NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 13/2011/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội,
ngày 31 tháng 05 năm 2011 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC
MUA, BÁN NGOẠI TỆ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ,
TỔNG CÔNG TY
NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11
ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 2 năm
2011 của Chính phủ về những giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn
thực hiện việc mua, bán ngoại tệ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà
nước như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định việc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thực hiện nghĩa vụ bán
ngoại tệ cho Tổ chức tín dụng được phép và được quyền mua lại ngoại tệ trong
phạm vi số ngoại tệ đã bán từ Tổ chức tín dụng được phép để phục vụ nhu cầu sử
dụng ngoại tệ hợp pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Việc mua, bán
ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các Tập đoàn kinh
tế, Tổng công ty nhà nước bao gồm cả các doanh nghiệp thành viên là doanh
nghiệp nhà nước và không phải là tổ chức tín dụng (sau đây gọi là Tổ chức).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng được phép là các Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được phép hoạt động ngoại
hối theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ bán ngoại tệ là việc Tổ chức phải bán
cho Tổ chức tín dụng được phép số ngoại tệ thu được từ các nguồn thu ngoại tệ
hợp pháp và số dư trên các tài khoản tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng được
phép.
3. Quyền mua ngoại tệ là việc Tổ chức được mua
lại ngoại tệ trong phạm vi số ngoại tệ đã bán cho Tổ chức tín dụng được phép để
đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán vãng lai và các giao dịch hợp pháp khác trên
cơ sở xuất trình các hồ sơ, chứng từ hợp lệ có liên quan.
4. Nguồn thu ngoại tệ hợp pháp là nguồn thu của Tổ chức
từ các giao dịch vãng lai và các giao dịch hợp pháp khác (không phải là nguồn
thu từ các giao dịch vốn) theo quy định tại Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày
28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối.
5. Số dư trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ
chức bao
gồm số dư tiền gửi không kỳ hạn và số dư tiền gửi có kỳ hạn của Tổ chức gửi tại
Tổ chức tín dụng được phép.
6. Ngoại tệ là các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
7. Nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp là các nhu cầu thanh toán
ngoại tệ, ký quỹ, đặt cọc cho các nghĩa vụ bằng ngoại tệ hợp pháp theo quy định
hiện hành của pháp luật.
Điều 4. Các nguồn ngoại tệ Tổ chức phải bán cho Tổ
chức tín dụng được phép
1. Số dư tiền gửi không kỳ hạn và số dư tiền gửi có kỳ
hạn trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được phép
tại thời điểm ngày 01 tháng 07 năm 2011.
2. Ngoại tệ dưới hình thức kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi, tín phiếu, trái phiếu hoặc giấy tờ có giá khác (gọi tắt là giấy tờ có giá)
theo quy định hiện hành của pháp luật mà Tổ chức mua của Tổ chức tín dụng được
phép hoặc tổ chức khác. Kết thúc kỳ hạn của các giấy tờ có giá, Tổ chức chuyển
số ngoại tệ (gốc và lãi) vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng
được phép.
3. Ngoại tệ đang được Tổ chức ủy thác cho vay hoặc ủy
thác đầu tư, Tổ chức không được gia hạn Hợp đồng ủy thác. Hết thời hạn ủy thác,
Tổ chức chuyển số ngoại tệ thu được (gốc, lãi và các thu nhập hợp pháp khác) về
tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép.
4. Các khoản tiền gửi ngoại tệ vào ngày 01 tháng 07
năm 2011 thuộc tài khoản ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh để thanh toán cho nghĩa
vụ nợ trong tương lai, các Tổ chức không phải bán cho Tổ chức tín dụng được
phép. Hết thời hạn ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh; nếu không tiếp tục gia hạn
thời gian ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh hoặc không sử dụng hoặc không sử dụng
hết để thanh toán cho nghĩa vụ nợ, Tổ chức chuyển số ngoại tệ về tài khoản tiền
gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép.
5. Nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác.
Điều 5. Nguyên tắc mua, bán ngoại tệ
1. Hàng tháng, Tổ chức có trách nhiệm tự cân đối
nguồn thu ngoại tệ và nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp của Tổ chức, số ngoại
tệ còn lại Tổ chức bán cho Tổ chức tín dụng được phép.
2. Tổ chức không được sử dụng một nhu cầu ngoại tệ để
gửi cho nhiều Tổ chức tín dụng được phép khác nhau làm cơ sở cân đối thu, chi
ngoại tệ trong tháng của Tổ chức.
3. Khi nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp trong tháng
lớn hơn số dư hiện có trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức và nguồn thu
ngoại tệ trong tháng, trong phạm vi tổng số ngoại tệ đã bán cho Tổ chức tín
dụng được phép, Tổ chức được quyền mua lại số ngoại tệ còn thiếu để phục vụ nhu
cầu sử dụng hợp pháp.
4. Tổ chức bán ngoại tệ cho Tổ chức tín dụng được
phép nào thì thực hiện việc mua lại ngoại tệ từ chính Tổ chức tín dụng đó. Tổ
chức tín dụng được phép có trách nhiệm theo dõi, kiểm soát đảm bảo nguyên tắc
Tổ chức được mua lại số ngoại tệ tối đa bằng số ngoại tệ mà Tổ chức đã bán cho
Tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại Thông tư này.
5. Thời hạn Tổ chức được quyền mua lại số ngoại tệ đã
bán cho Tổ chức tín dụng được phép là 01 năm kể từ tháng Tổ chức bán ngoại tệ
cho Tổ chức tín dụng được phép.
6. Trường hợp khi
đã mua lại hết số ngoại tệ mà Tổ chức đã bán cho Tổ chức tín dụng được phép
theo quy định tại Thông tư này, Tổ chức vẫn có nhu cầu mua ngoại tệ, việc mua,
bán ngoại tệ của Tổ chức và Tổ chức tín dụng được phép thực hiện trên cơ sở
thỏa thuận của các bên, tuân thủ quy định hiện hành có liên quan về quản lý
ngoại hối.
7. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm tự cân
đối ngoại tệ để thực hiện việc mua, bán ngoại tệ với các Tổ chức theo quy định
tại Thông tư này. Tổ chức tín dụng được phép phải đảm bảo thực hiện các quy
định của Ngân hàng Nhà nước về việc duy trì trạng thái ngoại hối tại thời điểm
thực hiện việc mua, bán ngoại tệ với các Tổ chức.
8. Tỷ giá thực hiện mua, bán ngoại tệ của Tổ chức tín
dụng được phép và Tổ chức được thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 6. Việc chuyển ngoại tệ trên tài khoản tiền
gửi ngoại tệ của Tổ chức
Tổ chức được
chuyển ngoại tệ từ tài khoản tiền gửi tại Tổ chức tín dụng được phép này sang
Tổ chức tín dụng được phép khác khi nguồn thu ngoại tệ trong tháng và số dư
ngoại tệ hiện có của Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được phép không đủ cho nhu
cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp trong tháng của Tổ chức đã đăng ký sử dụng tại Tổ
chức tín dụng đó.
Trường hợp này,
Tổ chức tín dụng được phép nhận ngoại tệ chuyển đến cần xác nhận bằng văn bản
nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp của Tổ chức và số ngoại tệ còn thiếu mà Tổ
chức cần sử dụng để Tổ chức tín dụng thực hiện chuyển ngoại tệ đi có cơ sở đối
chiếu và chuyển đủ số ngoại tệ còn thiếu.
Chương 2.
NGHĨA VỤ BÁN
NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC
MỤC 1. NGHĨA VỤ BÁN NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC TRONG
THÁNG 7 NĂM 2011
Điều 7. Số ngoại tệ phải bán
1. Số dư tiền gửi không kỳ hạn và số dư tiền gửi có
kỳ hạn trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được
phép tại thời điểm ngày 01 tháng 07 năm 2011.
2. Các nguồn ngoại tệ của Tổ chức theo quy định tại
Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư này phát sinh trong tháng 7 năm 2011.
Điều 8. Quy trình bán ngoại tệ
1. Đối với số dư tiền gửi:
a) Từ ngày 01 tháng 07 năm 2011 đến ngày 07 tháng 07
năm 2011, Tổ chức báo cáo tổng hợp nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp của Tổ
chức trong tháng 7 năm 2011 để cân đối giữ lại ngoại tệ từ tài khoản tiền gửi
có kỳ hạn và tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mà Tổ chức gửi tại Tổ chức tín
dụng được phép tại thời điểm ngày 01 tháng 07 năm 2011 đủ để phục vụ nhu cầu sử
dụng. Số còn lại, Tổ chức bán cho Tổ chức tín dụng được phép nơi Tổ chức có tài
khoản tiền gửi ngoại tệ.
b) Các Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm xác
định chính xác số dư ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn và
không kỳ hạn của các Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được phép tại thời điểm ngày
01 tháng 7 năm 2011.
c) Tổ chức tín dụng được phép yêu cầu Tổ chức báo cáo
(kèm theo tài liệu chứng minh) nhu cầu sử dụng số ngoại tệ hợp pháp theo quy
định tại Điều 7 Khoản 1 Thông tư này để thực hiện giữ lại trên tài khoản tiền
gửi ngoại tệ của Tổ chức số ngoại tệ cần thiết phục vụ nhu cầu sử dụng hợp pháp
của Tổ chức. Số ngoại tệ còn lại, Tổ chức tín dụng được phép mua của Tổ chức.
d) Đối với số ngoại tệ mua từ số dư tiền gửi ngoại tệ
có kỳ hạn, tại thời điểm mua, Tổ chức tín dụng được phép thực hiện trả lãi trên
số ngoại tệ Tổ chức đã gửi theo lãi suất bằng mức lãi suất đã cam kết theo kỳ
hạn gửi và tính trên số ngày thực tế Tổ chức đã gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín
dụng được phép. Số tiền lãi này Tổ chức tín dụng được phép thanh toán cho Tổ
chức bằng ngoại tệ, là nguồn thu ngoại tệ của Tổ chức trong tháng 7 năm 2011 và
được tính khi cân đối nhu cầu sử dụng trong tháng của Tổ chức.
đ) Đối với số ngoại tệ mua từ số dư tiền gửi không kỳ
hạn, Tổ chức tín dụng được phép thanh toán tiền lãi bằng ngoại tệ cho Tổ chức
theo mức lãi suất không kỳ hạn tính trên số ngày thực tế Tổ chức gửi ngoại tệ
tại Tổ chức tín dụng được phép. Số tiền lãi này được tính toán là nguồn thu
ngoại tệ của Tổ chức trong tháng 7 năm 2011 và được tính khi cân đối nhu cầu sử
dụng trong tháng của Tổ chức.
2. Đối với nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác phát sinh
trong tháng 7 năm 2011, Tổ chức tín dụng được phép thực hiện theo quy định tại
Khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 10 Thông tư này.
MỤC 2. NGHĨA VỤ BÁN NGOẠI TỆ PHÁT SINH SAU THÁNG 7
NĂM 2011
Điều 9. Số ngoại tệ phải bán
Các nguồn ngoại
tệ của Tổ chức theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư này phát sinh
sau tháng 7 năm 2011.
Điều 10. Quy trình bán ngoại tệ
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu tiên của
tháng, Tổ chức phải có kế hoạch về nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp phát sinh
trong tháng gửi Tổ chức tín dụng được phép kèm theo các hồ sơ, tài liệu chứng
minh tính hợp pháp của nhu cầu sử dụng số ngoại tệ của Tổ chức.
2. Tổ chức tín dụng được phép căn cứ vào hồ sơ tài
liệu do Tổ chức xuất trình, xác định chính xác số ngoại tệ Tổ chức cần giữ lại
từ các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp phát sinh trong tháng để phục vụ nhu cầu sử
dụng ngoại tệ hợp pháp của Tổ chức.
3. Khi nhận được nguồn thu ngoại tệ của Tổ chức, Tổ
chức tín dụng được phép ghi Có vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức và
cân đối nguồn ngoại tệ thu được với nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp trong
tháng của Tổ chức. Trường hợp nguồn thu mới phát sinh và số dư trên tài khoản
tiền gửi hiện có của Tổ chức vượt số ngoại tệ Tổ chức còn phải sử dụng trong
tháng theo kế hoạch đã xác định trước, Tổ chức tín dụng được phép thông báo cho
Tổ chức để thực hiện việc mua số ngoại tệ vượt trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày Tổ chức tín dụng được phép thông báo cho Tổ chức.
4. Trong trường hợp quá 03 ngày làm việc theo quy
định tại Khoản 3 Điều này Tổ chức không thực hiện việc bán ngoại tệ vượt cho Tổ
chức tín dụng được phép, Tổ chức tín dụng được phép thực hiện việc mua ngay số
ngoại tệ này, đồng thời ghi Có vào tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam của Tổ chức
mở tại Tổ chức tín dụng được phép. Trường hợp Tổ chức chưa mở tài khoản tiền
gửi đồng Việt Nam tại Tổ chức tín dụng được phép thì Tổ chức tín dụng được phép
mở tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam cho Tổ chức để thực hiện việc mua ngay
ngoại tệ và yêu cầu Tổ chức hoàn tất các thủ tục về mở tài khoản tiền gửi đồng
Việt Nam theo quy định của Tổ chức tín dụng được phép.
5. Trường hợp thời điểm kết thúc thời hạn 03 ngày làm
việc theo quy định tại Khoản 3 Điều này trùng thời hạn 05 ngày làm việc đầu
tháng tiếp theo, Tổ chức được giữ lại số ngoại tệ vượt mức trên tài khoản tiền
gửi ngoại tệ của Tổ chức trên cơ sở xuất trình tài liệu, chứng từ hợp pháp cho
nhu cầu sử dụng số ngoại tệ này trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu tiên của
tháng đó.
6. Sau khi đã xác định nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp
pháp trong tháng của Tổ chức, trường hợp phát sinh thêm nhu cầu sử dụng ngoại
tệ trong tháng đó, Tổ chức phải thông báo và gửi đến Tổ chức tín dụng được phép
hồ sơ, tài liệu chứng minh tính hợp pháp của việc thay đổi nhu cầu sử dụng
ngoại tệ hợp pháp trong tháng để Tổ chức tín dụng được phép biết và thực hiện
việc mua, bán ngoại tệ với Tổ chức theo quy định tại Thông tư này.
Chương 3.
QUYỀN MUA
NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC
Điều 11. Quyền giữ lại ngoại tệ trên tài khoản tiền
gửi
Tổ chức được
quyền giữ lại trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức số ngoại tệ từ nguồn
thu ngoại tệ hợp pháp trong tháng để thực hiện nhu cầu sử dụng trên cơ sở chứng
minh nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp của Tổ chức trong tháng.
Điều 12. Quyền mua lại ngoại tệ
1. Trường hợp nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp trong
tháng của chính các Tổ chức lớn hơn số ngoại tệ thu được và số dư tài khoản
tiền gửi ngoại tệ hiện có, trong phạm vi số ngoại tệ đã bán cho Tổ chức tín
dụng được phép, Tổ chức được quyền mua số ngoại tệ còn thiếu từ Tổ chức tín
dụng được phép trên cơ sở xuất trình tài liệu, chứng từ hợp lệ cho Tổ chức tín
dụng được phép để phục vụ nhu cầu sử dụng hợp pháp.
2. Trường hợp cần mua số lượng ngoại tệ lớn (theo quy
định của Tổ chức tín dụng được phép) để phục vụ nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp
pháp, Tổ chức có trách nhiệm thông báo cho Tổ chức tín dụng được phép biết ít
nhất 05 ngày làm việc trước ngày thực mua ngoại tệ để sử dụng.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP VÀ TỔ CHỨC
Điều 13. Trách nhiệm của Tổ chức tín dụng được phép
1. Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, tài liệu do Tổ chức
xuất trình để xác định chính xác số ngoại tệ cần giữ lại cho Tổ chức để thực
hiện nhu cầu sử dụng hợp pháp của Tổ chức đối với số dư tiền gửi có kỳ hạn và
không kỳ hạn tại thời điểm ngày 01 tháng 07 năm 2011 để thực hiện việc mua số
ngoại tệ còn lại của Tổ chức theo quy định tại Thông tư này.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, thông báo cho Tổ chức thực
hiện việc mua, bán ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này.
3. Theo dõi, kiểm soát đảm bảo nguyên tắc về số lượng,
thời hạn ngoại tệ mua, bán theo quy định tại Thông tư này.
4. Sử dụng tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức
tại Tổ chức tín dụng được phép để thực hiện việc mua, bán ngoại tệ đối với các
Tổ chức theo quy định tại Thông tư này.
5. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát chứng từ, đặc biệt
hồ sơ, chứng từ đề nghị mua ngoại tệ phục vụ nhu cầu sử dụng hợp pháp của Tổ
chức để thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ với Tổ chức phù hợp với quy
định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Phát hiện các hành vi vi phạm của Tổ chức trái với
quy định tại Thông tư này, kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp
xử lý.
7. Lưu giữ các chứng từ liên quan tới việc mua, bán
ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này để phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm
toán.
8. Thực hiện yêu cầu báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo
quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Trách nhiệm của Tổ chức
1. Thực hiện nghiêm túc việc mua, bán ngoại tệ theo
quy định tại Thông tư này.
2. Kê khai chính xác các nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp
pháp trong tháng để yêu cầu Tổ chức tín dụng được phép giữ lại số ngoại tệ thu
được để tự cân đối nhu cầu thu chi ngoại tệ trong tháng của Tổ chức. Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực, hợp lệ của tài liệu, chứng từ chứng minh nhu cầu sử
dụng ngoại tệ hợp pháp trong tháng, tự cân đối khả năng thu, chi ngoại tệ trong
tháng để thực hiện quy định mua, bán ngoại tệ với Tổ chức tín dụng được phép
theo quy định tại Thông tư này.
3. Xuất trình đầy đủ chứng từ, tài liệu theo quy định
và yêu cầu của Tổ chức tín dụng được phép khi thực hiện giao dịch mua, bán
ngoại tệ. Trường hợp chứng từ, tài liệu thực hiện các giao dịch có yếu tố bảo
mật thông tin, Tổ chức phải có bản cam kết có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của Tổ chức về tính trung thực, chính xác
của nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp pháp để Tổ chức tín dụng có cơ sở thực hiện
việc mua, bán ngoại tệ.
4. Lưu giữ các chứng từ liên quan tới việc mua, bán
ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm
toán.
5. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước có trách
nhiệm rà soát, thống kê danh sách các doanh nghiệp thành viên thuộc đối tượng
điều chỉnh của Thông tư này và gửi cho Tổ chức tín dụng được phép nơi có giao
dịch tài khoản tiền gửi ngoại tệ để thực hiện việc mua, bán ngoại tệ. Trường
hợp có thay đổi về danh sách các doanh nghiệp thành viên thuộc đối tượng điều
chỉnh của Thông tư, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm
thông báo ngay với Tổ chức tín dụng được phép biết, cập nhật danh sách và thực
hiện việc mua, bán ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này.
6. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước có trách
nhiệm hướng dẫn, yêu cầu các doanh nghiệp thành viên nghiêm túc triển khai thực
hiện việc mua, bán ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này.
Chương 5.
YÊU CẦU BÁO
CÁO VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Yêu cầu báo cáo
1. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 8 năm 2011, Tổ chức
tín dụng được phép báo cáo về doanh số ngoại tệ mua, bán với Tổ chức trong
tháng 7 năm 2011 theo Mẫu biểu số 1 đính kèm Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
2. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 của
tháng tiếp theo, Tổ chức tín dụng được phép thực hiện báo cáo doanh số mua, bán
ngoại tệ trong tháng đối với các Tổ chức theo Mẫu biểu số 2 đính kèm Thông tư
này gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
3. Trường hợp cần thiết, Tổ chức tín dụng được phép
thực hiện báo cáo việc mua, bán ngoại tệ với Tổ chức theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước.
4. Trường hợp phát sinh những vấn đề khác có liên
quan đến việc mua, bán ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này, Tổ chức và Tổ
chức tín dụng được phép có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước để được xem
xét giải quyết.
Điều 16. Công tác kiểm tra
Khi cần thiết,
Ngân hàng Nhà nước tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện việc mua, bán ngoại
tệ của các Tổ chức tín dụng được phép đối với Tổ chức theo quy định tại Thông
tư này. Tổ chức tín dụng được phép và Tổ chức có trách nhiệm cung cấp hồ sơ,
tài liệu, chứng từ cần thiết để việc kiểm tra được thực hiện kịp thời, hiệu
quả.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Trường hợp xảy
ra vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo mức độ vi phạm, Tổ chức, Tổ
chức tín dụng được phép sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 18. Điều khoản thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2011 và thay thế Thông tư số
26/2009/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Ngân hàng Nhà nước quy định việc
mua - bán ngoại tệ của một số Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng được phép; Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện Thông tư này.
2.
Các Bộ, Ngành, cơ quan quản lý của Tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ của mình
phối hợp chỉ đạo thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
Mẫu số 1
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG BÁO CÁO
Địa chỉ:
Số điện thoại: Fax:
BÁO CÁO DOANH SỐ MUA, BÁN NGOẠI TỆ VỚI TỔ CHỨC TRONG THÁNG 7 NĂM 2011
(Ngày 15/08/2011)
Đơn vị tính: 1.000 USD
STT |
TÊN TỔ CHỨC GIAO DỊCH |
DOANH SỐ MUA NGOẠI TỆ TỪ
TỔ CHỨC |
DOANH SỐ BÁN NGOẠI TỆ CHO
TỔ CHỨC |
||||
MUA TỪ SỐ DƯ TIỀN GỬI |
MUA TỪ NGUỒN KHÁC |
USD |
Ngoại tệ khác qui USD |
||||
USD |
Ngoại tệ khác qui USD |
USD |
Ngoại tệ khác qui USD |
||||
I |
Tập đoàn
kinh tế |
|
|
|
|
|
|
1 |
Tập đoàn A (bao gồm cả doanh nghiệp thành viên) |
|
|
|
|
|
|
2 |
Tập đoàn B (bao gồm cả doanh nghiệp thành viên) … |
|
|
|
|
|
|
|
Cộng I |
|
|
|
|
|
|
II |
Tổng công
ty nhà nước |
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng công ty A (bao gồm cả doanh nghiệp thành
viên) |
|
|
|
|
|
|
2 |
Tổng công ty B (bao gồm cả doanh nghiệp thành
viên) … |
|
|
|
|
|
|
|
Cộng II |
|
|
|
|
|
|
|
…………………… |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
……., ngày …… tháng …..
năm ....... |
Ghi chú:
- Tổ chức giao dịch là các
Tổ chức được quy định tại Thông tư số 13/2011/TT-NHNN ngày 31/5/2011 của Ngân
hàng Nhà nước VN hướng dẫn việc mua, bán ngoại tệ của Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước
- Báo cáo doanh số mua, bán
ngoại tệ với Tổ chức theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư số
13/2011/TT-NHNN
- Tỷ giá quy đổi theo tỷ
giá mà TCTD đã sử dụng để tính toán (yêu cầu nêu rõ) hoặc tỷ giá tính toán vào
ngày làm báo cáo.
- Thông tin chi tiết (nếu
cần thiết) đề nghị liên hệ số điện thoại 04 3934 3348 (Vụ Quản lý Ngoại hối)
Mẫu số 2
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG BÁO CÁO
Địa chỉ:
Số điện thoại: Fax:
BÁO CÁO DOANH SỐ MUA, BÁN NGOẠI TỆ VỚI TỔ CHỨC THÁNG ….. NĂM …..
(Ngày …/…../………)
Đơn vị tính: 1.000 USD
STT |
TÊN TỔ CHỨC GIAO DỊCH |
DOANH SỐ MUA NGOẠI TỆ TỪ
TỔ CHỨC |
DOANH SỐ BÁN NGOẠI TỆ CHO
TỔ CHỨC |
||
USD |
Ngoại tệ khác qui USD |
USD |
Ngoại tệ khác qui USD |
||
I |
Tập đoàn
kinh tế |
|
|
|
|
1 |
Tập đoàn A (bao gồm cả doanh nghiệp thành viên) |
|
|
|
|
2 |
Tập đoàn B (bao gồm cả doanh nghiệp thành viên) … |
|
|
|
|
|
Cộng I |
|
|
|
|
II |
Tổng công
ty nhà nước |
|
|
|
|
1 |
Tổng công ty A (bao gồm cả doanh nghiệp thành
viên) |
|
|
|
|
2 |
Tổng công ty B (bao gồm cả doanh nghiệp thành
viên) … |
|
|
|
|
|
Cộng II |
|
|
|
|
|
…………………… |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
……., ngày …… tháng …..
năm ..... |
Ghi chú:
- Tổ chức giao dịch là các
Tổ chức được quy định tại Thông tư số 13/2011/TT-NHNN ngày 31/5/2011 của Ngân
hàng Nhà nước VN hướng dẫn việc mua, bán ngoại tệ của Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước
- Định kỳ ngày 10 hàng
tháng, Tổ chức tín dụng được phép báo cáo doanh số mua, bán ngoại tệ với Tổ
chức trong tháng liền kề trước đó. Kỳ đầu tiên báo cáo theo mẫu biểu này là báo
cáo doanh số mua, bán ngoại tệ với Tổ chức trong tháng 8/2011. Báo cáo được gửi
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) trước ngày 10/9/2011.
- Tỷ giá quy đổi theo tỷ
giá mà TCTD đã sử dụng để tính toán (yêu cầu nêu rõ) hoặc tỷ giá tính toán vào
ngày làm báo cáo.
- Thông tin chi tiết (nếu
cần thiết) đề nghị liên hệ số điện thoại 04 3934 3348 (Vụ Quản lý Ngoại hối)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét