấp xã được phân công thụ lý,
giải quyết.
5.
Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an cấp tỉnh.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Cảnh sát điều tra
tội phạm về ma tuý
1.
Tổ
chức công tác trực ban hình sự (trong trường hợp không cùng trụ sở với
Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); tiếp nhận nguồn tin về
tội phạm, hồ sơ vụ việc, vụ án hình sự do các cơ quan ngoài Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an cấp tỉnh chuyển đến để phân loại, giải quyết theo thẩm quyền
hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Trường hợp có tranh chấp
về thẩm quyền giải quyết giữa các đơn vị thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an cấp tỉnh thì báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
quyết định phân công đơn vị giải quyết.
2.
Thực
hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh
(qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh) về công tác điều tra
hình sự theo quy định của pháp luật.
3.
Tiến
hành giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh về tội phạm quy định
tại Chương XX của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017).
4.
Hướng
dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với vụ việc, vụ án cụ thể về tội phạm quy
định tại khoản 3 Điều này khi Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh bố trí tại Công an cấp xã được phân công
thụ lý, giải quyết.
5.
Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an cấp tỉnh.
Điều 14. Ủy quyền, phân công nhiệm vụ cho các Phó Thủ
trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
1.
Căn cứ yêu cầu
nhiệm vụ, Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có thể:
a)
Ủy
quyền cho Phó Thủ trưởng là Chánh Văn phòng, Trưởng phòng các phòng quy định
tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Khi được ủy quyền, Phó Thủ trưởng
là Chánh Văn phòng, Trưởng phòng có thể phân công Phó Thủ trưởng là Phó Chánh
Văn phòng, Phó Trường phòng thuộc quyền để thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội
phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự về các tội phạm
rất nghiêm trọng, nghiêm trọng, ít nghiêm trọng thuộc thẩm quyền và các thẩm
quyền khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2021);
b)
Ủy
quyền cho Phó Thủ trưởng là Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng các phòng quy
định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ
trưởng theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự về các tội phạm rất nghiêm
trọng, nghiêm trọng, ít nghiêm trọng do các tổ công tác ở địa bàn thụ lý. Khi
được ủy quyền, các Phó Thủ trưởng là Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng có
nhiệm vụ, quyền hạn trong tổ chức, chỉ đạo, phân công Điều tra viên, Cán bộ điều
tra thuộc quyền để thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi
tố, điều tra vụ án hình sự, trừ thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021);
c)
Khi
được ủy quyền, Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được ủy quyền.
2.
Thủ
trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Phó Thủ
trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Thủ trưởng
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, Điều tra viên, Cán bộ điều tra
thuộc quyền. Thủ trưởng không được ủy quyền cho Phó Thủ trưởng giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với các quyết định, hành vi tố tụng trong vụ việc, vụ án mà Phó
Thủ trưởng đó thụ lý, giải quyết.
Mục 3
PHÂN CÔNG THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN AN NINH ĐIỀU TRA CÁC CẤP
Điều 15. Phân
công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an
1.
01
Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách lực lượng An ninh là Thủ trưởng Cơ quan An ninh
điều tra Bộ Công an.
2.
Cục
trưởng Cục An ninh điều tra là Phó Thủ trưởng Thường trực Cơ quan An ninh điều
tra Bộ Công an.
3.
Các
Phó Cục trưởng Cục An ninh điều tra là Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra
Bộ Công an.
Điều 16. Phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan An
ninh điều tra Công an cấp tỉnh
1. 01 Phó Giám đốc Công an
cấp tỉnh phụ trách lực lượng An ninh là Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra
Công an cấp tỉnh.
2.
Trưởng
phòng Phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh là Phó Thủ trưởng Thường trực Cơ
quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh.
3.
Các
Phó Trưởng phòng Phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh là Phó Thủ trưởng Cơ
quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh.
Điều 17. Tiến hành điều tra vụ án hình sự về tội phạm khác
liên quan đến an ninh quốc gia hoặc để bảo đảm khách quan theo sự phân công của
Bộ trưởng Bộ Công an
Đối với những vụ án hình sự về tội phạm khác liên quan đến
an ninh quốc gia hoặc để bảo đảm khách quan theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm
2015 thì Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo Bộ
trưởng Bộ Công an (qua Cục An ninh điều tra) quyết định phân công Cơ quan An
ninh điều tra Công an cấp tỉnh tiến hành điều tra.
Mục 4
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO
NHIỆM VỤ TIẾN HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA
Điều 18. Nhiệm
vụ, quyền hạn điều tra của Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông
Công an cấp tỉnh
1.
Cục
Cảnh sát giao thông trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm
quy định tại các điều từ Điều 260 đến Điều 276 và Điều 281 Mục 1 Chương XXI của
Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017) hoặc sự việc xảy ra trên đường thủy có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều
tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.
2.
Phòng
Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự
việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều từ Điều
260 đến Điều 276 và Điều 281 Mục 1 Chương XXI của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017) hoặc sự việc xảy ra trên đường thủy có dấu hiệu tội
phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì Trưởng phòng
Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 38
Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội
phạm này.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ Công an cấp tỉnh
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh trong khi làm
nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 305,
307, 311, 312 và 313 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
thì Cục trưởng, Trưởng phòng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự
năm 2015 đối với các tội phạm này.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường
Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường trong khi làm
nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại Chương XIX và
các điều 193, 194, 195, 227, 228, 229, 232, 233, 234, 315 và 317 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thi Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục An ninh mạng và phòng,
chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội
phạm sử dụng công nghệ cao Công an cấp tỉnh
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Công an
cấp tỉnh trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy
định tại Chương XIII, Chương XXVI, Mục 2 Chương XXI, tội phạm quy định tại các
điều 207, 208, 282, 283, 284, 299, 300, 303, 304, 305, 309, 337, 338; 174, 206,
217a, 225, 321, 326 và 328 (trường hợp hành vi phạm tội có liên quan đến sử
dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử) của Bộ
luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì Cục trưởng, Trưởng phòng
an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 37 và Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự
năm 2015 đối với các tội phạm này.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Quản lý xuất nhập
cảnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh và các cục nghiệp vụ an
ninh khác ở Bộ, các phòng
nghiệp vụ an ninh khác thuộc Công an cấp tỉnh và trại giam thuộc Bộ Công an
1.
Cục
Quản lý xuất nhập cảnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp
tỉnh trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm
quy định tại các điều từ Điều 347 đến Điều 350 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017) thì Cục trưởng, Trưởng phòng quản lý xuất nhập cảnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 37 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự
năm 2015 đối với các tội phạm này.
2.
Các
cục nghiệp vụ an ninh ở Bộ Công an, các phòng nghiệp vụ an ninh thuộc Công an cấp
tỉnh trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm (trừ các cơ quan, đơn vị quy
định tại khoản 1 Điều này và Điều 21 Thông tư này) trong khi làm nhiệm vụ của
mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại Chương XIII, Chương
XXVI và những tội phạm quy định tại các điều 207, 208, 282, 283, 284, 299, 300,
303, 304, 305, 309, 337 và 338 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017) thì Cục trưởng, Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 37 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm
này.
3.
Trại
giam thuộc Bộ Công an trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện tội phạm liên quan
đến công tác quản lý giam giữ hoặc phát hiện người đang chấp hành án phạt tù có
hành vi phạm tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì
Giám thị Trại giam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 38 Luật Tổ
chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2025 và thay thế Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra
thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện và Thông tư số 26/2018/TT-BCA
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BCA.
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện chủ động tiến hành rà soát, thống kê,
tổng hợp, chốt danh sách hồ sơ vụ việc, vụ án, tài liệu, vật chứng, tài sản
đang thụ lý, quản lý, giải quyết, bàn giao cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an cấp tỉnh khi không tổ chức Công an cấp huyện để tiếp tục tiến hành các hoạt
động tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật, Thông tư này và thông báo
bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
2.
Đối
với những vụ việc, vụ án Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện đang tạm đình chỉ thì khi
có căn cứ phục hồi, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền
quyết định phục hồi và tiến hành các thủ tục tố tụng hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1.
Cục
An ninh điều tra Bộ Công an, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện Thông tư này.
2.
Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công
an các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Bộ (qua Cục An ninh điều
tra Bộ Công an, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục Pháp chế và
cải cách hành chính, tư pháp Bộ Công an) để có hướng dẫn./.
|
Nơi nhận: - Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an; - Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
BỘ TRƯỞNG Đại tướng Lương Tam Quang |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét