BỘ XÂY DỰNG Số: 12/2012/TT-BXD |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
THÔNG TƯ
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
nguyên tắc phân loại, phân cấp
công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ
thuật đô thị
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày
01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
nghệ và Môi trường,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân
dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị”, mã số QCVN 03:2012/BXD.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia “Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp
và hạ tầng kỹ thuật đô thị”, mã số QCVN 03:2012/BXD.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/02/2013 và thay thế Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 về việc ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị, mã số QCVN 03:2009/BXD.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi
nhận: |
KT.BỘ TRƯỞNG |
QCVN
03:2012/BXD
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ NGUYÊN TẮC PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG,
CÔNG NGHIỆP VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
National Technical Regulation on Rules
of Classifications and Grading of Civil
and Industrial Buildings and Urban
Infrastructures
MỤC LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối
tượng áp dụng
1.3. Xác định cấp công
trình
1.4. Tài liệu viện dẫn
1.5. Giải thích từ ngữ
2. QUI ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Phân loại công trình
dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị
2.1.1. Nguyên tắc chung
2.1.2. Phân loại nhà ở
2.1.3. Phân loại nhà và công trình công cộng
2.1.4. Phân loại công trình công nghiệp
2.1.5. Phân loại công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
2.2. Phân cấp công trình
dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị
2.2.1 Nguyên tắc chung
2.2.2 Một số yêu cầu khi phân cấp công trình dân dụng, công
nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị
2.2.2.1 Nhà ở
2.2.2.2 Nhà và công trình công cộng
2.2.2.3 Công trình công
nghiệp
2.2.2.4 Công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
QCVN 03:2012/BXD do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và
Nông thôn biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa
học và Công nghệ thẩm định, Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số
12/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
QCVN 03:2012/BXD thay thế QCVN 03:2009/BXD được ban hành
theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ NGUYÊN
TẮC PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG,
CÔNG
NGHIỆP VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
National Technical
Regulation on Rules of Classifications and Grading of Civil and Industrial
Buildings and Urban Infrastructures
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định những nguyên tắc chung để phân loại,
phân cấp và xác định cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật
đô thị (gọi tắt là phân loại, phân cấp công trình) nhằm làm cơ sở để xác định
các giải pháp kinh tế kỹ thuật khi lập và xét duyệt các dự án đầu tư, thiết kế
và xây dựng công trình.
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ
tầng kỹ thuật đô thị.
1.3. Xác định cấp công
trình
Cấp công trình hoặc cấp các hạng mục
công trình trong dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo do chủ đầu tư xác định
và phải được người quyết định đầu tư phê duyệt.
1.4. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu được viện dẫn
trong quy chuẩn này bao gồm:
QCVN 02:2009/BXD, Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng.
QCXDVN 05:2008/BXD, Quy
chuẩn xây dựng Việt Nam- Nhà ở và công trình công cộng- An toàn sinh mạng và
sức khỏe.
QCVN 06:2010/BXD, Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
CHÚ THÍCH: Trường hợp các
tài liệu viện dẫn trong quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
áp dụng theo phiên bản mới nhất.
1.5. Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1.5.1 Công trình xây dựng
Sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần
trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
1.5.2 Nhà (tòa nhà)
Công trình xây dựng có
chức năng chính là bảo vệ, che chắn cho người hoặc vật chứa bên trong; thông
thường được bao che một phần hoặc toàn bộ và được xây dựng ở một vị trí
cố định.
1.5.3 Công trình dân dụng
Công trình xây dựng bao gồm các loại nhà ở, nhà và công
trình công cộng.
1.5.4 Loại công trình xây
dựng
Công trình xây dựng được
phân theo mục đích sử dụng của nhà và công trình (nhà ở, trường học, bệnh viện,
nhà máy sản xuất xi măng, cấp nước …). Một dự án đầu tư có thể có nhiều loại
công trình.
1.5.5 Cấp công trình
Khái niệm thể hiện tầm
quan trọng về kinh tế, xã hội của công trình và mức độ an toàn cho người và tài
sản trong suốt thời gian vận hành, khai thác sử dụng công trình.
1.5.6 Nhà ở riêng lẻ
Công trình được xây dựng
trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy
định của pháp luật,
kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở.
1.5.7 Biệt thự
Nhà ở riêng lẻ có sân vườn
(cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, …), có tường rào và lối ra vào riêng biệt.
1.5.8 Nhà chung cư
Nhà ở hai tầng trở lên có
lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều căn hộ
gia đình, cá nhân.
1.5.9 Công trình đa năng (tổ hợp đa năng)
Công trình được bố trí
trong cùng một tòa nhà có các nhóm phòng hoặc tầng nhà có công năng sử dụng
khác nhau (văn phòng, các gian phòng khán giả, dịch vụ ăn uống, thương mại, các
phòng ở và các phòng có chức năng khác).
1.5.10 Chiều cao nhà
Chiều cao tính từ cao độ
mặt đất đặt công trình theo qui hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của tòa nhà,
kể cả mái tum hoặc mái dốc. Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì
chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
CHÚ THÍCH : Các thiết bị
kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt
trời, bể nước kim loại … không tính vào chiều cao nhà.
1.5.11 Số tầng nhà
Số tầng của tòa nhà bao
gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum)
và tầng nửa hầm.
CHÚ THÍCH : Các tầng hầm
không tính vào số tầng nhà.
1.5.12 Tầng trên mặt đất
Tầng mà cao độ sàn của nó
cao hơn hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
1.5.13 Tầng hầm
Tầng mà quá một nửa chiều
cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo qui hoạch được duyệt.
1.5.14 Tầng nửa hầm
Tầng mà một nửa chiều cao
của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo qui hoạch được
duyệt.
1.5.15 Tầng kỹ thuật
Tầng bố trí các thiết bị
kỹ thuật của tòa nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp
mái hoặc tầng thuộc phần giữa của tòa nhà.
1.5.16 Tầng áp mái
Tầng nằm bên trong không
gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt
mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn
1,5 m.
1.5.17 Công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị
Công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị bao gồm: cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, công trình
cấp xăng dầu và khí đốt, thông tin liên lạc, hệ thống thu gom và xử lý chất
thải rắn, nghĩa trang, công trình giao thông đô thị.
1.5.18 Độ bền vững
Đặc trưng tổng quát về độ
bền, độ ổn định của nhà và công trình trong suốt thời gian khai thác sử dụng.
1.5.19 Bậc chịu lửa
Đặc trưng chịu lửa của nhà
và công trình theo tiêu chuẩn được xác định bằng giới hạn chịu lửa của các kết
cấu xây dựng chính.
1.5.20 Giới hạn chịu lửa
Thời gian (tính bằng giờ
hoặc bằng phút) từ khi bắt đầu thử chịu lửa theo chế độ nhiệt tiêu chuẩn các
mẫu cho tới khi xuất hiện một trong các trạng thái giới hạn của kết cấu và cấu
kiện như sau:
-
Mất khả năng chịu lực;
-
Mất tính toàn vẹn;
-
Mất khả năng cách nhiệt.
1.5.21 Tuổi thọ công trình
Khả năng của công trình
xây dựng đảm bảo các tính chất cơ lý và các tính chất khác được thiết lập trong
thiết kế và đảm bảo điều kiện sử dụng bình thường trong suốt thời gian khai
thác vận hành.
2.1. Phân loại công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị
2.1.1 Nguyên tắc chung
2.1.1.1 Phân
loại công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị được xác định
theo công năng sử dụng.
2.1.1.2 Trong
từng nhóm phân loại bao gồm các công trình có tên gọi cụ thể (Xem phụ lục A).
2.1.1.3 Đối
với công trình dân dụng, công nghiệp và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
không được nêu trong quy chuẩn này, việc phân loại công trình do các Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành quy định.
2.1.2 Phân loại nhà ở
2.1.2.1 Nhà
ở được phân thành hai loại sau:
- Nhà chung cư;
- Nhà riêng lẻ.
2.1.2.2
Tùy
theo cơ cấu buồng phòng trong căn hộ, nhà chung cư được phân thành:
- Nhà chung cư căn hộ độc lập, khép kín;
- Nhà tập thể (ký túc xá).
2.1.3 Phân loại nhà và công
trình công cộng
2.1.3.1
Tùy
theo công năng và mục đích sử dụng chuyên biệt, nhà và công trình công cộng
được phân thành các loại sau:
- Công trình giáo dục;
- Công trình y tế;
- Công trình thể thao;
- Công trình văn hóa;
- Công trình thương mại và dịch vụ;
- Công trình thông tin liên lạc, viễn thông;
- Nhà ga;
- Công trình dịch vụ công cộng;
- Văn phòng, trụ sở cơ quan;
- Các công trình công cộng khác.
2.1.3.2 Công trình có nhiều mục đích sử dụng (công
trình đa năng) thì phải được phân loại riêng cho từng hạng mục của công trình
đó.
2.1.4 Phân loại công trình
công nghiệp
2.1.4.1
Công
trình công nghiệp là nơi mà trong đó diễn ra các quá trình sản xuất công nghiệp
và phục vụ sản xuất, nằm trong các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, bao gồm
có nhà (xưởng) sản xuất; nhà điều hành sản xuất; công trình phục vụ sản xuất (y
tế, ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi, giải trí, học tập, văn hóa, dịch vụ, kho
tàng, giao thông…) và công trình kỹ thuật (điện, cấp - thoát nước, thông gió,
xử lý chất thải, phòng cháy chữa cháy...).
2.1.4.2
Công
trình công nghiệp được phân loại theo ngành sản xuất, bao gồm các ngành nghề
sau:
- Công trình sản xuất vật liệu xây dựng;
- Công trình khai thác than, quặng;
- Công trình khai thác và chế biến dầu khí;
- Công trình sản xuất công nghiệp nặng;
- Công trình sản xuất công nghiệp nhẹ;
- Công trình chế biến thuỷ sản;
- Các công trình công nghiệp khác.
2.1.5 Phân loại công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
2.1.5.1
Công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được phân loại như sau:
- Hệ thống các công
trình cấp nước đô thị;
- Hệ thống các công
trình thoát nước đô thị;
- Hệ thống các công
trình cấp điện đô thị;
- Hệ thống các công
trình chiếu sáng đô thị;
-
Hệ thống các công trình cấp xăng dầu và khí đốt đô thị;
- Hệ thống các công trình thông tin đô thị;
- Hệ thống thu gom, xử
lý chất thải rắn;
- Nhà tang lễ và nghĩa
trang đô thị;
- Hệ thống các công
trình giao thông đô thị.
2.1.5.2
Đối
với hệ thống các công trình giao thông đô thị, ngoài việc phân theo chức năng
sử dụng còn phải tính đến tính chất giao thông của công trình.
2.2. Phân cấp công trình
dân dụng, công nghiệp và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
2.2.1 Nguyên tắc chung
2.2.1.1 Mỗi
loại công trình được chia thành năm cấp, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II,
cấp III và cấp IV.
2.2.1.2 Cấp
công trình được xác định theo từng loại công trình, căn cứ vào tầm quan trọng,
quy mô, yêu cầu kỹ thuật xây dựng, tuổi thọ của công trình và mức độ an toàn
cho người và tài sản trong công trình đó. Cấp công trình được xác định cho từng
công trình (hoặc từng hạng mục công trình) của một dự án xây dựng.
2.2.1.3 Tầm quan trọng của công trình được xác định trên cơ sở
mức độ ảnh hưởng của công trình đó đến con người, tài sản hay cộng đồng khi có
sự cố; hoặc ảnh hưởng của công trình đó trong sự phát triển của nền kinh tế xã
hội trên phạm vi lãnh thổ nhất định. Khi cấp của công trình xây dựng được quy
định theo nhiều tiêu chí khác nhau thì cấp của công trình được xác định theo
tiêu chí của cấp cao nhất.
2.2.1.4 Trong
một dự án xây dựng, các công trình có chức năng khác nhau thì có các cấp công
trình khác nhau, nhưng phải ưu tiên cấp công trình ở mức cao cho khối công
trình chính.
2.2.1.5 Cấp
công trình được xác định phải căn cứ vào các yêu cầu sau :
- Mức độ an toàn cho người và tài sản;
- Độ bền, tuổi thọ công trình trong
suốt niên hạn sử dụng, chịu được mọi tác động bất lợi của điều kiện khí hậu,
tác động lý học, hoá học và sinh học;
- Độ an toàn khi có cháy trong giới
hạn chịu lửa cho phép.
2.2.1.6 Việc xác định cấp công trình dân dụng (bao gồm nhà ở, nhà và công trình
công cộng) phải căn cứ vào mức độ tập trung đông người và yêu cầu về bậc chịu
lửa của nhà và công trình được quy định tại QCVN 06:2010/BXD.
2.2.1.7 Độ
an toàn, bền vững của công trình phải được xác định trên cơ sở các yêu cầu an
toàn về khả năng chịu lực của công trình (nền móng, kết cấu); an toàn khi sử
dụng, khai thác vận hành công trình; an toàn phòng cháy và chữa cháy (bậc chịu
lửa của các bộ phận chủ yếu của công trình như cột, tường, sàn, mái).
2.2.1.8 Độ
bền vững của công trình được chia ra 4 bậc như sau:
- Bậc I: Niên hạn sử dụng trên 100
năm;
- Bậc II: Niên hạn sử dụng từ 50 năm
đến 100 năm;
- Bậc III: Niên hạn sử dụng từ 20
năm đến dưới 50 năm;
- Bậc IV: Niên hạn sử dụng dưới 20
năm.
2.2.1.9 Độ
bền vững của công trình phải đảm bảo độ ổn định, không bị lún nứt, biến dạng
quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình và các công trình
lân cận trong suốt thời gian thi công và đưa vào khai thác sử dụng.
2.2.1.10 Kết cấu công trình và nền phải được tính toán với các tải
trọng và tổ hợp tải trọng bất lợi nhất tác động lên chúng, kể cả tải trọng gây
phá hoại theo thời gian. Trong đó các tải trọng liên quan đến điều kiện tự
nhiên phải phù hợp với QCVN 02:2009/BXD.
2.2.1.11 Độ
ổn định của công trình phải được tính toán phù hợp với mọi yếu tố tác động lên
chúng như tải trọng gió, ngập lụt do mưa bão, mực nước biển dâng, sạt lở đất,
động đất, ăn mòn, dông sét và các tác nhân bất lợi khác.
2.2.1.12 Vật
liệu sử dụng phải đảm bảo độ bền lâu, đáp ứng yêu cầu sử dụng, không bị biến
dạng, phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương và
phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn sức khỏe như quy định trong QCXDVN
05:2008/BXD.
2.2.1.13 Bậc
chịu lửa của nhà và công trình gồm 5 bậc, được xác định bằng giới hạn chịu lửa
của các cấu kiện xây dựng như quy định trong Bảng 1.
Bảng 1- Bậc chịu lửa của nhà và công
trình
Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn |
|||||||
Bộ phận chịu lực của nhà |
Tường ngoài không chịu lực |
Sàn giữa các tầng (bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm) |
Bộ phận mái không có tầng áp mái |
Buồng thang bộ |
|||
Tấm lợp (bao gồm tấm lợp có lớp cách nhiệt) |
Giàn,dầm, xà gồ |
Tường buồng thang trong nhà |
Bản thang và chiếu
thang |
||||
V |
Không
quy định |
||||||
CHÚ THÍCH: 1. Giới hạn chịu
lửa của cấu kiện xây dựng được ký hiệu bằng REI, EI, RE hoặc R kèm theo các
chỉ số tương ứng về thời gian chịu tác động của lửa tính bằng phút (min),
trong đó: - R- khả năng chịu lực của cấu kiện; - E- tính toàn vẹn của cấu kiện; - I - khả năng cách nhiệt của cấu kiện. 2. Một cấu kiện xây dựng có thể phải duy trì một , hai
hoặc đồng thời cả ba khả năng chịu lực, toàn vẹn và cách nhiệt trong khoảng
thời gian chịu tác động của lửa. |
2.2.1.14 Cấp công trình phải phù hợp với yêu cầu về độ bền vững và bậc chịu lửa của
nhà và công trình như quy định trong Bảng 2.
Cấp công trình của mạng
lưới đường ống cấp nước, thoát nước, giếng thăm, đường ô tô và đường sắt đô thị
phải phù hợp về độ bền vững như trong quy định Bảng 2.
Bảng 2- Cấp công trình
theo độ bền vững và bậc chịu lửa của nhà và công trình
II |
Bậc
II: Niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm |
Bậc
II |
III |
Bậc
III: Niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm |
Bậc
III, bậc IV |
IV |
Bậc
IV: Niên hạn sử dụng dưới 20 năm |
Bậc
IV |
CHÚ
THÍCH: Đối với các công trình ở cấp đặc biệt (cấp cao hơn cấp I), ngoài những
yêu cầu đã quy định trong Bảng này còn phải bổ sung những yêu cầu kỹ thuật
đặc biệt (tải trọng và tác động, an toàn cháy nổ…) được lập riêng cho thiết
kế và xây dựng công trình. |
2.2.1.15 Căn cứ vào cấp công trình phải xây dựng các giải pháp thiết kế đáp ứng yêu
cầu của từng loại và cấp công trình.
2.2.2 Một số yêu cầu khi phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị
2.2.2.1 Nhà ở
2.2.2.1.1 Khi phân cấp nhà ở phải
tính đến mức độ nguy hiểm cho sự an toàn của người và khả năng thoát người khi
có sự cố.
2.2.2.1.2 Nhà chung cư được xếp
vào loại nhà thuộc nhóm nguy hiển cháy F1.3. Nhà ở riêng lẻ thuộc nhóm nguy
hiểm cháy F1.4. Các yêu cầu về tính nguy hiểm cháy theo công năng được quy định
trong QCVN 06:2010/BXD.
CHÚ THÍCH: F – ký hiệu phân nhóm nhà dựa
trên tính nguy hiểm cháy theo công năng.
2.2.2.1.3 Đối với nhà chung cư
đến 25 tầng phải được xây dựng với cấp công trình không nhỏ hơn cấp II. Nhà
chung cư trên 25 tầng (trên 75 m) phải được xây dựng với cấp công trình không
nhỏ hơn cấp I và giới hạn chịu lửa của các bộ phận chủ yếu của công trình không
thấp hơn các giá trị sau:
- Bộ phận chịu lực của
nhà: R 180;
- Tường ngoài không chịu
lực: E 60;
- Sàn giữa các tầng (bao
gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm): REI 90;
- Tường buồng thang trong nhà: REI 180;
- Bản thang và chiếu
thang: R 90.
CHÚ THÍCH: Quy định này
cũng được áp dụng cho nhà và công trình công cộng.
2.2.2.1.4 Đối với nhà ở riêng lẻ, cấp công trình của nhà ở từ 3 tầng trở lên không
được nhỏ hơn cấp III.
2.2.2.2 Nhà và công trình công
cộng
2.2.2.2.1 Đối với các công trình
di tích lịch sử, bảo tàng, toà nhà lưu trữ khi xác định cấp công trình phải
tính đến mức độ an toàn về tài sản quý, hiếm được bảo quản, lưu giữ trong công
trình.
2.2.2.2.2 Nhà và công trình công
cộng sau đây phải có cấp công trình từ cấp I trở lên:
- Nhà và công trình có
tầm cỡ quốc tế, quốc gia, công trình có ý nghĩa đặc biệt về an ninh, quốc phòng
và ngoại giao;
- Các công trình trụ sở
cơ quan Đảng, Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung ương và cấp Tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các công trình phục
vụ trực tiếp cho công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, cấp cứu trong trường hợp
xảy ra thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh.
2.2.2.3 Công trình công nghiệp
2.2.2.3.1 Các công trình công nghiệp thuộc dây
chuyền công nghệ sản xuất chính phải được phân cấp theo yêu cầu an toàn cho
người và thiết bị công nghệ, mức độ độc hại đối với môi trường, mức độ nguy
hiểm và cháy nổ như quy định trong QCVN 06 : 2010/BXD.
2.2.2.3.2 Các công trình công nghiệp có mức độ
nguy hiểm cao, ảnh hưởng lớn đến con người, tài sản hay cộng đồng khi có sự cố
phải có cấp công trình không nhỏ hơn cấp I: công trình có sử dụng hoặc lưu giữ
chất phóng xạ, công trình sản xuất hoặc lưu giữ hóa chất độc hại, vật liệu nổ.
2.2.2.3.3 Trường hợp các công trình khác thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhưng không nằm trong dây chuyền
sản xuất chính như nhà điều hành, hành chính, nhà ăn… thì khi xác định cấp công
trình phải tuân theo các quy định như đối với các công trình công cộng.
2.2.2.3.4 Đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật (cấp nước, xử lý nước thải, kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, tuy nen kỹ
thuật,…) thuộc dự án xây dựng công trình công nghiệp khi xác định cấp công
trình phải tuân theo các quy định như đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị.
2.2.2.4 Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
2.2.2.4.1 Các công trình dân dụng thuộc dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị được lấy theo cấp công trình dân dụng tương ứng.
2.2.2.4.2
Các công trình công nghiệp thuộc dự án xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được lấy theo cấp công trình công nghiệp tương
ứng.
2.2.2.4.3 Việc phân cấp hệ thống các công trình
giao thông đô thị ngoài việc tuân thủ các quy định tại 2.2.1 còn phải tính đến
các yêu cầu sau :
-
Tốc độ thiết kế hoặc lưu lượng xe thiết kế trung bình ngày đêm (xe con quy
đổi/ngày đêm).
-
Năng lực vận tải và vận chuyển an toàn.
2.2.2.4.4
Đối với các công trình đường thủy như bến hàng, bến
khách, bến và công trình nâng- hạ tàu, nhà máy đóng tàu và sửa chữa tàu, công
trình bảo vệ cảng, gia cố bờ, âu thuyền cho tàu khi xác định cấp công trình
phải tính đến chiều cao công trình.
1.
Chiều cao công trình tính từ cao độ đỉnh bến đến cao độ đáy công trình.
2.
Các công trình tạm được xếp vào cấp III.
3.
Các công trình được xếp tăng thêm một cấp trong các trường hợp sau :
- Công trình có tầm quan trọng đặc biệt.
- Xây dựng trong điều kiện tự nhiên bất
lợi.
- Lần đầu tiên áp dụng công nghệ xây dựng
và kết cấu mới.
2.2.2.4.5 Phân cấp công trình sân bay phải phù hợp với quy định của Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế ICAO.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư có
quyền xem xét và lựa chọn cấp công trình và được người quyết định đầu tư phê
duyệt.
3.2. Cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy chuẩn này trong quá trình lập và phê duyệt dự án đầu tư, cấp
phép, xây dựng và nghiệm thu công trình đưa vào khai thác sử dụng.
3.3. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp
với Bộ Xây dựng về việc phân loại, phân cấp công trình xây dựng chuyên ngành.
3.4. Việc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp
và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trong các dự án đầu tư xây dựng đã phê
duyệt được áp dụng theo quy định hiện hành cho đến khi quy chuẩn này chính thức
có hiệu lực./.
PHỤ
LỤC A
(Quy
định)
Phân
loại công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị
A.1. Phân loại nhà ở
A.1.1. Nhà chung cư
- Chung cư cao tầng;
- Chung cư nhiều tầng;
- Chung cư thấp tầng;
- Chung cư mi ni;
- Chung cư hỗn hợp (chức năng ở kết hợp với văn phòng và
các dịch vụ công cộng khác).
A.1.2. Nhà ở riêng lẻ
- Biệt thự: biệt thự đơn lập, biệt thự song lập, biệt thự
cao cấp, biệt thự du lịch;
- Nhà ở liên kế: nhà liên kế mặt phố (nhà phố), nhà liên kế
có sân vườn;
- Nhà ở nông thôn truyền thống.
A.2. Phân loại nhà và công trình công cộng
A.2.1. Công trình giáo dục
- Trường mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo);
- Trường phổ thông (trường tiểu học, trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học);
- Trường cao đẳng, đại học, học viện;
- Trường trung cấp chuyên nghiệp;
- Trường dạy nghề (trường cao đẳng nghề, trường trung cấp
nghề, trung tâm dạy nghề);
- Các loại trường khác.
A.2.2. Công trình y tế
- Bệnh viện đa khoa;
- Bệnh viện chuyên khoa;
- Phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa khu vực;
- Trạm y tế, nhà hộ sinh;
- Nhà điều dưỡng;
- Trung tâm phục hồi chức năng, chỉnh hình;
- Nhà dưỡng lão;
- Trung tâm phòng chống dịch bệnh;
- Trung tâm y tế dự phòng;
- Trung tâm sức khỏe sinh sản;
- Trung tâm bệnh xã hội;
- Trung tâm kiểm nghiệm
dược, vắc xin, hóa mỹ phẩm, thực phẩm;
- Khu chăn nuôi động vật
thí nghiệm;
- Các
cơ sở y tế khác.
A.2.3. Công trình thể thao
- Sân vận động;
- Sân thể thao (có khán đài và không có khán đài): Sân thể
thao riêng cho từng môn; Sân thể thao nhiều môn;
- Nhà thể thao (luyện tập và thi đấu): Nhà thể thao tổng
hợp cho nhiều môn; Nhà thể thao riêng cho từng môn;
- Bể bơi (luyện tập và thi đấu): phục vụ các môn thể thao
dưới nước như nhảy cầu, bơi, lặn, bóng nước, bơi nghệ thuật;
- Cung thể thao;
- Trung tâm thể dục thể thao;
- Trường đua, trường bắn.
A.2.4. Công trình văn hóa
- Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp
chiếu phim, rạp xiếc, studio truyền hình và studio radio có khán giả;
- Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày và các công
trình khác;
- Công trình di tích lịch sử, văn hóa;
- Công trình vui chơi, giải trí;
- Công viên văn hóa- nghỉ ngơi;
- Tượng đài.
A.2.5. Công trình thương mại và dịch vụ
- Trung tâm thương mại;
- Siêu thị;
- Chợ;
- Cửa hàng bán lẻ;
- Nhà hàng ăn uống, giải khát...;
- Trung tâm logistic.
A.2.6. Công trình thông tin liên lạc, viễn
thông
- Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền
hình;
- Nhà phục vụ thông tin liên lạc (bưu điện, bưu cục, nhà
lắp đặt thiết bị thông tin, đài lưu không);
- Trạm viba;
- Trạm vệ tinh mặt đất;
- Công trình thông tin liên lạc, viễn thông phục vụ trực
tiếp các cơ quan Đảng, Chính phủ, Nhà nước;
- Công trình thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng
chống thiên tai, cứu nạn, cứu hộ.
A.2.7. Nhà ga
- Nhà ga hàng không;
- Bến giao thông đường thủy;
- Nhà ga đường sắt;
- Bến xe ô tô.
A.2.8. Công trình dịch vụ công cộng
- Khách sạn;
- Nhà khách;
- Nhà nghỉ, nhà trọ;
- Ngân hàng.
A.2.9. Văn phòng, trụ sở cơ quan
- Cơ quan hành chính nhà nước các cấp: Bộ và cơ quan ngang
Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân- Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh
(thành phố trực thuộc Trung ương), Uỷ ban nhân dân- Hội đồng nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh, và Uỷ ban nhân dân- Hội đồng nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn;
- Trụ sở làm việc của Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước;
- Các Viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu;
- Nhà làm việc của các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp,
các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác.
A.2.10. Các công trình công cộng khác
- Công trình tín ngưỡng : nhà thờ, chùa chiền, tu viện;
- Công trình quản chế: trại giam, tạm giam, trại cải tạo;
- Công trình được sử dụng cho mục đích lưu trữ, cất giữ.
A.3. Phân loại nhà và công trình công nghiệp
A.3.1. Công trình sản xuất vật liệu xây dựng
-
Nhà máy sản xuất xi măng ; |
-
Nhà máy sản xuất gạch ốp lát (Ceramic, gạch Granit, gạch gốm) ; |
-
Nhà máy sản xuất gạch, ngói đất sét nung ; |
-
Nhà máy sản xuất sứ vệ sinh ; |
-
Nhà máy sản xuất kính ; |
-
Nhà máy sản xuất hỗn hợp bê tông và cấu kiện bê tông ; |
- Mỏ khai thác đá. |
A.3.2. Công trình khai
thác than, quặng
- Mỏ than hầm lò; |
- Mỏ than lộ thiên; |
- Nhà máy chọn rửa, tuyển than;. |
- Mỏ quặng hầm lò; |
- Mỏ quặng lộ thiên; |
A.3.3. Công trình dầu khí
- Giàn khoan thăm dò, khai thác trên biển; |
- Giàn khoan thăm dò, khai thác trên đất liền; |
- Nhà máy lọc hóa dầu; |
- Nhà máy chế biến khí; |
- Kho xăng dầu; |
- Kho chứa khí hóa lỏng; |
- Tuyến ống dẫn khí, dầu; |
- Nhà máy sản xuất khí đốt tự nhiên; |
- Trạm, trung tâm phân phối, chiết nạp khí ga. |
A.3.4. Công trình sản xuất
công nghiệp nặng
a) Nhà máy chế tạo, luyện
kim
- Nhà máy luyện kim mầu; |
|
- Nhà máy luyện kim đen; |
|
- Nhà máy tuyển quặng, làm giầu quặng; |
|
- Nhà máy sản xuất alumin; |
|
- Nhà máy luyện, cán thép; |
|
- Nhà máy cơ khí chế tạo máy động lực và máy công cụ
các loại ; |
|
- Nhà máy chế tạo thiết bị công nghiệp và thiết bị toàn
bộ;, |
|
- Nhà máy lắp ráp ô tô; |
|
- Nhà máy sản xuất, lắp ráp xe máy. |
|
b) Công trình năng lượng
-
Nhà máy (trung tâm) nhiệt điện; |
- Nhà máy thủy điện; |
- Nhà máy điện nguyên tử; |
- Nhà máy phong điện; |
- Đường dây và trạm biến áp. |
c) Công trình công nghiệp
điện tử, tin học
- Nhà máy lắp ráp điện tử (ti vi, máy tính và sản phẩm
tương đương), điện lạnh (điều hòa, tủ lạnh và sản phẩm tương đương); |
- Nhà máy chế tạo linh kiện, phụ tùng thông tin và điện
tử (mạch in điện tử, IC và sản phẩm tương đương). |
d) Công trình sản xuất hoá
chất
- Sản phẩm phân bón và hóa
chất bảo vệ thực vật
- Nhà máy sản xuất Urê, DAP, MPA, SA, NPK phức hợp; |
- Nhà máy sản xuất phân lân các loại (supe lân, lân
nung chảy); |
- Nhà máy sản xuất NPK hỗn hợp, phân vi sinh; |
- Sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật. |
- Sản phẩm hóa chất cơ bản
● Nhà máy sản xuất Amoniac, axit, xút, clo các loại; |
● Nhà máy sản xuất sô đa; |
● Nhà máy sản xuất các muối vô cơ, ôxit vô cơ; |
● Nhà máy sản xuất các loại hóa chất vô cơ tinh và tinh
khiết. |
- Sản xuất cao su và sản
phẩm tẩy rửa
● Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô – máy kéo (Qui chuẩn
lốp 900-20); |
● Nhà máy sản xuất săm lốp xe mô tô, xe đạp; |
● Nhà máy sản xuất băng tải; |
● Nhà máy sản xuất cao su kỹ thuật; |
● Nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa (kem giặt, bột
giặt, nước gội đầu, nước cọ rửa, xà phòng ...). |
- Sản phẩm điện hóa, sơn,
nguyên liệu mỏ hóa chất
● Nhà máy sản xuất pin; |
● Nhà máy sản xuất ắc quy; |
● Nhà máy sản xuất sơn các loại, nguyên liệu nhựa
alkyd, acrylic; |
● Nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên liệu mỏ hóa chất
(tuyển quặng Apatit). |
- Sản phẩm hóa dầu và hóa
chất khác
● Nhà máy sản xuất hóa dầu
(PP, PE, PVC, PS, PET, SV, sợi, DOP, Polystyren, LAB, cao su tổng hợp;
● Nhà máy sản xuất khí công nghiệp; |
● Nhà máy sản xuất que hàn, tanh, sợi thép; |
● Nhà máy sản xuất hóa dược, thuốc; |
● Nhà máy sản xuất hóa chất, vật liệu nổ; |
● Nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm. |
- Kho chứa hóa chất
A.3.5. Công trình sản xuất công nghiệp nhẹ
a) Thực phẩm
-
Nhà máy sữa; |
-
Nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền; |
-
Kho đông lạnh; |
-
Nhà máy sản xuất dầu ăn, hương liệu; |
-
Nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát; |
-
Nhà máy đóng hộp : cá thịt, hoa quả; |
-
Nhà máy sản xuất thuốc lá. |
b) Các công trình còn lại
-
Nhà máy sợi; |
-
Nhà máy dệt; |
-
Nhà máy dệt nhuộm; |
-
Nhà máy nhuộm hoàn tất; |
-
Nhà máy sản xuất các sản phẩm may; |
-
Nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da; |
-
Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa ; |
-
Nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh; |
-
Nhà máy bột giấy và giấy . |
A.3.6. Công trình chế biến thủy sản
- Nhà máy chế biến thủy sản.
A.3.7 . Các công trình công nghiệp khác
- Công trình thu gom xử lý chất thải rắn công nghiệp;
- Công trình đóng tàu và hàng hải;
- Công trình khai thác và chế biến lâm sản;
- Nhà máy toa xe đầu máy;
- Nhà máy sửa chữa bảo dưỡng máy bay;
- Kho chứa;
- Kho bảo quản;
- Công trình logistic.
A.4. Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
A.4.1. Hệ thống các công trình cấp nước đô thị
- Công trình khai thác nước thô: nước mặt, nước ngầm;
- Trạm bơm;
- Trạm xử lý nước cấp: các loại bể lắng, bể lọc, bể chứa,
đài chứa nước;
- Mạng lưới cấp nước : đường ống cấp nước.
A.4.2. Hệ thống các công trình thoát nước đô
thị
- Mạng lưới đường ống (thu gom và vận chuyển): nước mưa,
nước thải, nước bẩn;
- Trạm bơm: thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt;
- Các loại giếng thăm, giếng chuyển bậc, giếng thu nước
mưa;
- Công trình xử lý nước thải (đô thị, khu vực hay cục bộ):
bể lắng, bể lọc, hồ sinh học, bể tự hoại, công trình xử lý bùn;
- Các công trình khác: hồ điều hòa, bể chứa nước thải, cống
thoát nước, cửa xả nước thải đã xử lý ra nguồn tiếp nhận.
A.4.3. Hệ thống các công trình cấp điện đô thị
- Trạm biến áp;
- Mạng hạ áp (cung cấp điện cho các phụ tải): đường dây
CHÚ THÍCH: Tham khảo tại A.3.4, khoản b của Quy chuẩn này.
A.4.4. Hệ thống các công trình chiếu sáng đô
thị
- Chiếu sáng giao thông đô thị: đường phố, nút giao thông,
cầu, hầm trong đô thị;
- Chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị: quảng
trường, vườn hoa, khu vực vui chơi công cộng, bãi đỗ công cộng, công trình thể
thao ngoài trời;
- Chiếu sáng trang trí, quảng cáo và các loại hình khác.
A.4.5. Hệ thống các công trình cấp xăng dầu và
khí đốt đô thị
- Trạm xăng dầu: nhà của trạm xăng, bể chứa, đường ống;
- Trạm khí đốt đô thị: Trạm khí đốt dầu mỏ hóa lỏng (trạm
LPG) và Trạm khí đốt thiên nhiên.
CHÚ THÍCH: Tham khảo tại A.3.3 của Quy chuẩn này.
A.4.6. Hệ thống các công trình thông tin đô thị
Tham khảo quy định tại A.2.6 của Quy chuẩn này.
A.4.7. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn
- Trạm trung chuyển;
- Công trình xử lý chất thải rắn: khu liên hợp xử lý , trạm
xử lý chế biến thành phân vi sinh, bãi chôn lấp, lò đốt
A.4.8. Nhà tang lễ và nghĩa trang đô thị
- Nghĩa trang : quốc gia và nhân dân;
- Nhà tang lễ;
- Đài hóa thân hoàn vũ .
A.4.9. Hệ thống các công trình giao thông đô
thị
A.4.9.1. Đường đô thị
- Đường cao tốc đô thị;
- Đường trục chính đô thị, đường trục đô thị;
- Đường liên khu vực, đường khu vực;
- Đường phố nội bộ: đường đi bộ, đường xe đạp;
- Bãi đỗ xe : trên mặt đất, dưới mặt đất;
- Bến xe;
- Trạm thu phí, trạm sửa chữa.
A.4.9.2. Đường sắt
- Tàu điện ngầm;
- Đường sắt trên cao;
- Đường sắt nội đô.
A.4.9.3. Cầu trong đô thị
- Cầu đường bộ (đường ô tô, đường sắt);
- Cầu bộ hành;
- Cầu cho các loại đường ống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
A.4.9.4. Hầm giao thông trong đô thị
- Hầm đường ô tô;
- Hầm đường sắt;
- Hầm bộ hành cho người đi bộ.
A.4.9.5. Đường thủy nội địa
- Bến, công trình nâng- hạ tàu cảng biển;
- Cảng, bến cho tàu, nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu;
- Âu thuyền cho tàu;
- Công trình bảo vệ cảng, gia cố bờ.
A.4.9.6. Đường hàng không
- Đường băng
A.4.10. Các công trình khác
A.4.10.1. Tuy nen kỹ thuật
- Đường hầm chứa cáp điện, cáp thông tin, ống cấp nước …
A.4.10.2. Trạm chữa cháy
GHI CHÚ:
Toàn văn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 03:2012/BXD)
Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ
thuật đô thị, được đăng tải trên Website của Bộ Xây dựng theo địa chỉ:
www.moc.gov.vn kể từ ngày ký.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét