BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
___________________
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Biên chế;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách,
chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP trong quá trình sắp xếp
tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ thống chính trị, gồm: cách xác
định thời điểm và tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ; cách tính
hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi; cách tính hưởng chính sách
thôi việc đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã; cách tính
hưởng chính sách thôi việc đối với viên chức, người lao động và thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp
xếp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và
người lao động quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 178/2024/NĐ-CP.
Điều 3. Cách xác định thời điểm và tiền lương tháng để
tính hưởng chính sách, chế độ
1. Thời điểm quyết định
sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền là thời điểm có hiệu lực của văn
bản do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ban
hành về sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính.
a) Trong thời hạn 12 tháng
tính từ thời điểm quy định trên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ việc (nghỉ hưu trước tuổi hoặc
nghỉ thôi việc) thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của 12
tháng đầu tiên.
b) Sau thời hạn quy định
tại điểm a khoản này thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của
tháng thứ 13 trở đi.
2. Tiền lương tháng hiện
hưởng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP để tính chính
sách, chế độ khi nghỉ việc như sau:
a) Đối với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước
quy định
Tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm: Mức tiền lương theo
ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp
lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp
thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ
cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, nếu có), cụ
thể:
Tiền lương tháng hiện hưởng |
= |
Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức
danh nghề nghiệp |
x |
Mức lương cơ sở |
+ |
Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) |
x |
Mức lương cơ sở |
+ |
Mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương ngạch, bậc,
chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp (nếu có) |
Mức lương cơ sở để tính tiền lương tháng hiện hưởng nêu trên là mức
lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ
việc.
b) Đối với người hưởng mức lương bằng tiền theo thỏa
thuận ghi trong hợp đồng lao động thì tiền lương tháng hiện hưởng là mức tiền
lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
3. Số tháng nghỉ sớm là số
tháng tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so
với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi
nghỉ hưu.
4. Số năm nghỉ sớm là số
năm tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định số 135/2020/NĐ-CP được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP.
5. Thời gian để tính trợ
cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy
định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.
Điều 4. Cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu
trước tuổi
Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này đủ điều kiện
và được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi
nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP, thì được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
đồng thời được hưởng trợ cấp hưu trí một lần quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị
định số 178/2024/NĐ-CP; trợ cấp theo số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định
số 178/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Đối với trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ
05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định
số 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp
hưu trí một lần |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x 1,0 x |
Số tháng nghỉ
sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này |
Đối với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp
hưu trí một lần |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x 0,5 x |
Số tháng nghỉ
sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này |
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ hưu sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được
hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp
cho số năm nghỉ sớm |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x 5 x |
Số năm nghỉ
sớm quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này |
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp
5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi
năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp
tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x |
5 (đối với
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) |
+ |
0,5 x |
Số năm công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi |
2. Đối với trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ
hưu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được hưởng
03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp
hưu trí một lần |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x 0,9 x 60
tháng |
Đối với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp
hưu trí một lần |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x 0,45 x 60
tháng |
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được
hưởng 04 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp
cho số năm nghỉ sớm |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x |
4 |
x |
Số năm nghỉ
sớm quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này |
c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp
5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi
năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp
tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x |
5 (đối với
20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) |
+ |
0,5 x |
Số năm công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi |
3. Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ
hưu quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP
thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính cho
người nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
Điều 5. Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với
cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã quy định
tại Điều 2 Thông tư này được cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ thôi việc thì được
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định
số 178/2024/NĐ-CP; đồng thời được hưởng 03 khoản trợ cấp quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 4 Điều 9 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP như sau:
Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x 0,8 x |
Thời gian để
tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP |
Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x 0,4 x |
Thời gian để
tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP |
2. Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Mức trợ cấp |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x 1,5 x |
Số năm công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP |
3. Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm:
Mức trợ cấp |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x 3 |
ĐIều 6. Cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với viên chức và người
lao động
Viên chức và người lao động quy định tại Điều 2 Thông tư này được cơ
quan có thẩm quyền cho nghỉ thôi việc thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP; đồng thời được
hưởng 03 chính sách quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 178/2024/NĐ-CP như sau:
1. Trợ cấp thôi việc:
Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
Mức trợ cấp |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x 0,8 x |
Thời gian để
tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP |
Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi:
Mức trợ cấp |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x 0,4 x |
Thời gian để
tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP |
2. Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Mức trợ cấp |
= |
Tiền lương
tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này |
x 1,5 x |
Số năm công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP |
3. Được hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn tại Thông
tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều
của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023).
Điều 7. Về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, người đứng đầu các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện rà soát, đánh giá thực trạng và xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo
vị trí việc làm sau sắp xếp đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030, trong đó tập trung trong năm
2025 để đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp cơ bản đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ theo vị trí việc làm.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Chính sách, chế độ quy định tại Thông tư này được
tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Thực hiện quy định tại
khoản 2 Điều 24 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, những người đã hưởng chính sách
quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ
về tinh giản biên chế trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì không hưởng chính
sách, chế độ quy định tại Thông tư này.
3. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong quá trình triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế,
gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện chính sách nghỉ việc có trách nhiệm triển khai đồng bộ với chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức tăng cường đi công tác ở cơ sở; chính sách
trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội (trong đó có việc sửa đổi quy
chế xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ưu tiên cao nhất đối với người
được đánh giá có phẩm chất, năng lực nổi trội được nâng lương vượt một bậc) và
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Bộ Nội vụ để được
nghiên cứu giải quyết./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét