BỘ TÀI CHÍNH Số: 119/2020/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm
2020 |
THÔNG TƯ
Quy định
hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
_________
Căn cứ Luật Chứng khoán
ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao
dịch chứng khoán.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hoạt động đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt
Nam,
Thông tư này không điều
chỉnh hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, công cụ nợ
của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa
phương,
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam;
b) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, tổ chức
mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thanh toán, tổ chức phát hành, công ty đại
chúng;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
d) Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng khoán chứng
chỉ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. Thông
tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán được ghi nhận trên
chứng chỉ chứng khoán.
2. Chứng khoán ghi sổ
là chứng khoán được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện
tử. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán ghi sổ được
ghi nhận trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán.
3. Sổ đăng ký người
sở hữu chứng khoán là sổ ghi chép thông tin về người sở hữu chứng khoán do tổ
chức phát hành, công ty đại chúng lập khi nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và sổ do Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký.
4. Người sở hữu chứng
khoán là người có tên trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập khi quản lý chứng khoán đã đăng
ký.
5. Giấy chứng nhận sở
hữu chứng khoán hoặc Sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán là văn bản do tổ chức
phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức được tổ chức phát hành, công ty đại
chúng uỷ quyền cấp cho người sở hữu chứng khoán ghi sổ để xác nhận thông tin về
việc sở hữu chứng khoán tại một thời điểm nhất định.
6. Ngày đăng ký cuối
cùng là ngày Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác lập
danh sách người sở hữu chứng khoán được hưởng quyền phù hợp với quy định của
pháp luật.
7. Bù trừ đa phương
là việc bù trừ chung giữa số tiền, chứng khoán được nhận và số tiền, chứng
khoán phải trả cho các giao dịch chứng khoán có cùng chu kỳ, phương thức thanh
toán thực hiện trên hệ thống giao dịch chứng khoán để xác định nghĩa vụ thanh
toán ròng cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ.
8. Khu vực thị trường
là các khu vực tách biệt trên hệ thống bù trừ, thanh toán của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam, được thiết lập cho các chứng khoán có cùng chu
kỳ, phương thức thanh toán, cơ chế quản lý rủi ro, thành viên bù trừ, ngân hàng
thanh toán tham gia vào hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
9. Ký gửi chứng khoán
là việc đưa chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam vào lưu giữ tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam để thực hiện giao dịch.
10. Giấy tờ có giá
là các loại giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật về ngân hàng được sử
dụng trong các nghiệp vụ thị trường tiền tệ giữa Ngân hàng Nhà nước với các
khách hàng lưu ký.
11. Hồ sơ, tài liệu
hợp lệ là hồ sơ, tài liệu có đầy đủ giấy tờ và có nội dung kê khai tại các
giấy tờ đó đầy đủ theo quy định pháp luật.
Chương
II
HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 3. Đăng ký chứng
khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Loại chứng khoán và hình thức đăng ký
chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quy
định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 149 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán.
2. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng thực
hiện đăng ký các thông tin sau với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam:
a) Thông tin về tổ chức phát hành, công ty đại
chúng;
b) Thông tin về chứng khoán của tổ chức phát
hành, công ty đại chúng;
c) Thông tin về người sở hữu chứng khoán gồm: danh
sách người sở hữu chứng khoán, loại chứng khoán, số lượng chứng khoán sở hữu và
tài khoản lưu ký chứng khoán trong trường hợp người sở hữu chứng khoán có nhu
cầu đăng ký chứng khoán đồng thời với lưu ký chứng khoán.
3. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng đăng
ký chứng khoán trực tiếp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
hoặc thông qua công ty chứng khoán. Khi có thay đổi về thông tin đã đăng ký, tổ
chức phát hành, công ty đại chúng phải thực hiện điều chỉnh thông tin với Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổ chức phát hành, công ty đại
chúng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của các thông
tin quy định tại khoản 2 Điều này .
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều 4. Cấp mã chứng
khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam thực hiện cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán
quốc tế (mã ISIN) cho các loại chứng khoán, các loại cổ phần đăng ký tập trung
tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Mã chứng khoán trong nước được sử dụng
thống nhất khi đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam và niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng
khoán.
3. Mã số định danh chứng khoán quốc tế được
sử dụng thống nhất cho chứng khoán phát hành tại Việt Nam để giao dịch và thanh
toán tại thị trường chứng khoán Việt Nam và quốc tế.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số
định danh chứng khoán quốc tế.
Điều 5. Quản lý thông
tin chứng khoán đã đăng ký
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam quản lý tập trung toàn bộ thông tin tổ chức phát hành, công ty đại
chúng đã đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam thực hiện quản lý thông tin, điều chỉnh thông tin chứng khoán đã đăng
ký theo quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều 6. Chuyển quyền sở
hữu chứng khoán
1. Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã
đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam do
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc
sau:
a) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán thông qua
các giao dịch mua bán thực hiện qua hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ
thống giao dịch chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất mua bán
hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch chứng khoán.
2. Các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng
khoán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tặng cho, thừa kế chứng khoán theo quy định
của Bộ Luật Dân sự;
b) Giao dịch chứng khoán lô lẻ theo quy định
của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ
phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của
công ty; tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của cán bộ, công
nhân viên được mua ưu đãi theo quy định pháp luật về cổ phần hóa; tổ chức phát
hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông, mua lại cổ
phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty theo quy
định của Luật Doanh nghiệp;
d) Chuyển nhượng cổ phiếu của cổ đông sáng lập
trong thời gian hạn chế chuyển nhượng;
đ) Nhà đầu tư ủy thác
chuyển quyền sở hữu chứng khoán của mình sang công ty quản lý quỹ trong trường hợp
công ty quản lý quỹ nhận quản lý danh mục đầu tư uỷ thác bằng tài sản; công ty
quản lý quỹ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được uỷ thác sang nhà đầu tư uỷ
thác trong trường hợp có thay đổi điều khoản tương ứng trong hợp đồng ủy thác
đầu tư; công ty quản lý quỹ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được uỷ thác sang
nhà đầu tư uỷ thác hoặc công ty quản lý quỹ khác trong trường hợp chấm dứt hợp
đồng quản lý danh mục đầu tư; công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động hoàn trả nhà đầu tư ủy thác tài sản hoặc chuyển danh mục tài sản sang
công ty quản lý quỹ khác quản lý; chuyển quyền sở hữu giữa các công ty quản lý quỹ
quản lý tài sản của cùng một nhà đầu tư ủy thác theo yêu cầu của nhà đầu tư đó;
e) Chuyển quyền sở
hữu theo bản án, quyết định của tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết
định của cơ quan thi hành án;
g) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp; góp vốn bằng cổ phần vào doanh nghiệp; tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập; giải thể doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định pháp luật;
h) Chào mua công khai; chuyển nhượng vốn nhà
nước, doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao
dịch theo phương thức đấu giá, chào bán cạnh tranh, dựng sổ theo quy định của
pháp luật; chuyển quyền sở hữu do cổ đông của công ty đại chúng chào bán chứng
khoán ra công chúng thông qua hình thức đấu giá qua Sở giao dịch chứng khoán;
i) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ cấu, chứng
chỉ quỹ trong giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục; chuyển quyền sở hữu
chứng khoán phục vụ phát hành hoặc hủy chứng chỉ lưu ký trong giao dịch giữa
nhà đầu tư và tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài;
k) Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trên
thị trường tiền tệ theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước; chuyển quyền sở hữu
trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ;
l) Chuyển quyền sở hữu trong hoạt động vay và cho
vay chứng khoán theo quy định tại Điều 40 Thông tư này gồm chuyển quyền sở hữu
chứng khoán từ bên cho vay sang bên vay và ngược lại hoặc chuyển quyền sở hữu
tài sản bảo đảm là chứng khoán từ bên vay chứng khoán sang bên cho vay chứng
khoán trong trường hợp bên vay bị mất khả năng hoàn trả khoản vay; chuyển quyền
sở hữu chứng khoán để xử lý trường hợp mất khả năng thanh toán giao dịch chứng
khoán;
m) Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm
là chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam và thực hiện phong tỏa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Thông tư
này. Trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán liên quan đến nhà đầu tư nước
ngoài dẫn đến thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng, công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ chỉ thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
n) Chuyển nhượng cổ phiếu ưu đãi không bị hạn
chế chuyển nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp; chuyển quyền sở hữu
chứng khoán do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
o) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ sở để
thực hiện chứng quyền có bảo đảm, hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ theo
phương thức chuyển giao chứng khoán cơ sở;
p) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi thực
hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; thành
lập, tăng vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ; tăng, giảm vốn điều
lệ quỹ thành viên; chuyển quyền sở hữu chứng khoán khi quỹ trả bằng chứng khoán
trong hoạt động mua bán lại của quỹ mở;
q) Chuyển quyền sở hữu cổ phiếu giữa các nhà
đầu tư nước ngoài với nhau trong trường hợp đã đạt mức tối đa về tỷ lệ sở hữu
nước ngoài đối với cổ phiếu đó và mức giá thỏa thuận giữa các bên cao hơn giá
trần của cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán tại thời điểm thực hiện
giao dịch;
r) Các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán
khác sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước xem xét chấp thuận các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng
khoán quy định tại điểm r khoản 2 Điều này căn cứ trên một số hoặc toàn bộ các
tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng
khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Hợp đồng giao dịch hoặc giấy tờ thỏa thuận
giữa các bên;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu doanh nghiệp của các
bên chuyển quyền sở hữu (đối với tổ chức trong nước) thông qua việc chuyển
quyền sở hữu chứng khoán theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông công ty
đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua việc không phải thực hiện thủ tục
chào mua công khai theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 35 Luật Chứng
khoán;
đ) Công văn nêu ý kiến
của tổ chức phát hành chứng khoán được chuyển quyền sở hữu về việc chuyển quyền
sở hữu chứng khoán giữa các nhà đầu tư nêu trong hồ sơ;
e) Văn bản xác nhận của thành viên lưu ký
(trường hợp chứng khoán đã lưu ký) hoặc tổ chức phát hành, công ty đại chúng
(trường hợp chứng khoán chưa lưu ký) về số lượng chứng khoán chuyển quyền sở
hữu mà các bên chuyển quyền sở hữu hiện đang sở hữu;
g) Văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành có
ý kiến về việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty
đại chúng hoạt động trong lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có ý
kiến;
h) Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ tương đương của các bên chuyển
quyền sở hữu (nếu là tổ chức); giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân (nếu là cá nhân);
i) Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán của nhà đầu tư nước ngoài do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam cấp;
k) Giấy ủy quyền hoặc tài liệu chứng minh thẩm
quyền ký kết hợp đồng giao dịch;
l) Văn bản của các bên chuyển quyền sở hữu làm rõ
các nội dung liên quan đến việc công bố thông tin, chào mua công khai, thanh
toán không dùng tiền mặt, nguồn vốn đảm bảo thanh toán và các nội dung khác
theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này
phải được lập thành 01 bộ hồ sơ gốc bằng tiếng Việt và được nộp trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu điện cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp các tài liệu
trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được
chứng thực bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu khớp
đúng với bản chính. Tài liệu được lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm
bản dịch chứng thực sang tiếng Việt bởi cơ quan có thẩm quyền; những tài liệu
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa
lãnh sự.
Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, tài liệu hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời
bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc từ chối chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
5. Bên chuyển quyền sở hữu chứng khoán phải
thực hiện lưu ký chứng khoán trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu đối với
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này trừ các trường hợp sau:
a) Bên chuyển quyền sở hữu chứng khoán bị mất
tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được;
b) Tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua
lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao
động của công ty; tổ chức phát hành, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của cán
bộ, công nhân viên được mua ưu đãi theo quy định pháp luật về cổ phần hóa;
c) Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết
định của tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành
án;
d) Chuyển quyền sở hữu do tổ chức lại, giải
thể doanh nghiệp, giải thể hộ kinh doanh mà bên chuyển quyền sở hữu không còn
tồn tại do đã hoàn tất các thủ tục tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp, giải thể
hộ kinh doanh;
đ) Các trường hợp khác
sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động chuyển quyền sở
hữu chứng khoán.
Điều 7. Huỷ đăng ký chứng
khoán
1. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam huỷ đăng ký chứng khoán trong các trường hợp
sau:
a) Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, chứng
quyền có bảo đảm đến thời gian đáo hạn;
b) Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp được tổ
chức phát hành mua lại trước thời gian đáo hạn;
c) Tổ chức phát hành thực hiện giảm vốn, giải
thể, phá sản hoặc bị chấm dứt tồn tại do tổ chức lại doanh nghiệp;
d) Tổ chức phát hành hoán đổi cổ phiếu, công
cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền
địa phương, trái phiếu doanh nghiệp;
đ) Cổ phiếu của doanh
nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng bị hủy niêm yết, hủy đăng ký
giao dịch và doanh nghiệp có yêu cầu hủy đăng ký chứng khoán;
e) Chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng quyền có bảo
đảm hủy niêm yết;
g) Quỹ hoán đổi danh mục giải thể;
h) Chứng khoán của các công ty đại chúng đã
đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nhưng không còn
đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng và công ty có yêu cầu huỷ đăng ký;
i) Tổ chức phát hành,
công ty đại chúng đăng ký chứng khoán theo thỏa thuận với Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự nguyện huỷ đăng ký chứng khoán;
k) Hủy đăng ký số công
cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền
địa phương do nhà tạo lập thị trường, nhà đầu tư không thanh toán tiền mua; hủy
công cụ nợ của Chính phủ do đáo hạn hợp đồng đảm bảo thanh khoản giữa Kho bạc
Nhà nước và nhà tạo lập thị trường, nhà đầu tư.
2. Việc huỷ đăng ký chứng khoán thực hiện theo quy chế về
hoạt động đăng ký chứng khoán.
Điều 8. Thực hiện quyền
của người sở hữu chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày
đăng ký cuối cùng, tính toán và phân bổ quyền mà người sở hữu chứng khoán được
nhận theo quy định của pháp luật trên cơ sở các tài liệu dưới đây:
a) Văn bản thông báo của
tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật liên quan;
b) Ủy quyền của tổ chức
phát hành, công ty đại chúng cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam được thay mặt tổ chức phát hành, công ty đại chúng thực hiện các dịch vụ
liên quan cho chứng khoán đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam đã nêu tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức phát hành, công ty đại chúng.
2. Tổ chức phát hành,
công ty đại chúng, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền triệu tập hợp Đại hội đồng cổ
đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp chỉ được sử dụng danh sách người sở
hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp
vào mục đích đã nêu trong văn bản thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này và chịu mọi trách nhiệm nếu sử dụng sai mục đích hoặc làm lộ bí mật thông
tin.
3. Người sở hữu chứng
khoán đã lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ thông qua Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các thành viên lưu ký nơi người sở hữu chứng
khoán mở tài khoản lưu ký chứng khoán. Người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký
nhận quyền, lợi ích được phân bổ trực tiếp tại tổ chức phát hành, công ty đại
chúng hoặc tổ chức được tổ chức phát hành, công ty đại chúng ủy quyền.
4. Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tại Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam, chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho
người sở hữu chứng khoán do không tuân thủ đúng các quy định về thực hiện quyền
tại Thông tư này và quy chế hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam trong phạm vi trách nhiệm của mình.
5. Việc lập danh sách,
cung cấp danh sách và tổ chức thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán được
thực hiện trên cơ sở ủy quyền của tổ chức phát hành, công ty đại chúng và quy
chế về hoạt động thực hiện quyền của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
Điều 9. Trách nhiệm của
tổ chức phát hành, công ty đại chúng có chứng khoán đăng ký
1. Tuân thủ quy định của pháp luật và các quy
chế hoạt động nghiệp vụ có liên quan của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 10 Thông tư
này.
3. Cung cấp kịp thời và chính xác cho Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông tin hoặc các tài liệu cần
thiết để thực hiện việc đăng ký chứng khoán và thực hiện quyền theo quy định
hoặc khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có yêu cầu bằng văn
bản để làm rõ các thông tin hoặc tài liệu nêu trên; chịu trách nhiệm về thông
tin, tài liệu đã cung cấp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
4. Chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra
cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và người sở hữu chứng
khoán khi không thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, trừ trường hợp bất khả kháng.
5. Nộp tiền dịch vụ cho Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Trách nhiệm khác theo quy định pháp luật
và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 10. Hợp đồng cung
cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức
phát hành, công ty đại chúng
1. Hợp đồng cung cấp
dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức
phát hành, công ty đại chúng gồm những nội dung chính sau:
a) Dịch vụ tổ chức phát hành, công ty đại
chúng uỷ quyền cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện
(dịch vụ quản lý thông tin về chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam, dịch vụ xác nhận chuyển quyền sở hữu chứng khoán
cho người sở hữu chứng khoán, dịch vụ thực hiện quyền của người sở hữu chứng
khoán, dịch vụ khác phát sinh theo thỏa thuận của hai bên);
b) Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức phát hành, công ty đại chúng;
c) Giải quyết tranh chấp;
d) Chấm dứt hợp đồng;
đ) Thu tiền cung cấp
dịch vụ.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban
hành mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam với tổ chức phát hành, công ty đại chúng.
Chương
III
HOẠT
ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 11. Đăng ký hoạt
động lưu ký chứng khoán
1. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động lưu
ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 57, Điều 58, Điều
59 Luật Chứng khoán. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và bản
thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký
chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân
hàng thương mại được ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng
khoán. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải đảm bảo chi nhánh của
mình đáp ứng cơ sở vật chất, kỹ thuật thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ủy quyền cho chi nhánh
thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán kèm theo thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ
thuật đảm bảo thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh theo mẫu quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
thông báo bằng văn bản đến công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại về việc đã
nhận được báo cáo ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng
khoán.
5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được
thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này,
công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán, tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh theo quy chế của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Sau thời hạn này, nếu công ty
chứng khoán, ngân hàng thương mại không đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán,
tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh thì phải báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
Điều 12. Chấm dứt hoạt
động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng
thương mại
1. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi
nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại trong các trường hợp
sau:
a) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
b) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại
tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh;
c) Chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh
ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động.
d) Cơ sở vật chất, kỹ thuật của chi nhánh
không đảm bảo để thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo thông báo của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Việc chấm dứt
hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân
hàng thương mại thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
Điều 13. Nguyên tắc lưu
ký chứng khoán
1. Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc:
khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái
lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
2. Thành viên lưu ký nhận lưu ký các chứng khoán
của khách hàng với tư cách là người được khách hàng uỷ quyền thực hiện các
nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. Để lưu ký chứng khoán, khách hàng phải ký hợp
đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam nhận lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực
tiếp. Để lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 14. Mở tài khoản
lưu ký chứng khoán
1. Thành viên lưu
ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam để thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán của thành viên
đó. Mỗi thành viên lưu ký chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và không được mở tài khoản lưu ký
chứng khoán tại thành viên lưu ký khác, trừ các trường hợp sau:
a) Thành viên lưu ký mở tài khoản lưu ký chứng
khoán tại thành viên lập quỹ để thực hiện các giao dịch liên quan đến quỹ hoán
đổi danh mục;
b) Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đã
chấm dứt tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được phép mở
tài khoản lưu ký chứng khoán tại các thành viên lưu ký khác để xử lý số chứng
khoán còn lại trên tài khoản tự doanh;
c) Thành viên lưu ký không phải là thành viên
bù trừ mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên bù trừ để phục vụ cho mục
đích quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện thanh toán giao dịch chứng
khoán cho thành viên lưu ký;
d) Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán
phát hành chứng quyền có bảo đảm mở thêm 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động phòng ngừa
rủi ro cho chứng quyền có bảo đảm;
đ) Thành viên lưu ký là
nhà tạo lập thị trường mở thêm 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động tạo lập thị
trường.
2. Tổ chức mở tài khoản
trực tiếp được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Mở tài khoản lưu ký
chứng khoán đối với nhà đầu tư, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài:
a) Tại mỗi thành viên lưu ký, nhà đầu tư chỉ
được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản lưu ký
chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại
nước ngoài được mở tài khoản lưu ký chứng khoán sau khi được cấp mã số giao
dịch chứng khoán.
4. Mỗi quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán
tại 01 ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát duy nhất theo quy định của pháp
luật có liên quan.
5. Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu
ký chứng khoán tách biệt cho công ty và cho từng quỹ đầu tư chứng khoán do công
ty quản lý. Trường hợp thực hiện quản lý danh mục đầu tư, tại mỗi ngân hàng lưu
ký, công ty quản lý quỹ được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên công
ty quản lý quỹ thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác (01 tài khoản lưu ký chứng khoán
cho khách hàng uỷ thác trong nước và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho nhà
đầu tư uỷ thác nước ngoài).
6. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam được mở 02 tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký
trong đó 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho chính mình và 01 tài khoản lưu ký
chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
7. Công ty chứng khoán nước ngoài được mở 02
tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt tại thành viên lưu ký trong đó 01 tài
khoản lưu ký chứng khoán cho chính mình và 01 tài khoản lưu ký chứng khoán cho
khách hàng của công ty.
8. Doanh nghiệp bảo hiểm được mở 02 tài khoản
lưu ký chứng khoán để quản lý tách biệt các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở
hữu và từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ, chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán từ nguồn vốn chủ
sở hữu chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài trên thị
trường chứng khoán.
9. Quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức đầu tư nước
ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ, tổ chức đầu tư thuộc chính
phủ nước ngoài hoặc tổ chức đầu tư, tài chính thuộc tổ chức tài chính quốc tế
mà Việt Nam là thành viên được mở nhiều tài khoản lưu ký chứng khoán theo
nguyên tắc cứ mỗi mã số giao dịch chứng khoán được cấp thì được mở 01 tài khoản
lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký.
10. Trường hợp ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư
mở tài khoản lưu ký chứng khoán không phải là thành viên bù trừ, nhà đầu tư
phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên bù trừ để phục vụ cho mục
đích quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện thanh toán giao dịch chứng
khoán.
11. Việc mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về
hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
Điều 15. Tài khoản lưu
ký chứng khoán của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Để đáp ứng yêu cầu
quản lý của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tài khoản lưu
ký chứng khoán của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán dùng cho các giao
dịch bảo đảm;
d) Tài khoản chứng khoán phong toả, tạm giữ;
đ) Tài khoản chứng
khoán chờ thanh toán;
e) Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h) Tài khoản chứng khoán thế chấp cho khoản
vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Tài khoản ký quỹ bù trừ trong trường hợp thành
viên lưu ký đồng thời là thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam;
k) Các tài khoản khác
theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành
viên lưu ký nêu tại khoản 1 Điều này được phân loại như sau:
a) Tài khoản của chính thành viên lưu ký;
b) Tài khoản cho khách hàng trong nước của
thành viên lưu ký;
c) Tài khoản cho khách hàng nước ngoài của thành
viên lưu ký.
3. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam bao gồm các nội dung sau đây:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ của thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp;
c) Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
d) Số lượng chứng khoán tăng, giảm và lý do của
việc tăng, giảm;
đ) Các thông tin cần
thiết khác.
Điều 16. Quản lý tài
khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Chứng khoán lưu ký tại Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng, được
quản lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam;
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam chỉ được sử dụng chứng khoán của khách hàng trong các trường hợp quy
định tại các điểm h, i, k, l, m khoản 1 Điều 156 Nghị định số .../2020/NĐ-CP
ngày .... tháng .... năm của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Chứng khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam chỉ thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán khi các
chứng từ hạch toán đầy đủ, hợp lệ và là chứng từ gốc.
3. Tổng số dư trên các tài khoản lưu ký chứng
khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải luôn khớp với số dư các tài
khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam. Số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng khoán của
từng khách hàng tại thành viên lưu ký phải khớp với số liệu sở hữu của khách
hàng đó tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Khi có bất kỳ sự thay đổi hay sai sót nào
về thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp có nghĩa vụ báo cáo và điều chỉnh ngay với Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Việc điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký
chứng khoán thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Khi phát hiện
sai sót thông tin trong tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký, Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải thông báo ngay cho thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và các tổ chức này có trách nhiệm điều chỉnh
cho phù hợp.
Điều 17. Tài khoản lưu
ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký
1. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của thành viên
lưu ký, tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký
bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán dùng cho các giao
dịch bảo đảm;
d) Tài khoản chứng khoán phong toả, tạm giữ;
đ) Tài khoản chứng
khoán chờ thanh toán;
e) Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h) Tài khoản chứng khoán thế chấp cho khoản
vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Tài khoản ký quỹ bù trừ trong trường hợp thành
viên lưu ký đồng thời là thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam;
k) Các tài khoản khác
theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách
hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung sau:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ liên lạc của khách hàng là
chủ tài khoản;
c) Số, ngày cấp chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn
cước công dân đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam; số, ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ
có giá trị tương đương đối với khách hàng là tổ chức trong nước; số, ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán đối với khách hàng là nhà
đầu tư nước ngoài;
d) Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
đ) Số lượng chứng khoán
lưu ký tăng, giảm và lý do của việc tăng, giảm;
e) Các thông tin cần thiết khác.
3. Đối với hoạt động quản lý danh mục đầu tư của công ty quản
lý quỹ thì tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký phải có đầy đủ
thông tin về khách hàng ủy thác theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e
khoản 2 Điều này.
Điều 18. Quản lý tài
khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký
1. Thành viên lưu
ký phải quản lý các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc
sau:
a) Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký
chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng
khách hàng;
b) Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành
viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt
với tài sản của thành viên lưu ký;
c) Thành viên lưu ký chỉ được sử dụng chứng
khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng trong các trường hợp
sau:
- Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán xử lý chứng khoán trên tài
khoản của khách hàng trong giao dịch ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật
hoặc xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng phù hợp với cam kết, thỏa
thuận của khách hàng với thành viên lưu ký hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc
xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng phù hợp với chỉ định hoặc ủy
quyền bằng văn bản của khách hàng;
- Thành viên lưu ký là thành viên bù trừ xử lý chứng khoán trong tài
khoản ký quỹ bù trừ của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch
chứng khoán, hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng và bù đắp thiệt hại tài chính
trong trường hợp khách hàng đó mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.
d) Thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo
kịp thời và đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký cho
khách hàng;
đ) Thành viên lưu ký có
trách nhiệm cập nhật hàng ngày thông tin mở, đóng tài khoản lưu ký chứng khoán
của khách hàng tại thành viên lưu ký cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam và thực hiện đối chiếu thông tin số dư tài khoản lưu ký chứng
khoán của từng khách hàng với số liệu sở hữu chứng khoán của khách hàng tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trên cơ sở các số liệu về sở hữu
chứng khoán của khách hàng mà Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam cung cấp cho thành viên lưu ký. Việc cập nhật thông tin tài khoản và đối
chiếu số dư thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Theo yêu cầu của khách hàng, thành viên
lưu ký phải gửi cho từng khách hàng bản sao kê tài khoản lưu ký chứng khoán
trong thời hạn đã thỏa thuận với khách hàng; trường hợp không có thỏa thuận về
thời hạn, thành viên lưu ký phải gửi cho khách hàng bản sao kê tài khoản lưu ký
chứng khoán sau 01 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng yêu cầu.
3. Khách hàng có nghĩa vụ thông báo ngay cho
thành viên lưu ký khi có bất kỳ sự thay đổi hay sai sót nào về thông tin tài
khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký.
Điều 19. Hiệu lực lưu
ký chứng khoán
1. Việc lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có hiệu lực kể từ thời điểm Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký
chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp mở tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Việc hạch toán, chuyển khoản chứng khoán bằng
bút toán ghi sổ giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam có hiệu lực pháp lý như đối với chuyển giao chứng
khoán chứng chỉ và được pháp luật thừa nhận.
Điều 20. Ký gửi chứng
khoán
1. Việc ký gửi chứng
khoán trừ công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái
phiếu chính quyền địa phương của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Khách hàng ký gửi chứng khoán vào Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký nơi khách
hàng đó mở tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Thành viên lưu ký có trách nhiệm làm thủ
tục nhận chứng khoán ký gửi của khách hàng và tái ký gửi vào Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
2. Thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng ký gửi chứng khoán không hợp lệ, chứng
khoán giả mạo, bị thông báo mất cắp hoặc không có đủ thông tin theo yêu cầu
phải chịu trách nhiệm về việc ký gửi số chứng khoán này và phải bồi thường cho
các bên liên quan thiệt hại do việc lưu ký chứng khoán đó gây ra.
3. Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện yêu cầu ký gửi chứng khoán cho cổ đông
của tổ chức phát hành khi có yêu cầu từ tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho
các cổ đông.
4. Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện hạch toán chứng khoán vào tài khoản
lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc
khách hàng của thành viên lưu ký có liên quan trong các trường hợp ký gửi công
cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền
địa phương và ký gửi cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đăng ký bổ sung phát sinh từ các chứng
khoán đã lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Việc ký gửi chứng khoán thực hiện theo quy
chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
Điều 21. Rút chứng
khoán
1. Rút chứng khoán theo
yêu cầu của khách hàng:
a) Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán
trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký chứng
khoán, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong toả, ký quỹ bù trừ;
b) Thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
d) Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư
rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán
chưa lưu ký;
đ) Tổ chức phát hành có
trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở
hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán đã rút chứng khoán trong trường
hợp tổ chức phát hành có cấp giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng
nhận sở hữu chứng khoán.
2. Việc rút chứng khoán do chứng khoán hết
hiệu lực lưu hành, rút chứng khoán do huỷ đăng ký chứng khoán tự nguyện được
thực hiện theo nguyên tắc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự
động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng
khoán của các thành viên lưu ký sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc huỷ
đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Việc rút chứng khoán đã lưu ký tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về
hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
Điều 22. Chuyển khoản
chứng khoán
1. Việc chuyển khoản
chứng khoán để thanh toán các giao dịch chứng khoán thực hiện thông qua hệ
thống giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy định về bù trừ và thanh
toán giao dịch chứng khoán.
2. Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký ngoài
hệ thống giao dịch chứng khoán và không gắn với chuyển quyền sở hữu chứng khoán
trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng chuyển
khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên
lưu ký này sang tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản ký quỹ bù trừ của chính
khách hàng tại thành viên lưu ký khác;
b) Chuyển khoản giấy tờ có giá giữa các tài
khoản lưu ký chứng khoán của cùng nhà đầu tư phục vụ giao dịch trên thị trường
tiền tệ;
c) Chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hoạt
động phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền có bảo đảm của công ty chứng khoán phát
hành chứng quyền có bảo đảm; chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hoạt động
tạo lập thị trường của nhà tạo lập thị trường;
d) Chuyển khoản chứng khoán do chuyển danh mục
đầu tư giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của cùng một nhà đầu tư theo yêu
cầu của nhà đầu tư đó;
đ) Chuyển khoản chứng
khoán do thay đổi thông tin về loại chứng khoán, điều chỉnh sai sót về số lượng
chứng khoán sở hữu, thay đổi đại diện sở hữu vốn nhà nước; chuyển khoản chứng
khoán do thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài hoặc thay đổi quốc tịch dẫn tới thay
đổi từ nhà đầu tư trong nước thành nhà đầu tư nước ngoài và ngược lại;
e) Chuyển khoản khi thành viên lưu ký nơi
khách hàng đang mở tài khoản bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán
hoặc bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng
nhận thành viên lưu ký; chuyển khoản khi thành viên bù trừ bị Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán;
g) Khi tổ chức mở tài khoản trực tiếp chấm dứt
hợp đồng cung cấp dịch vụ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
h) Tổ chức mở tài khoản trực tiếp chuyển khoản
chứng khoán từ tài khoản lưu ký chứng khoán của chính mình tại Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sang tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản
ký quỹ bù trừ của tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại thành viên lưu ký và ngược
lại.
3. Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký gắn
với chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối
với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này và các trường hợp chuyển
khoản khác sau khi có ý kiến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Thành viên lưu ký
phải chuyển cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ chuyển
khoản chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ của khách hàng.
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán trong thời hạn 01
ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển khoản quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, h khoản 2 Điều này và tối đa 05 ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển
khoản quy định tại các điểm e, g khoản 2, khoản 3 Điều này kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ.
6. Việc chuyển khoản chứng khoán tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về
hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
Điều 23. Phong tỏa,
giải tỏa chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trong các trường hợp:
a) Phong tỏa, giải tỏa
chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu
cầu của nhà đầu tư;
c) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu
tư được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm.
2. Đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam chỉ thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán sau khi có yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Sau khi phong tỏa, giải
tỏa chứng khoán trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo để thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán và thông
báo cho khách hàng có liên quan của thành viên lưu ký.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện
phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư khi có yêu cầu của chính nhà đầu
tư gửi cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành
viên lưu ký nơi nhà đầu tư có chứng khoán lưu ký thực hiện phong tỏa, giải tỏa.
Chứng khoán phong tỏa
là loại chứng khoán tự do chuyển nhượng, không bị phong tỏa, tạm giữ, ký quỹ. Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ phong
tỏa, giải tỏa chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ. Việc phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của nhà đầu tư
được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định về đăng
ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Chương
IV
HOẠT
ĐỘNG BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THEO CƠ CHẾ ĐỐI TÁC BÙ TRỪ TRUNG
TÂM
Điều 24. Nguyên tắc bù
trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam thực hiện bù trừ đa phương để xác định nghĩa vụ thanh toán giao dịch
chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Việc bù trừ chứng khoán được thực hiện theo
từng chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong
nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của
thành viên bù trừ;
b) Việc bù trừ tiền được thực hiện cho từng
thành viên bù trừ trên cơ sở bù trừ chung giữa số tiền được nhận và số tiền
phải trả cho các giao dịch có cùng thời gian, phương thức thanh toán trên hệ
thống giao dịch chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách
hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự
doanh của thành viên bù trừ.
2. Việc thanh toán
chuyển giao chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
và thanh toán tiền tại ngân hàng thanh toán được thực hiện trên cơ sở nghĩa vụ
thanh toán chứng khoán và tiền do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam xác định.
3. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam với tư cách là đại diện theo ủy quyền của khách hàng, bao
gồm cả giao dịch của thành viên giao dịch không bù trừ, khách hàng của thành
viên giao dịch không bù trừ.
4. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chính
thức triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế
đối tác bù trừ trung tâm, thành viên lưu ký được phép tham gia hoạt động bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán như thành viên bù trừ trực tiếp, thực
hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên bù trừ đối với việc cung cấp dịch vụ bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm theo
quy định pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán thông qua các cơ chế
đảm bảo thanh toán quy định tại Điều 35 Thông tư này.
6. Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế về hoạt động bù trừ và thanh
toán giao dịch chứng khoán.
Điều 25. Tài khoản ký
quỹ bù trừ của nhà đầu tư
1. Thành viên bù trừ mở cho nhà đầu tư tài
khoản ký quỹ bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện nghĩa vụ
thanh toán giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư theo nguyên tắc ứng với mỗi tài
khoản giao dịch nhà đầu tư được mở 01 tài khoản ký quỹ bù trừ. Công ty chứng
khoán không phải là thành viên bù trừ và khách hàng của mình phải mở tài khoản
ký quỹ bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán
tại một thành viên bù trừ chung trên cơ sở hợp đồng uỷ thác bù trừ, thanh toán
giữa công ty chứng khoán và thành viên bù trừ chung.
Trường hợp nhà đầu tư
có tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký không phải là thành viên
bù trừ, nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tài khoản ký quỹ bù
trừ tại cùng một công ty chứng khoán là thành viên bù trừ để quản lý tài sản ký
quỹ bù trừ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp tài sản ký quỹ bù trừ là tiền,
thành viên bù trừ phải mở tài khoản tiền gửi đứng tên thành viên bù trừ tại
ngân hàng để thực hiện ký quỹ bù trừ và quản lý tách biệt tiền gửi để thực hiện
ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư. Trường hợp tài sản ký quỹ bù trừ là chứng khoán,
thành viên bù trừ quản lý chứng khoán ngay trên tài khoản lưu ký chứng khoán
của nhà đầu tư tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư chỉ
được sử dụng cho các hoạt động sau:
a) Nhận và hoàn trả tài
sản ký quỹ bù trừ cho nhà đầu tư;
b) Nhận hoặc thanh toán
tiền giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư, nhận thanh toán lãi tiền gửi ngân
hàng theo mức lãi suất thỏa thuận giữa thành viên bù trừ và ngân hàng quản lý
tài khoản;
c) Nhận hoặc chuyển giao
chứng khoán vào ngày thanh toán, nhận quyền và lợi ích phát sinh đối với chứng
khoán trên tài khoản ký quỹ bù trừ theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 26. Ký quỹ bù trừ
của nhà đầu tư
1. Trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán,
nhà đầu tư phải có đầy đủ tài sản ký quỹ bù trừ theo yêu cầu của thành viên bù
trừ, quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán, bù trừ và thanh toán giao
dịch chứng khoán đối với các giao dịch chứng khoán dự kiến thực hiện. Việc ký quỹ
bù trừ của nhà đầu tư được thực hiện bằng tiền, chứng khoán của chính nhà đầu
tư. Chứng khoán ký quỹ bù trừ phải là chứng khoán đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 3 Điều 29 Thông tư này và được thành viên bù trừ chấp nhận.
2. Nhà đầu tư phải duy trì ký quỹ bù trừ cho
các giao dịch chưa hoàn tất thanh toán và phải bổ sung tài sản ký quỹ bù trừ
trong trường hợp giá trị tài sản ký quỹ bù trừ thấp hơn giá trị ký quỹ bù trừ
yêu cầu hoặc số dư tiền gửi ký quỹ bù trừ không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bù trừ tối
thiểu bằng tiền theo yêu cầu của thành viên bù trừ. Tùy vào điều kiện thị
trường, thành viên bù trừ có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ bù trừ
ngay trong phiên giao dịch. Mức ký quỹ bù trừ bổ sung và thời hạn bổ sung ký quỹ
bù trừ thực hiện theo hướng dẫn của thành viên bù trừ.
3. Khi nhà đầu tư thực hiện ký quỹ bù trừ ban
đầu hoặc bổ sung ký quỹ bù trừ, thành viên bù trừ được yêu cầu nhà đầu tư ký quỹ
bù trừ toàn bộ bằng tiền hoặc cho phép nhà đầu tư ký quỹ bù trừ một phần bằng
chứng khoán được thành viên bù trừ chấp nhận nhưng đảm bảo không vượt quá 40%
giá trị tài sản ký quỹ bù trừ. Nhà đầu tư được rút bớt tài sản ký quỹ bù trừ
nếu giá trị tài sản ký quỹ bù trừ vượt quá giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu do
thành viên bù trừ xác định.
4. Tiền và chứng khoán trên tài khoản ký quỹ
bù trừ của nhà đầu tư thuộc sở hữu của nhà đầu tư, không thuộc sở hữu của thành
viên bù trừ. Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài
khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 30 Thông tư
này.
Điều 27. Tài khoản ký
quỹ bù trừ của thành viên bù trừ
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam có trách nhiệm mở các tài khoản tiền gửi ký quỹ bù trừ đứng tên Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tại ngân hàng thanh toán và tài
khoản chứng khoán ký quỹ bù trừ đứng tên Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản
lý tài sản ký quỹ bù trừ cho các giao dịch chứng khoán của thành viên bù trừ và
các khách hàng của thành viên bù trừ quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
2. Tại ngân hàng thanh toán, Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở cho mỗi thành viên bù trừ 03 tài khoản
tiền gửi ký quỹ bù trừ và 03 tài khoản tiền gửi thanh toán đứng tên Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản lý tách biệt tài sản ký quỹ bù
trừ và thực hiện thanh toán cho giao dịch tự doanh, giao dịch của khách hàng
môi giới trong nước, giao dịch của khách hàng môi giới nước ngoài.
3. Tài khoản ký quỹ bù trừ của thành viên bù
trừ chỉ được sử dụng cho các hoạt động nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ.
Tài sản trên tài khoản này bao gồm cả tài sản của khách hàng mà thành viên bù
trừ sử dụng để ký quỹ bù trừ cho giao dịch chứng khoán của chính khách hàng đó
và lãi tiền gửi ngân hàng được nhận. Tiền và chứng khoán phát sinh từ thực hiện
quyền đối với chứng khoán ký quỹ bù trừ trên tài khoản chứng khoán ký quỹ bù
trừ được phân bổ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
4. Tài khoản ký quỹ bù
trừ của thành viên bù trừ phải được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam thiết lập, đảm bảo quản lý tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với
tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; tách biệt tài
sản, tiền thanh toán của từng thành viên bù trừ; tách biệt với tài sản ký quỹ
bù trừ của thị trường chứng khoán phái sinh.
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý đầy đủ thông tin về nghĩa vụ
thanh toán, giá trị thanh toán, mức ký quỹ bù trừ yêu cầu, giá trị và danh mục
tài sản ký quỹ bù trừ theo từng thành viên bù trừ.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam có quyền yêu cầu thành viên bù trừ cung cấp thông tin chi tiết về tài
khoản giao dịch (trường hợp thành viên bù trừ là thành viên giao dịch của Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam), tài khoản ký quỹ bù trừ, giá trị và danh mục
tài sản ký quỹ bù trừ của từng nhà đầu tư.
Điều 28. Ký quỹ bù trừ
của thành viên bù trừ
1. Việc ký quỹ bù
trừ của thành viên bù trừ đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Thành viên bù trừ phải nộp ký quỹ bù trừ
đầy đủ và kịp thời cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối
với tất cả các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán đứng tên thành
viên bù trừ, bao gồm cả giao dịch của chính thành viên bù trừ và giao dịch của
khách hàng của thành viên bù trừ;
b) Thành viên bù trừ phải nộp bổ sung tài sản
ký quỹ bù trừ khi giá trị tài sản ký quỹ bù trừ không đáp ứng được giá trị ký
quỹ bù trừ yêu cầu hoặc số dư tiền gửi ký quỹ bù trừ không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ
bù trừ tối thiểu bằng tiền do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam tính toán đối với toàn bộ giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán
đứng tên thành viên bù trừ và được rút bớt tài sản ký quỹ bù trừ nếu giá trị
tài sản ký quỹ bù trừ vượt quá giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu;
c) Tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù
trừ bao gồm tiền, chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam chấp nhận ký quỹ bù trừ. Tỷ lệ ký quỹ bù trừ bằng tiền thực hiện theo
quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, đảm bảo không
thấp hơn 90% giá trị tài sản ký quỹ bù trừ. Giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu đối
với các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán đứng tên thành viên bù
trừ được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tính toán cho thành
viên bù trừ hàng ngày dựa trên giá trị ký quỹ rủi ro, giá trị ký quỹ biến đổi,
phần bù rủi ro thị trường.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam xác định mức ký quỹ bù trừ yêu cầu đối với các giao dịch chứng khoán
chưa hoàn tất thanh toán theo thành viên bù trừ, loại chứng khoán và tách biệt
theo từng hoạt động tự doanh, môi giới trong nước, môi giới nước ngoài. Trong
trường hợp thành viên bù trừ không nộp bổ sung đầy đủ, kịp thời ký quỹ bù trừ
theo yêu cầu, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được áp dụng
các biện pháp xử lý sau:
a) Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình
chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ là thành viên giao dịch vi phạm và
thành viên giao dịch không bù trừ vi phạm có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh
toán với thành viên bù trừ;
b) Từ chối thế vị đối với giao dịch của thành
viên bù trừ và thành viên giao dịch không bù trừ ủy thác bù trừ, thanh toán qua
thành viên bù trừ thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam đã yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động giao
dịch của thành viên này;
c) Xử lý vi phạm đối với thành viên bù trừ vi
phạm theo quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam không thực hiện gửi có kỳ hạn đối với tiền gửi ký quỹ bù trừ của thành
viên bù trừ. Lãi tiền gửi không kỳ hạn sẽ được hoàn trả cho thành viên bù trừ
theo lãi suất ngân hàng thanh toán công bố.
4. Việc xác định các loại ký quỹ bù trừ,
phương pháp tính ký quỹ bù trừ, tham số tính toán, loại tài sản được chấp thuận
ký quỹ bù trừ, thủ tục nộp, rút ký quỹ bù trừ, tỷ lệ ký quỹ bù trừ, tỷ lệ ký
quỹ bù trừ tối thiểu bằng tiền, việc thực hiện các quyền liên quan đến chứng
khoán ký quỹ bù trừ và các nội dung liên quan khác thực hiện theo quy chế của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 29. Tài sản ký quỹ
bù trừ
1. Nhà đầu tư và thành
viên bù trừ được sử dụng tiền và chứng khoán đáp ứng điều kiện tại khoản 2,
khoản 3 Điều này để thực hiện ký quỹ bù trừ.
2. Chứng khoán được Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp nhận là tài sản ký quỹ bù
trừ cho các giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc loại bị cảnh báo, bị kiểm soát,
tạm ngừng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán của các tổ
chức phát hành đang trong tình trạng giải thể, phá sản, hợp nhất, sáp nhập;
b) Không phải là tài sản bảo đảm trong các
giao dịch theo quy định pháp luật dân sự về giao dịch tài sản bảo đảm, kể cả
tài sản bảo đảm trong giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán; không phải là
tài sản đang bị phong tỏa bởi tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước theo quy định
pháp luật liên quan;
c) Không bị phong tỏa, tạm giữ tại Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được
lưu ký trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam; là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên ký quỹ bù trừ là
nhà đầu tư, thành viên bù trừ;
đ) Các điều kiện khác
theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Chứng khoán được
thành viên bù trừ lựa chọn cho phép nhà đầu tư nộp ký quỹ bù trừ phải đảm bảo:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a,
b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Đáp ứng các điều kiện khác của thành viên
bù trừ.
4. Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ có trách nhiệm công bố danh
sách chứng khoán được chấp thuận ký quỹ bù trừ và tỷ lệ chiết khấu của từng
chứng khoán trên trang thông tin điện tử của mình. Trường hợp thay đổi chứng
khoán được chấp thuận làm tài sản ký quỹ bù trừ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ
có trách nhiệm thay thế bằng tiền hoặc chứng khoán được chấp thuận ký quỹ bù
trừ khác theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam,
thành viên bù trừ.
5. Trong thời gian ký quỹ bù trừ, nhà đầu tư,
thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền, lợi ích phát sinh liên quan tới
chứng khoán ký quỹ bù trừ theo quy định pháp luật doanh nghiệp, pháp luật chứng
khoán và theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
6. Trong thời gian ký quỹ bù trừ, nhà đầu tư,
thành viên bù trừ không được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, ký quỹ, đăng ký
tài sản bảo đảm hoặc sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ vào mục đích khác.
Điều 30. Quản lý tài
khoản ký quỹ bù trừ, tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư và thành viên bù trừ
1. Thành viên bù
trừ phải quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ tới từng nhà đầu
tư; tách biệt với tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ của chính mình; tách biệt
tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ với thị trường chứng khoán phái sinh.
2. Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tài sản
ký quỹ bù trừ trên tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư để đảm bảo nghĩa vụ
thanh toán, thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng khoán của chính nhà
đầu tư đó, không được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh
toán cho các giao dịch của chính thành viên bù trừ và nhà đầu tư khác, không
được sử dụng làm tài sản bảo đảm hoặc để thanh toán cho các mục đích khác,
không được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay của mình hoặc sử dụng để
đầu tư ngoại trừ quy định tại khoản 5 Điều này. Lãi tiền gửi được hoàn trả cho
nhà đầu tư theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng thanh toán công bố.
3. Tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư phải
được quản lý tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của thành viên
bù trừ, kể cả khi đã được ký quỹ bù trừ trên tài khoản ký quỹ bù trừ của thành
viên bù trừ.
4. Trường hợp thành viên bù trừ giải thể, phá
sản, tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư không phải là tài sản của thành viên
bù trừ và không được sử dụng để xử lý theo quy định pháp luật về giải thể, phá
sản, không được phân chia cho các chủ nợ của thành viên bù trừ hoặc phân chia
cho các cổ đông, thành viên góp vốn của thành viên bù trừ dưới mọi hình thức.
Thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn trả ngay cho nhà đầu tư phần tài sản ký quỹ
bù trừ còn lại sau khi hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư.
5. Hàng ngày và trong các phiên giao dịch có
giá chứng khoán biến động mạnh, thành viên bù trừ tính toán mức ký quỹ bù trừ
yêu cầu, đánh giá lại giá trị tài sản ký quỹ bù trừ, đảm bảo nhà đầu tư luôn
duy trì ký quỹ bù trừ theo thỏa thuận tại hợp đồng và phù hợp với quy định pháp
luật. Trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán,
thành viên bù trừ được sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ mà không
cần sự chấp thuận của nhà đầu tư. Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi xử lý
tài sản ký quỹ bù trừ, thành viên bù trừ phải thông báo cho nhà đầu tư theo
phương thức đã thỏa thuận với nhà đầu tư về việc xử lý tài sản ký quỹ bù trừ.
Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức, thời gian và
giá trị thực hiện.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam có quyền sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư, thành viên bù
trừ đã nộp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện
các nghĩa vụ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ theo quy định tại điểm m khoản 1
Điều 156 Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. Trong thời hạn 01 ngày
làm việc sau khi xử lý tài sản ký quỹ bù trừ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho thành viên bù trừ về việc
xử lý tài sản ký quỹ bù trừ. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử
lý, phương thức và thời gian xử lý, giá trị thực hiện.
Điều 31. Ký quỹ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán của tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng
của ngân hàng lưu ký
1. Tổ chức mở tài khoản
trực tiếp, khách hàng của ngân hàng lưu ký khi giao dịch chứng khoán phải đáp
ứng yêu cầu về giao dịch chứng khoán và thực hiện ký quỹ bù trừ trước khi giao
dịch theo các quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán, bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp có thoả thuận với thành viên bù
trừ, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có thể tự quản lý tài sản ký quỹ bù trừ
trên tài khoản lưu ký của tổ chức mở tài khoản trực tiếp; ngân hàng lưu ký
không phải là thành viên bù trừ có thể quản lý tài sản ký quỹ bù trừ là tiền,
chứng khoán của khách hàng trên tài khoản lưu ký của khách hàng tại ngân hàng
lưu ký nhưng việc bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của tổ chức mở tài
khoản trực tiếp, khách hàng của ngân hàng lưu ký phải được thực hiện trên tài
khoản ký quỹ bù trừ mở tại thành viên bù trừ.
3. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm đối với
toàn bộ nghĩa vụ ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của tổ chức mở
tài khoản trực tiếp, khách hàng của ngân hàng lưu ký không phải là thành viên
bù trừ đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, kể cả trường
hợp có thoả thuận về việc quản lý ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán với tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng lưu ký đó.
4. Ngân hàng lưu ký là thành viên bù trừ thực
hiện đầy đủ trách nhiệm của thành viên bù trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 24
Thông tư này và chỉ được quyền từ chối xác nhận thanh toán giao dịch chứng
khoán của nhà đầu tư trong trường hợp công ty chứng khoán đặt lệnh giao dịch là
thành viên bù trừ đặt sai thông tin lệnh của nhà đầu tư hoặc đặt lệnh khi chưa
có xác nhận, bảo lãnh của ngân hàng lưu ký. Trong trường hợp này, công ty chứng
khoán là thành viên bù trừ chịu trách nhiệm sửa lỗi cho giao dịch của nhà đầu
tư theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
Điều 32. Thế vị, đối
chiếu, xác nhận giao dịch
1. Sau khi nhận kết quả giao dịch từ các Sở
giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam kiểm
tra tính hợp lệ của các giao dịch trước khi thực hiện thế vị giao dịch. Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quyền từ chối thế vị và loại
bỏ thanh toán đối với các giao dịch không hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều
37 Thông tư này.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam có trách nhiệm thông báo danh sách giao dịch hợp lệ cho các thành viên
bù trừ để đối chiếu và xác nhận.
3. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đối chiếu
chi tiết giao dịch với danh sách giao dịch hợp lệ của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam gửi và xác nhận lại với Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
Điều 33. Sửa lỗi sau
giao dịch
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam thực hiện sửa lỗi sau giao dịch đối với các trường hợp sau:
a) Thành viên bù trừ là công ty chứng khoán
đặt nhầm, sai lệnh của khách hàng như: sai số tài khoản của khách hàng, sai mã
chứng khoán, sai mức giá, thừa lệnh, nhầm lệnh mua thành lệnh bán và ngược lại,
sai số lượng chứng khoán;
b) Thành viên bù trừ không kiểm soát số dư
chứng khoán và tiền của khách hàng theo quy định dẫn đến thiếu chứng khoán hoặc
tiền để thanh toán giao dịch chứng khoán;
c) Số lượng chứng khoán bán hoặc số lượng
chứng khoán mua chênh lệch do tổng số lượng chứng khoán bán không bằng với tổng
số lượng chứng khoán mua trên các lệnh giao dịch trong ngày đã được thực hiện
của nhà đầu tư;
d) Công ty chứng khoán là thành viên bù trừ
đặt lệnh giao dịch cho khách hàng của thành viên bù trừ là ngân hàng lưu ký khi
chưa có xác nhận hoặc đặt lệnh sai so với thông tin xác nhận của ngân hàng lưu
ký;
đ) Tài khoản thiếu chứng
khoán của khách hàng đến thời điểm quy định không gửi thông báo, xác nhận với
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Các giao dịch thiếu thông tin tài khoản của
khách hàng.
2. Việc sửa lỗi sau giao dịch được Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam thực hiện sửa lỗi về tài khoản tự doanh theo yêu cầu của thành viên bù
trừ đối với các trường hợp quy định tại tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về
tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán sau khi ngân hàng lưu ký từ chối xác
nhận thanh toán giao dịch chứng khoán của khách hàng;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về
tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ mà không cần có ý kiến của thành viên
bù trừ;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản
1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về đúng
tài khoản của khách hàng đã được cập nhật thông tin trong thời gian quy định.
Sau thời gian này, đối với các giao dịch thiếu thông tin tài khoản nhà đầu tư, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản tự doanh của
thành viên bù trừ.
3. Trường hợp thành viên bù trừ sửa lỗi không
có tài khoản tự doanh, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ mở
tài khoản tự doanh cho thành viên bù trừ để hạch toán tạm thời số chứng khoán
mà thành viên bù trừ được nhận hoặc phải trả do phải thực hiện sửa lỗi. Cơ chế
thực hiện như sau:
a) Khi được nhận chứng khoán từ việc sửa lỗi,
thành viên bù trừ có nghĩa vụ bán ngay số chứng khoán được nhận về từ giao dịch
sửa lỗi vào phiên giao dịch gần nhất để Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam đóng tài khoản;
b) Khi phải hoàn trả chứng khoán vay từ bên
cho vay, thành viên bù trừ được phép duy trì tài khoản tự doanh cho đến khi
hoàn tất nghĩa vụ đối với bên cho vay chứng khoán.
4. Trường hợp sửa lỗi dẫn tới vượt tỷ lệ sở
hữu nước ngoài tối đa theo quy định, thành viên bù trừ có trách nhiệm bán một
phần hoặc toàn bộ số chứng khoán nhận về từ giao dịch sửa lỗi vào phiên giao
dịch gần nhất để giảm tỷ lệ sở hữu nước ngoài xuống mức quy định.
5. Đối với các lỗi không thuộc các trường hợp
nêu tại khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
được xem xét, xử lý sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
6. Thành viên bù trừ do sửa lỗi sau giao dịch
bị coi là mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán được áp dụng các cơ chế
hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
7. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch
sửa lỗi sau giao dịch.
8. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện
theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
Điều 34. Xử lý lỗi giao
dịch tự doanh
1. Trường hợp thành viên bù trừ là công ty
chứng khoán nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh, sai lệnh tự doanh vào hệ thống
giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ
thực hiện điều chỉnh tương ứng về đúng số hiệu tài khoản tự doanh, lệnh tự
doanh của công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký để thực hiện bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp thành viên bù trừ là công ty
chứng khoán nhập sai lệnh dẫn tới thiếu chứng khoán để thanh toán hoặc thành
viên lập quỹ hoán đổi danh mục bị thiếu chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ hoán đổi
danh mục để thanh toán do giao dịch hoán đổi không thành công theo quy định về
quản lý quỹ hoán đổi danh mục thì được áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán
theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
3. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch
chứng khoán các giao dịch xử lý lỗi sau giao dịch.
Điều 35. Xử lý các trường
hợp mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Thành viên bù trừ, khách hàng của thành
viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Không kịp thời thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các nghĩa vụ ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo
quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Bị phá sản hoặc tuyên bố phá sản theo quy
định pháp luật về phá sản doanh nghiệp;
c) Các trường hợp khác theo quy chế của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Trường hợp thiếu tiền, Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ để đảm bảo thanh
toán giao dịch chứng khoán khi thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù
trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự sau:
a) Sử dụng tiền ký quỹ bù trừ của thành viên
bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự quy định tại
quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Sử dụng khoản đóng góp quỹ bù trừ bằng tiền
của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trường hợp
tiền ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ không đủ bù đắp nghĩa vụ thanh toán;
c) Thực hiện sử dụng, bán, chuyển giao tài
sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán
giao dịch chứng khoán, tài sản đóng góp quỹ bù trừ bằng chứng khoán của thành
viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Sử dụng khoản đóng góp quỹ bù trừ của thành
viên bù trừ khác theo tỷ lệ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam quyết định. Trong trường hợp này Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam thông báo cho các thành viên bù trừ thông tin về việc sử dụng quỹ bù
trừ để đảm bảo thanh toán trong ngày sử dụng. Thành viên bù trừ mất khả năng
thanh toán giao dịch chứng khoán có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tài sản quỹ
bù trừ đã sử dụng và thanh toán tiền lãi cho các thành viên bù trừ khác theo
lãi suất do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định;
đ) Sử dụng Quỹ phòng
ngừa rủi ro nghiệp vụ và các nguồn vốn hợp pháp khác của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam sau khi được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp thiếu chứng khoán do sửa lỗi
sau giao dịch hoặc xử lý lỗi tự doanh, thành viên bù trừ áp dụng các biện pháp hỗ
trợ theo trình tự sau:
a) Sử dụng chứng khoán vay qua hệ thống vay và
cho vay chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản
lý;
b) Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo
quy định, thành viên bù trừ vẫn không đủ chứng khoán để thanh toán, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện lùi thời hạn thanh toán
đối với số lượng chứng khoán thiếu của thành viên bù trừ để tiếp tục áp dụng cơ
chế hỗ trợ do thiếu chứng khoán quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản này. Việc
lùi thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 36 Thông tư này.
c) Mua bắt buộc qua hệ thống giao dịch chứng
khoán. Giao dịch mua bắt buộc được thanh toán trong ngày và được bù trừ chung
với giao dịch có cùng ngày thanh toán qua hệ thống của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam;
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam được thực hiện thanh toán bằng tiền đối với giao dịch thiếu chứng
khoán trong các trường hợp sau:
a) Ngày thanh toán là ngày đăng ký cuối cùng
để thực hiện quyền có phát sinh lợi ích vật chất mà thành viên bù trừ không
hoàn tất việc vay, mua bắt buộc chứng khoán trong thời gian quy định;
b) Chứng khoán thiếu không được phép vay và
mua bắt buộc theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam và Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
c) Thành viên bù trừ đã áp dụng các biện pháp
hỗ trợ quy định tại khoản 3, Điều này mà vẫn không đủ chứng khoán để thanh
toán.
5. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán
giao dịch chứng khoán, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán
giao dịch chứng khoán phải hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng quy định tại
khoản 2 Điều này theo trình tự như sau:
a) Các nguồn vốn hợp pháp của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Khoản đóng góp của các thành viên bù trừ
khác trong quỹ bù trừ;
d) Khoản đóng góp
của chính thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trong
quỹ bù trừ.
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam được sử dụng, bán, chuyển giao chứng khoán hiện có, chứng khoán chờ về
từ các giao dịch mua trước đó trên các tài khoản tự doanh, tạo lập thị trường của
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tiền; chứng khoán chờ về từ các giao
dịch mua thiếu tiền trước đó trên tài khoản của nhà đầu tư mất khả năng thanh
toán tiền để hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng và bù đắp các chi phí phát
sinh có liên quan.
Trong trường hợp chưa
thể bán, sử dụng, chuyển giao chứng khoán hiện có, chứng khoán chờ về nêu trên
hoặc số tiền thu được từ việc bán, sử dụng, chuyển giao không đủ để hoàn trả
các nguồn hỗ trợ và bù đắp các chi phí phát sinh liên quan, Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng tiền thu được từ các giao dịch bán
chứng khoán khác, quyền và lợi ích thu được từ chứng khoán của chính thành viên
bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán tiền để hoàn trả các nguồn hỗ trợ và
bù đắp chi phí, thiệt hại phát sinh.
7. Việc sử dụng các nguồn hỗ trợ thanh toán,
cơ chế xử lý tài sản bảo đảm, hoàn trả khoản vay, việc xác định giá thanh toán,
thời gian, trình tự thanh toán bằng tiền thực hiện theo quy chế của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
8. Ngoài việc sử dụng các biện pháp đảm bảo khả
năng thanh toán theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này, Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện các biện pháp sau:
a) Yêu cầu thành viên bù
trừ giải trình lý do, cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến việc mất khả
năng thanh toán giao dịch chứng khoán, cung cấp danh sách khách hàng, thông tin
nhận biết khách hàng và thông tin trên tài khoản ký quỹ bù trừ của khách hàng
và thành viên bù trừ;
b) Phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam để đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ là thành viên giao dịch,
thành viên giao dịch không bù trừ có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, ngoại trừ các
giao dịch theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
(nếu có) để làm giảm nghĩa vụ thanh toán hoặc nghĩa vụ ký quỹ bù trừ của nhà
đầu tư, thành viên bù trừ;
c) Điều chỉnh mức ký quỹ bù trừ yêu cầu, mức
đóng góp quỹ bù trừ đối với thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch
chứng khoán.
9. Trong trường hợp nhà
đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ có
trách nhiệm báo cáo ngay cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
thông tin về giao dịch chứng khoán, danh mục tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu
tư đó và thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp, bao gồm:
a) Yêu cầu nhà đầu tư hoặc thành viên bù trừ
thực hiện giao dịch bắt buộc đối ứng với giao dịch đã thực hiện trong cùng ngày
giao dịch để giảm thiểu nghĩa vụ thanh toán;
b) Đình chỉ việc nhận lệnh giao dịch chứng
khoán mới từ nhà đầu tư liên quan đồng thời hủy các lệnh giao dịch chưa thực
hiện của nhà đầu tư đó;
c) Sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ
bù trừ của nhà đầu tư để mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho khoản vay để thực
hiện nghĩa vụ thanh toán đối với các giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
Trường hợp không đủ, thành viên bù trừ phải sử dụng tài sản của mình để thực
hiện thanh toán thay cho nhà đầu tư.
10. Việc áp dụng cơ
chế vay và cho vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán được thực hiện theo hướng
dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
11. Trường hợp thành
viên bù trừ phải mua bắt buộc chứng khoán qua hệ thống giao dịch chứng khoán,
thành viên bù trừ thực hiện theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 36. Lùi thời hạn
thanh toán
1. Việc lùi thời hạn thanh
toán được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam sẽ tách số lượng chứng khoán thiếu để lùi thời hạn thanh toán;
b) Thời hạn lùi thanh toán tối đa là 03 ngày
làm việc kể từ ngày thanh toán của số lượng chứng khoán thiếu. Giá trị của số
lượng chứng khoán lùi thời hạn thanh toán được xác định căn cứ vào giá đóng cửa
của chứng khoán lùi thời hạn thanh toán tại ngày giao dịch liền trước ngày
thanh toán;
c) Việc thanh toán chứng khoán bị lùi thời
hạn thanh toán được thực hiện theo phương thức bù trừ chung với các giao dịch
có ngày thanh toán kế tiếp;
d) Thành viên bù trừ có giao dịch bị lùi thời
hạn thanh toán phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên
quan theo mức 5% giá trị chứng khoán lùi thanh toán trên 01 ngày lùi thời hạn
thanh toán.
2. Cách thức xác định số lượng và giá trị của
chứng khoán thiếu phải lùi thời hạn thanh toán và trình tự lùi thời hạn thanh
toán được thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 37. Từ chối thế vị
giao dịch của thành viên bù trừ và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam có quyền từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán
trong các trường hợp sau:
a) Thành viên bù trừ, khách hàng của thành
viên bù trừ bán chứng khoán khi chưa sở hữu không đúng hướng dẫn của Bộ Tài
chính;
b) Giao dịch của thành viên bù trừ hoặc khách
hàng của thành viên bù trừ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam về việc
đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ đó;
c) Giao dịch thực hiện đối với mã chứng khoán
chưa được chấp nhận bù trừ, thanh toán trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Giao dịch có số hiệu tài khoản không hợp lệ
do số đăng ký thành viên bù trừ hoặc ký tự loại tài khoản giao dịch không tồn
tại;
đ) Giao dịch có các
thông tin không hợp lệ gồm: không có mã phiên giao dịch; ngày giao dịch khác
ngày hiện tại; không có số hiệu lệnh bên mua hoặc bên bán; giá, khối lượng giao
dịch nhỏ hơn hoặc bằng không; không có xác nhận lệnh;
e) Giao dịch có tổ hợp bốn thông tin mã thị
trường, mã bảng giao dịch, mã chứng khoán, số xác nhận lệnh trùng với giao dịch
đã nhận trước đó;
g) Các trường hợp khác
sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Thành viên bù trừ có giao dịch bị từ chối
thế vị và loại bỏ thanh toán tại các điểm a, b khoản 1 Điều này phải bồi thường
cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 20% giá trị giao
dịch bị từ chối thế vị hoặc không được thanh toán. Trường hợp là hành vi vi
phạm pháp luật, thành viên bù trừ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch bị
từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán.
Điều 38. Quản lý, sử
dụng quỹ bù trừ
1. Quỹ bù trừ được
hình thành từ các khoản đóng góp bằng tiền hoặc chứng khoán được Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp nhận với mục đích bồi thường thiệt
hại và hoàn tất các giao dịch chứng khoán, nghĩa vụ thanh toán đứng tên thành
viên bù trừ trong trường hợp nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh
toán giao dịch chứng khoán. Tỷ lệ giá trị chứng khoán đóng góp vào quỹ bù trừ
thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam xác định mức đóng góp quỹ bù trừ dựa trên rủi ro mất khả năng thanh
toán giao dịch chứng khoán của thành viên bù trừ tách biệt theo từng khu vực
thị trường. Giá trị đóng góp quỹ bù trừ cho khu vực thị trường nào chỉ được sử
dụng để hỗ trợ thanh toán, bồi thường thiệt hại phát sinh liên quan đến giao
dịch chứng khoán của khu vực thị trường đó.
3. Thành viên bù trừ có nghĩa vụ đóng góp vào
quỹ bù trừ theo mức tối thiểu ban đầu, đóng góp định kỳ do đánh giá lại và đóng
góp bổ sung bất thường theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam. Mức đóng góp vào quỹ bù trừ của thành viên bù trừ thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính về các quỹ được quản lý bởi Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam thực hiện đánh giá lại quy mô quỹ bù trừ định kỳ và xác định nghĩa vụ
đóng góp quỹ bù trừ của từng thành viên bù trừ căn cứ vào quy mô giá trị thanh
toán, mức độ biến động của thị trường, mức độ rủi ro và các tiêu chí khác:
a) Trường hợp số dư đóng góp quỹ bù trừ lớn hơn
nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ được rút phần chênh lệch;
b) Trường hợp số dư đóng góp quỹ bù trừ nhỏ
hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ phải đóng góp bổ sung phần chênh
lệch.
5. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đóng góp bổ
sung bất thường vào quỹ bù trừ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp sau:
a) Sau khi đã sử dụng hết tài sản đóng góp quỹ
bù trừ theo trình tự quy định tại điểm d khoản 2 Điều 35 Thông tư này mà vẫn
chưa đủ tiền để thanh toán giao dịch chứng khoán. Mức đóng góp bổ sung do Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quyết định sau khi được sự chấp
thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Thành viên bù trừ bị đặt vào các tình trạng
cảnh báo theo quy định của pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định
pháp luật ngân hàng về an toàn vốn;
c) Tài sản đóng góp quỹ bù trừ của thành viên
bù trừ bị phong tỏa, tịch thu theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc theo quyết định của tòa án;
d) Các trường hợp
khác do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
6. Quản lý và sử dụng quỹ
bù trừ:
a) Tiền đóng góp vào quỹ bù trừ thuộc sở hữu
của thành viên bù trừ và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam quản lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam và tách biệt với quỹ bù trừ của thị trường phái sinh. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được toàn quyền sử dụng, chuyển giao, kể cả
bán các tài sản đóng góp vào quỹ bù trừ để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, bù
đắp thiệt hại phát sinh từ giao dịch chứng khoán đứng tên thành viên bù trừ;
b) Đối với khoản đóng góp bằng tiền, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
thanh toán để quản lý tiền của các thành viên bù trừ đóng góp vào quỹ bù trừ;
c) Đối với khoản đóng góp bằng chứng khoán, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở tài khoản lưu ký chứng khoán
tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản lý khoán đóng
góp quỹ bù trừ của thành viên bù trừ. Cổ tức, trái tức, lãi phát sinh và các
quyền lợi phát sinh khác đối với chứng khoán đóng góp phải được hoàn trả cho
thành viên bù trừ sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan;
d) Lãi tiền gửi phát sinh liên quan đến khoản
đóng góp quỹ bù trừ bằng tiền được phân bổ cho thành viên bù trừ phù hợp với số
tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên bù trừ sau khi trừ đi chi phí
quản lý cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các chi phí
liên quan khác (nếu có);
đ) Tùy theo giá trị
thực tế của quỹ bù trừ và tần suất, mức độ sử dụng quỹ bù trừ của thành viên bù
trừ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quy định mức trần
sử dụng trong từng trường hợp hỗ trợ thanh toán. Lãi suất vay quỹ bù trừ do Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định sau khi thống nhất ý
kiến của thành viên bù trừ và được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
7. Hoàn trả quỹ bù trừ:
a) Thành viên bù trừ
chỉ được hoàn trả lại số tiền đóng góp quỹ bù trừ khi thành viên bù trừ đó bị
thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ. Việc hoàn trả chỉ được thực hiện sau
khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã khấu trừ các khoản
phải trả (nghĩa vụ nợ), bao gồm cả khoản bồi thường thiệt hại tài chính cho Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các khoản phải thanh toán cho
các giao dịch chứng khoán, các nghĩa vụ thanh toán chưa được hoàn tất của thành
viên bù trừ và khách hàng của thành viên bù trừ đó theo quy định tại khoản 3
Điều 24 Thông tư này.
b) Trường hợp thành
viên bù trừ đang trong thời gian xử lý để thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù
trừ, giá trị đóng góp quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đó được quản lý tách
biệt ra khỏi quỹ bù trừ và là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu
hồi (nếu có) sau khi đã khấu trừ số tiền thành viên bù trừ còn phải thanh toán
cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
8. Phương pháp xác định quy mô, nghĩa vụ đóng góp; tỷ lệ đóng
góp quỹ bù trừ bằng tiền; trình tự nộp, rút, hoàn trả; cách thức nhận và phân
bổ lãi thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
Điều 39. Quản lý, sử
dụng quỹ hỗ trợ thanh toán kể từ ngày chính thức triển khai hoạt động bù trừ
thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm
1. Quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày chính thức triển khai hoạt động bù trừ thanh toán theo cơ chế
đối tác bù trừ trung tâm:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam tiếp tục quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán với mục đích bồi
thường thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam và hoàn tất các giao dịch chứng khoán, nghĩa vụ thanh toán của thành viên
lưu ký, thành viên bù trừ, nhà đầu tư trong trường hợp thành viên lưu ký, thành
viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán. Trong
thời gian này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng
quỹ hỗ trợ thanh toán như quỹ bù trừ để đảm bảo thanh toán theo quy định tại
khoản này và các điểm b, d khoản 2 Điều 35 Thông tư này.
b) Thành viên lưu ký có trách nhiệm đóng góp
quỹ hỗ trợ thanh toán bằng tiền với mức đóng góp cố định ban đầu, mức đóng góp
hàng năm và mức đóng góp tối đa theo quy định của Bộ Tài chính về các quỹ được
quản lý bởi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
c) Tiền đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán
thuộc sở hữu của thành viên lưu ký và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam quản lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam. Thành viên lưu ký được hoàn trả lại số tiền đóng góp quỹ
hỗ trợ thanh toán trong các trường hợp sau:
- Thành viên lưu ký bị
thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký theo quy định của pháp luật;
- Thành viên lưu ký
không được cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ sau 12 tháng kể từ thời điểm
chính thức triển khai hoạt động bù trừ thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ
trung tâm.
d) Việc hoàn trả tại điểm c khoản này chỉ được
thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và đã khấu trừ các khoản phải
trả (nghĩa vụ nợ), bao gồm cả khoản bồi thường thiệt hại tài chính cho Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các khoản phải thanh toán cho
các giao dịch chứng khoán, các nghĩa vụ thanh toán chưa được hoàn tất của thành
viên lưu ký và khách hàng của thành viên lưu ký đó.
đ) Trường hợp thành
viên lưu ký đang trong thời gian xử lý để thu hồi Giấy chứng nhận thành viên
lưu ký, giá trị đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký được quản
lý tách biệt khỏi quỹ hỗ trợ thanh toán và là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định thu hồi (nếu có) sau khi đã khấu trừ số tiền thành viên lưu ký
còn phải thanh toán cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
e) Lãi phát sinh từ
tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán được phân bổ cho thành viên lưu ký tương
ứng với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên lưu ký sau khi trừ
chi phí quản lý cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (nếu
có).
g) Phương pháp xác định
quy mô, nghĩa vụ đóng góp; trình tự nộp, rút, hoàn trả; cách thức nhận và phân bổ
lãi thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
2. Sau 12 tháng kể
từ ngày chính thức triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thiết lập, quản lý và sử dụng quỹ bù trừ theo quy định tại Điều
38 Thông tư này để thay thế cho quỹ hỗ trợ thanh toán và xử lý các khoản đóng
góp quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký như sau:
a) Giá trị đóng góp quỹ
hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký được cấp Giấy chứng nhận thành viên bù
trừ được chuyển sang thành khoản đóng góp quỹ bù trừ. Thành viên bù trừ nộp bổ
sung hoặc được hoàn trả khoản đóng góp (nếu có) theo thông báo của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam hoàn trả lại số tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán cho thành viên lưu
ký không được cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ sau khi đã khấu trừ số tiền
thành viên lưu ký còn phải thanh toán cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam bao gồm các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ), khoản bồi thường thiệt
hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các
khoản phải thanh toán cho các giao dịch chứng khoán, các nghĩa vụ thanh toán
chưa được hoàn tất do thành viên lưu ký đó chịu trách nhiệm theo quy định pháp
luật.
Điều 40. Quản lý hệ
thống vay và cho vay chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam giữ vai
trò trung gian, tổ chức quản lý, vận hành hệ thống vay và cho vay chứng khoán
nhằm mục đích kết nối giữa bên cho vay và bên vay chứng khoán để thực hiện các
giao dịch phù hợp với quy định pháp luật.
2. Hệ thống vay và cho
vay chứng khoán thực hiện trên các nguyên tắc sau:
a) Hoạt động vay và cho vay chứng khoán được
thực hiện theo cơ chế thoả thuận hoặc khớp lệnh giữa bên vay và bên cho vay
trên nguyên tắc bên vay phải có tài sản bảo đảm. Cơ chế khớp lệnh phải đảm bảo
nguyên tắc ưu tiên về lãi suất, số lượng chứng khoán và thời gian;
b) Tài sản bảo đảm có thể là tiền hoặc chứng
khoán đủ điều kiện. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định
chứng khoán đủ điều kiện làm tài sản bảo đảm, tỷ lệ chiết khấu tài sản bảo đảm
sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Giá trị tài sản bảo đảm phải đạt tỷ lệ tối
thiểu 110% giá trị khoản vay. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam quy định tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm so với giá trị khoản vay sau khi
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
d) Lãi suất cho vay được thoả thuận trên
nguyên tắc tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;
đ) Khoản vay phải được
hoàn trả bằng chứng khoán đã vay hoặc hoàn trả bằng tiền sau khi được chấp
thuận của bên cho vay. Trường hợp bên cho vay nhận hoàn trả khoản vay bằng
chứng khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định, phần
vượt quá phải được hoàn trả bằng tiền;
e) Trường hợp bên cho vay nhận chuyển giao tài
sản bảo đảm bằng chứng khoán khi bên vay mất khả năng thanh toán giao dịch
chứng khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định, bên cho
vay có trách nhiệm bán số chứng khoán vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo
quy định trong ngày giao dịch kế tiếp ngày nhận chuyển giao.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam có trách nhiệm tổ chức, quản lý, vận hành hệ thống vay và cho vay
chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Hoạt động vay và cho vay chứng khoán được
thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
Chương V
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Điều 41. Báo cáo định
kỳ
1. Định kỳ hàng
tháng các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi báo cáo
hoạt động lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ phải gửi báo cáo hoạt động bù
trừ và thanh toán chứng khoán bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo nội dung quy định tại quy chế
hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Định kỳ hàng năm, ngân hàng thanh toán
phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Định kỳ 06 tháng, thành viên lưu ký và
thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về
việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại
các Phụ lục IV, V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm,
ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước về hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của
ngân hàng thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này.
5. Thời hạn báo cáo được quy định như sau:
a) Báo cáo tháng gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước trong thời hạn 10 ngày đầu của tháng tiếp theo;
b) Báo cáo quý gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn 20 ngày đầu của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo;
c) Báo cáo 06 tháng gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước trong thời hạn 45 ngày đầu kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm;
d) Báo cáo năm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn 90 ngày đầu của năm tiếp theo.
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo đối với báo
cáo định kỳ như sau:
a) Kỳ báo cáo năm là 12 tháng, tính từ đầu
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch;
b) Kỳ báo cáo 06 tháng được tính từ đầu ngày
01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 06 năm dương lịch;
c) Kỳ báo cáo quý là 03 tháng, tính từ đầu
ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
d) Kỳ báo cáo tháng là 01 tháng, tính từ đầu
ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Điều 42. Báo cáo bất thường
1. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện
tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy
ra các sự kiện sau đây;
a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán, đình
chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên;
b) Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Giấy
chứng nhận thành viên bù trừ; chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi
nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại;
c) Cung cấp thông tin theo chế độ mật cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán giao dịch chứng khoán bị tê liệt một phần hay toàn bộ.
2. Ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn
bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam ngay lập tức khi hoạt động thanh toán tiền giao
dịch chứng khoán bị tê liệt một phần hay toàn bộ.
3. Ngân hàng thanh toán,
thành viên lưu ký và thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi không đáp ứng một trong
những điều kiện làm ngân hàng thanh toán, điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký
chứng khoán và điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán.
4. Thành viên bù trừ
phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
a) Vốn điều lệ, vốn chủ
sở hữu giảm trên 10% so với vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tại báo cáo tài chính
năm hoặc báo cáo tài chính quý gần nhất;
b) Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu vượt quá 5
lần.
Điều 43. Báo cáo theo
yêu cầu
1. Ngoài các trường hợp báo cáo định kỳ và
bất thường quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này, trong những trường hợp
cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích của nhà đầu tư, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có thể yêu cầu Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, thành viên bù trừ, ngân
hàng thanh toán báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử về hoạt động đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, thành viên bù trừ
và ngân hàng thanh toán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản
hoặc dữ liệu điện tử trong thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu kể từ
khi nhận được yêu cầu báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp
cần thiết, để đảm bảo an toàn cho hệ thống thanh toán giao dịch chứng khoán,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được yêu cầu thành viên bù
trừ, ngân hàng thanh toán báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử về hoạt
động ký quỹ bù trừ và bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán. Thành viên bù
trừ, ngân hàng thanh toán có trách nhiệm báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo.
Chương
VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Thông tư số
05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành trừ quy định tại
khoản 3 Điều 45 Thông tư này.
Điều 45. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Trước khi Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chính thức hoạt động theo quy định tại
Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán giao dịch chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện
theo quy định tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán và Thông tư này.
2. Chi nhánh công ty
chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cấp Quyết định chấp thuận hoạt động lưu ký chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng
khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký trước thời điểm
Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động lưu ký chứng khoán.
Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước thu hồi Quyết định chấp thuận hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh
công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại sau khi Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh
công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 12
Thông tư này.
3. Trước thời điểm chính
thức triển khai hoạt động bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế
đối tác bù trừ trung tâm, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
được tiếp tục thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và quản lý, sử
dụng quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Thông tư 05/2015/TT-BTC ngày 15
tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều 46. Tổ chức thực
hiện
1. Trên cơ sở quy định tại Thông tư này, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành các quy chế hoạt động
nghiệp vụ, quy chế thành viên sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị các tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; - Kiểm toán Nhà nước; - Công báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước; - Lưu: VT, UBCK (150b) |
KT.
BỘ TRƯỞNG THỨ
TRƯỞNG
Huỳnh
Quang Hải |
Phụ lục I
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
________________________
GIẤY ĐỀ
NGHỊ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Kính gửi: Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
Căn cứ Luật Chứng khoán
ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Thông tư số .../2020/TT-BTC
ngày .... tháng .... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động
đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
Đề nghị Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký chứng khoán cho:
1. Tên đầy đủ và chính
thức của ngân hàng thương mại/công ty chứng khoán/ chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
2. Tên giao dịch của
ngân hàng thương mại/ công ty chứng khoán/chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
3. Địa chỉ chính thức
trụ sở chính của ngân hàng thương mại/ công ty chứng khoán/ chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
4. Số điện thoại, fax;
5. Người đại diện theo
pháp luật (họ tên, chức danh):
6. Vốn điều lệ:
7. Ngày dự kiến triển
khai hoạt động lưu ký chứng khoán.
....., ngày ... tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phụ
lục II
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
________________________
THUYẾT
MINH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Chúng tôi
là.........................
Địa
chỉ:................................................................
Chúng tôi kính gửi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm thực hiện
hoạt động lưu ký chứng khoán như sau:
1. Hệ thống máy vi tính,
thiết bị phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán:
- Số lượng máy vi tính;
- Dự kiến phương pháp
lưu giữ và xử lý thông tin về khách hàng; phương án lưu giữ chứng khoán lưu ký
của khách hàng;
- Phương pháp cung cấp
thông tin cho khách hàng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam và các cơ quan liên quan khác (thông qua hệ thống
máy tính, điện thoại, telex, fax...);
- Nêu rõ tính năng, tác
dụng, tình trạng, cấp độ công nghệ của trang thiết bị sử dụng và việc bố trí hệ
thống máy tính này tại ngân hàng thương mại (chi nhánh ngân hàng thương
mại)/công ty chứng khoán (chi nhánh công ty chứng khoán)/chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
2. Bảo đảm an toàn hoạt
động lưu ký chứng khoán:
- Các biện pháp đảm bảo
an toàn (chống cháy, nổ, đột nhập...);
- Đội ngũ cán bộ phụ
trách hoạt động lưu ký chứng khoán.
- Thuyết minh hệ thống
dự phòng nhằm đảm bảo tính thông suốt cho hoạt động lưu ký chứng khoán.
....., ngày ... tháng ... năm ....
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phụ lục
III
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
TÊN NGÂN HÀNG THANH TOÁN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
BÁO CÁO
Về việc
đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán năm.....
_________
Kính gửi: Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng..... được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cấp phép làm ngân hàng hàng thanh toán theo Quyết định số ...
Ngân hàng... kính gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán năm ...
như sau:
STT |
Điều kiện làm ngân hàng thanh toán |
Mô tả chi tiết |
Đáp ứng (x) |
1 |
Có
Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. |
|
|
2 |
Có
vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng. |
|
|
3 |
Hoạt
động kinh doanh có lãi trong 02 năm gần nhất. |
|
|
4 |
Đáp
ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định pháp luật về ngân hàng. |
|
|
5 |
Có
hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện thanh toán giao dịch và
kết nối với hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. |
|
|
6 |
Có
hệ thống thanh toán, bù trừ kết nối với hệ thống thanh toán, bù trừ của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. |
|
|
7 |
Có
hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để lưu giữ số liệu thông tin thanh toán
giao dịch trong thời hạn ít nhất 10 năm và cung cấp được cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước hoặc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong
thời hạn 48 giờ khi có yêu cầu. |
|
|
(*) Ngân hàng thanh toán ghi
rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và gửi tài liệu
chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, đề
nghị Ngân hàng thanh toán nêu rõ lý do.
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO |
....., ngày ... tháng
... năm .... ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT (ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Phụ lục
IV
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
BÁO CÁO
Về việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán
(Từ ngày.../.../.... đến ngày.../.../....)
__________
Kính gửi: Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng thương mại/
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài... được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán số ...
Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài ... kính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo về việc đáp
ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán như sau:
STT |
Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán |
Mô tả chi tiết |
Đáp ứng (x) |
1 |
Có
Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trong đó có hoạt động lưu ký
chứng khoán. |
|
|
2 |
Đáp
ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng,
hoạt động kinh doanh có lãi trong năm gần nhất |
|
|
3 |
Đáp
ứng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký
chứng khoán. |
|
|
(*) Ngân hàng thương
mại/ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định và gửi tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện.
Trường hợp không đáp ứng điều kiện, đề nghị Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài nêu rõ lý do.
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO |
....., ngày ... tháng
... năm .... ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT (ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Phụ lục
V
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
BÁO CÁO
Về việc
đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
(Từ ngày.../.../....đến ngày.../.../....)
__________
Kính gửi: Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng thương mại/
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài... được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán số ... Chúng tôi là thành viên bù trừ ... (ghi rõ loại thành viên bù
trừ)
Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài ... kính gửi Ủy ban chứng khoán Nhà nước báo cáo về việc đáp
ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán như
sau:
STT |
Điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán |
Mô tả chi tiết |
Đáp ứng (x) |
1 |
Được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký
chứng khoán; Đáp ứng quy định về cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán theo quy định pháp luật về các tổ chức tín dụng. |
|
|
2 |
Đáp
ứng các điều kiện về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu như sau: -
Đối với thành viên bù trừ trực tiếp: Có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu
1.000 tỷ đồng -
Đồi với thành viên bù trừ chung: Có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu
7.000 tỷ đồng |
|
|
3 |
Đáp
ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định pháp luật về tổ chức tín dụng
trong vòng 06 tháng gần nhất. |
|
|
4 |
Được
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu thông qua việc
thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán |
|
|
5 |
Không
đang trong quá trình tổ chức lại, giải thể, phá sản hoặc tình trạng kiểm
soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền. |
|
|
(*) Ngân hàng thương mại/ Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài ghi rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện
theo quy định và gửi tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp
không đáp ứng điều kiện, đề nghị Ngân hàng thương mại/ Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài nêu rõ lý do.
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO |
....., ngày ... tháng
... năm .... ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT (ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Phụ lục
VI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
TÊN NGÂN HÀNG THANH TOÁN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
BÁO CÁO
Hoạt
động thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán
(Từ ngày.../.../.... đến ngày.../.../....)
__________
Kính gửi: Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng... được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép làm ngân hàng hàng thanh toán theo Quyết định
số ...
Ngân hàng... kính gửi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch
chứng khoán như sau:
1. Các chỉ tiêu
Chỉ tiêu |
Đầu kỳ |
Cuối kỳ |
Tăng/Giảm (%) |
Tiền
gửi ký quỹ của các thành viên tham gia thị trường |
|||
Tiền
gửi ký quỹ cho hoạt động tự doanh |
|
|
|
Tiền
gửi ký quỹ cho hoạt động môi giới trong nước |
|
|
|
Tiền
gửi ký quỹ cho hoạt động môi giới nước ngoài |
|
|
|
Tổng |
|
|
|
Tiền
gửi thanh toán của các thành viên tham gia thị trường |
|||
Tiền
gửi thanh toán cho hoạt động tự doanh |
|
|
|
Tiền
gửi thanh toán cho hoạt động môi giới trong nước |
|
|
|
Tiền
gửi thanh toán cho hoạt động môi giới nước ngoài |
|
|
|
Tổng |
|
|
|
Số
lượng thành viên tham gia thanh toán tiền qua ngân hàng thanh toán |
|
|
|
Công
ty chứng khoán |
|
|
|
Ngân
hàng thương mại |
|
|
|
Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài |
|
|
|
Tổng |
|
|
|
2. Tồn
tại, kiến nghị:
...
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO |
....., ngày ... tháng
... năm .... ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT (ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét