BỘ QUỐC PHÒNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2005/TT-BQP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2005 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc xử lý tài sản tịch thu
theo bản án, quyết định của Tòa án quân sự và trách nhiệm của đơn vị quân đội
được thi hành án dân sự
Căn cứ Điều 5,
Điều 23, Điều 35, Điều 57 Pháp lệnh Thi hành án dân sự được Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội Khoá XI thông qua ngày 14/01/2004; Điều 3, Điều 17 Nghị định
173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ quy định về thủ tục thi hành án dân
sự và thẩm quyền của Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thi hành
án dân sự trong quân đội; Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính
phủ về bán đấu giá tài sản.
Bộ Quốc phòng
hướng dẫn việc xử lý tài sản tịch thu theo bản án, quyết định của Toà án quân
sự các cấp và thu hồi tài sản của đơn vị quân đội đã tuyên trong bản án, quyết
định của Tòa án như sau:
A. XỬ LÝ TÀI SẢN TỊCH THU THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA
TOÀ ÁN QUÂN SỰ
I. TRÁCH NHIỆM CỦA
THI HÀNH ÁN QUÂN KHU,QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN
1. Thời hạn
thông báo về việc chuyển giao tài sản tịch thu:
Trong thời hạn 5
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với tài sản tịch thu
sung quỹ Nhà nước theo bản án, quyết định của Tòa án quân sự các cấp, Thi hành
án quân khu, Quân chủng Hải quân phải thực hiện thông báo bằng văn bản cho
Phòng tài chính quân khu, Quân chủng Hải quân hoặc cơ quan Nhà nước có chức
năng quản lý, sử dụng biết để tiếp nhận tài sản.
2. Hình thức
chuyển giao tài sản tịch thu:
Việc chuyển giao
tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước cho Phòng tài chính quân khu, Quân chủng Hải
quân cũng như chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý, sử dụng
được tiến hành chặt chẽ đúng thủ tục. Người đại diện cho Phòng tài chính quân
khu, Quân chủng Hải quân hoặc cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý, sử dụng
đến nhận tài sản phải có giấy giới thiệu và chứng minh thư. Khi giao nhận đều
phải lập biên bản giao nhận theo mẫu “Biên bản giao nhận tài sản sung quỹ Nhà
nước” ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cách thức xử
lý đối với tài sản cụ thể:
3.1. Tài sản tịch
thu là vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, trang bị, phương tiện kỹ thuật quân sự
hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hoá và các tài sản khác mà bản án,
quyết định của Toà án tuyên giao cho cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý, sử
dụng thì Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân thông báo cho cơ quan đó đến
nhận;
3.2. Tài sản tịch
thu là tiền Việt Nam, Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân phải nộp ngay
vào Phòng tài chính quân khu, Quân chủng Hải quân. Nếu số tiền đó đang gửi ở cơ
quan Tài chính quân khu và cấp tương đương thì Thi hành án quân khu, Quân chủng
Hải quân yêu cầu cơ quan Tài chính chuyển số tiền đó từ tài khoản tạm thu sang
tài khoản nộp ngân sách Nhà nước. Nếu số tiền đó đang do cơ quan khác giữ thì
Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân có trách nhiệm thu hồi và nộp vào tài
khoản của Phòng tài chính quân khu, Quân chủng Hải quân.
3.3. Tài sản tịch
thu là ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý Thi hành án quân khu, Quân chủng
Hải quân chuyển giao cho Phòng tài chính quân khu, Quân chủng Hải quân. Đối với
số ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi ở hệ thống kho bạc Nhà
nước, Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân chuyển giao những giấy tờ, tài
liệu, chứng từ có liên quan đến tài sản đó cho Phòng tài chính quân khu, Quân
chủng Hải quân xử lý;
3.4. Tài sản còn
lại trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành
án. Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân phải thông báo cho Phòng tài
chính quân khu, Quân chủng Hải quân kèm theo hồ sơ gồm:
- Bản sao bản án,
quyết định của Tòa án;
- Quyết định thi
hành án;
- Bản sao biên bản
thu giữ tài sản;
- Các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ, tài liệu có liên
quan đến tài sản tịch thu (nếu có);
Thi hành án quân
khu, Quân chủng Hải quân phối hợp với Phòng tài chính quân khu, Quân chủng Hải
quân tổ chức chuyển giao tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước.
II. TRÁCH NHIỆM
CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH QUÂN KHU, QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN
1. Trong thời hạn
5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Thi hành án quân khu, Quân
chủng Hải quân. Phòng tài chính quân khu, Quân chủng Hải quân phải phối hợp với
thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân làm thủ tục tổ chức tiếp nhận tài sản
tịch thu sung quỹ Nhà nước và tiến hành xử lý theo quyết định của Bộ Tài chính.
Trong thời gian gửi, giữ chờ xử lý, Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân
tiếp tục bảo quản tài sản tịch thu sũng quỹ Nhà nước cho đến khi Phòng tài
chính quân khu, Quân chủng Hải quân tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Quản lý các
khoản thu, chi trong quá trình xử lý tài sản tịch thu theo đúng chế độ tài
chính của Nhà nước.
B. TRÁCH NHIỆM
CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1. Trách nhiệm
tham gia phiên toà của đơn vị có quyền, nghĩa vụ trong vụ án:
Đơn vị Quân đội có
quyền, nghĩa vụ trong vụ án hình sự, dân sự, kinh tế v.v… khi được Toà án nhân
dân, Toà án quân sự các cấp triệu tập tham gia phiên toà thì Thủ trưởng đơn vị
phải tham gia hoặc uỷ quyền cho cán bộ am hiểu pháp luật, nắm được nội dung vụ
án tham gia phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị mình.
2. Trách nhiệm
làm đơn yêu cầu thi hành án:
2.1. Để các khoản
bồi thường thiệt hại cho các đơn vị Quân đội theo bản án, quyết định của Toà án
đã xét xử trước ngày 01/7/2004 được Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân
đưa ra thi hành trong thời hạn quy định của Pháp lệnh thi hành án dân sự năm
2004, đơn vị được thi hành án cần kiểm tra lại, nếu chưa có đơn yêu cầu thi
hành án thì Thủ trưởng đơn vị phải làm đơn yêu cầu thi hành án. Trường hợp đơn
vị được thi hành án đã hợp nhất, sáp nhập thì Thủ trưởng đơn vị mới phải làm
đơn yêu cầu thi hành án;
Đơn vị được thi
hành án đã giải thể thì Thủ trưởng cấp trên trực tiếp phải làm đơn yêu cầu thi
hành án gửi Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 21, Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004.
2.2. Khi nhận được
bản án, quyết định của Toà án xét xử sau ngày 01/7/2004 mà đơn vị là người được
thi hành án thì Thủ trưởng đơn vị phải làm đơn yêu cầu thi hành án trong thời
hạn 3 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, gửi
Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân có thẩm quyền theo quy định tại Điều
21, Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004.
Trong thời hạn 3
năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa có hiệu lực pháp luật mà đơn vị được
thi hành án không làm đơn yêu cầu thi hành án bản án, quyết định của Toà đương nhiên
hết hiệu lực thi hành. Đơn vị không có quyền yêu cầu thi hành án nữa.
Ví dụ: theo quyết
định của bản án hình sự sơ thẩm số 12/HS-ST ngày 01/01/2005 của Tòa án quân sự
quân khu Thủ đô về phần bồi thường thiệt hại: Nguyễn Văn A phải bồi thường
thiệt hại cho đơn vị B - quân khu Thủ đô 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng).
- Bản án trên có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày 02/02/2005 nếu không bị kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án
trên bị kháng cáo, kháng nghị và tổ chức xét xử phúc thẩm thì bản án phúc thẩm
có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
- Thời hạn làm đơn
yêu cầu thi hành án trong trường hợp này được tính từ ngày 02/02/2005 đến hết
ngày 02/02/2008. (Đối với bản án, quyết định của Toà án không bị kháng cáo,
kháng nghị).
Trong trường hợp
do trở ngại khách quan đơn vị B không thể làm đơn yêu cầu thi hành án trong
thời hạn nêu trên thì đơn vị có thể làm đơn đề nghị Cơ quan Thi hành án có thẩm
quyền khôi phục thời hiệu thi hành án.
3. Trách nhiệm
Thủ trưởng đơn vị được thi hành án:
Thủ trưởng đơn vị
được thi hành án không làm đúng trách nhiệm của mình thì tuỳ theo mức độ vi
phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
C. HIỆU LỰC THI
HÀNH
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan đơn vị báo cáo Bộ Quốc phòng
qua Cục thi hành án để giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu biểu số 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN
BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
(ban hành kèm theo Thông tư số 117/2005/TT-BQP ngày 12
tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
-
Căn cứ vào Điều 1 và Điều 35 Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 14/01/2004;
-
Căn cứ vào Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ;
-
Căn cứ vào Quyết định xử lý số…………, ngày…………… của…………….
Hôm
nay, ngày…… tháng…… năm….., tại …………… chúng tôi gồm:
A.
Đại diện bên giao:
1.
Ông, bà:…………………, chức vụ ……………………………………….
Cơ
quan:………………………………………………………………………
2.
Ông, bà:………………………, chức vụ:………………………………….
Cơ
quan:………………………………………………………………………
B.
Đại diện bên nhận (cơ quan Tài chính):
1.
Ông, bà:…………………., chức vụ:………………………………………
Cơ
quan:……………………………………………………………………….
2.
Ông, bà:……………………, chức vụ:…………………………………….
Cơ
quan:………………………………………………………………………
C.
Đại diện bên chứng kiến:
Ông,
bà:………………………., chức vụ:……………………………………
Cơ
quan:……………………………………………………………………….
Cùng
nhau tiến hành chuyển giao tài sản theo quyết định THA số:……… ngày………. của Thi
hành án…… từ ………………… sang……………………….
Kèm
theo Biên bản này có Bản kiểm kê chi tiết của từng chủng loại hàng hoá được
chuyển giao và danh mục các loại hồ sơ giấy tờ liên quan đến hàng hoá bàn giao.
Biên
bản đã được các bên cùng nhất trí thông qua.
Đại diện bên giao |
Đại diện cơ quan Tài chính |
Đại diện cơ quan chứng kiến
(Ký tên, đóng dấu)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày…,
tháng…, năm…
ĐƠN
YÊU CẦU THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Kính gửi: Thi hành án:………………………………………………….
Tên
tôi là:………………………………………………………………………
Cấp
bậc:……………………………, Chức vụ………………………………..
Đơn
vị:…………………………………………………………………………
Địa
chỉ:…………………………………………………………………….......
là
người đại diện cho đơn vị được thi hành án theo bản án, Quyết định số….,
ngày….. tháng…. năm….. của Toà án……………………………………...............
………………………………………………………………………………...
Theo
Quyết định của bản án đơn vị được thi hành án bao gồm những khoản
sau:………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
Người
phải thi hành án là Ông, bà:…………………………………………..
Địa
chỉ:……………………………………………………………………….
(Có
thể cung cấp một số dữ liệu liên quan đến tài sản của người phải thi hành
án)……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Đề
nghị thi hành án………………………………………… cho thi hành bản án, quyết định nói trên để
bảo đảm quyền lợi của đơn vị.
Đơn vị được thi hành án
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi
chú: (Kèm theo đơn yêu cầu THA phải có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét