|
|
Số: 13/2013/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 13 tháng 9
năm 2013 |
THÔNG TƯ
Quy định
tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
thuộc Cục
Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày
14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự,
cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông
tư quy định tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc
Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Cục Thi hành án dân sự) và Chi cục Thi hành
án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Chi cục Thi
hành án dân sự) bao gồm:
1. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự;
2. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự;
3. Trưởng phòng và tương đương thuộc
Cục Thi hành án dân sự;
4. Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Cục Thi hành án dân sự;
5. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự;
6. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành
án dân sự.
Điều 2. Tiêu chuẩn chung
1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng; chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo và thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên
quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tác phong dân chủ,
gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của cơ
quan, đơn vị và đáp ứng các Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công
chức, viên chức Ngành Tư pháp.
3. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức
tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Có ý thức và khả năng nghiên cứu,
hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng
và đối ngoại của Nhà nước; được đào tạo và có kiến thức cơ bản về chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.
5. Có khả năng quy tụ; tập hợp được sức
mạnh của toàn thể công chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp
tốt với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Bản thân và gia đình gương mẫu thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn
của mình mưu lợi riêng.
Chương II
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI TỪNG CHỨC DANH
Điều 3. Chức danh Cục trưởng, Phó
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
1. Vị trí, nhiệm vụ
1.1. Cục trưởng
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự chịu
trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp
luật việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Cục Thi hành án dân sự
để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm
vụ, quyền hạn của đơn vị và các quy định, quy chế của Ngành và đơn vị; bảo đảm
để Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như
sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định của
Luật Thi hành án dân sự;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các đơn
vị thuộc Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc trong việc tổ chức
triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự theo
quy định của pháp luật;
d) Tổng kết thực tiễn công tác quản lý
của đơn vị, kiến nghị và tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn
thiện cơ chế quản lý cũng như cơ chế chính sách quản lý các hoạt động của đơn
vị;
đ) Lãnh đạo đơn vị trong việc tổ chức
thực hiện các chủ trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực được giao;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật, theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương;
1.2. Phó Cục trưởng
Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
giúp Cục trưởng phụ trách, chỉ đạo về một số mặt công tác theo sự phân công của
Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước
pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, thay mặt Cục trưởng điều
hành công việc của Cục khi được Cục trưởng ủy quyền. Phó Cục trưởng có các
nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc
chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Cục trưởng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn
vị thuộc Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc trong việc thực hiện
công việc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách;
c) Phân công công tác và đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị thuộc Cục và công chức được phân công
phụ trách;
d) Ký thay Cục trưởng các văn bản trong
lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Cục
trưởng;
đ) Tham mưu, đề xuất với Cục trưởng các
chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực được phân công
phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Cục trưởng;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Cục trưởng.
2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và
năng lực
2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành
Luật trở lên;
2.2. Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật Thi
hành án dân sự và quy định khác có liên quan;
2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo,
bồi dưỡng về chương trình cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên
(một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào,
Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và
Vương quốc Campuchia).
Đối với những công chức đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào
tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;
2.5. Có trình độ tin học văn phòng để
áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;
2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi
dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định;
2.7. Đối với chức danh Cục trưởng: Đã
từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, trừ trường
hợp là lãnh đạo các cơ quan ngoài hệ thống thi hành án dân sự và những trường
hợp cần bổ sung ngay Cục trưởng để đáp ứng yêu cầu tổ chức, hoạt động của đơn
vị do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Điều 4. Chức danh Chánh Văn phòng,
Phó Chánh văn phòng Cục Thi hành án dân sự
1. Vị trí, nhiệm vụ
1.1. Chánh Văn phòng
Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt
động của Văn phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Chánh Văn phòng có
các nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Tổ chức quản lý, điều hành công việc
của Văn phòng;
b) Tổ chức phân công, phân nhiệm cho
các Phó Chánh Văn phòng, công chức, người lao động trong Văn phòng; xác định cơ
chế làm việc và mối quan hệ phối hợp công tác giữa các thành viên trong tập thể
lãnh đạo của Văn phòng; phối hợp công tác giữa các đơn vị thuộc Cục, các Chi
cục Thi hành án dân sự cấp huyện trên địa bàn; hướng dẫn, đôn đốc công chức
người lao động thuộc phạm vi quản lý hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
c) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong việc
phối hợp công tác với các cơ quan, ban ngành hữu quan; đôn đốc việc thục hiện
chương trình, kế hoạch công tác, nội quy, quy chế của Cục;
d) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ
các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong quá trình giải quyết công
việc của Văn phòng;
đ) Quản lý việc chấp hành chế độ về
thời gian làm việc; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đối với công chức,
người lao động của Văn phòng;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công, phân cấp của Thủ trưởng đơn vị.
1.2. Phó Chánh Văn phòng
Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn
phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các lĩnh
vực công tác được Chánh Văn phòng phân công. Phó Chánh Văn phòng có các nhiệm
vụ cụ thể như sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc theo
phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công
chức, người lao động thuộc Văn phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công, phân cấp của Chánh Văn phòng và Thủ trưởng đơn vị.
2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và
năng lực
2.1. Đối với Chánh Văn phòng: Tốt
nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên và có thời gian kinh qua công tác
trong lĩnh vực quản lý Nhà nước từ 05 năm trở lên.
Đối với Phó Chánh văn phòng: Tốt nghiệp
đại học chuyên ngành Luật trở lên hoặc chuyên ngành phù hợp với công tác văn
phòng và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý Nhà nước từ 03
năm trở lên;
2.2. Đang ở ngạch Chuyên viên và tương
đương trở lên;
2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo,
bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên
(một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào,
Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và
Vương quốc Campuchia).
Đối với những công chức đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào
tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;
2.5. Có trình độ tin học văn phòng để
áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;
2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi
dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
Điều 5. Chức danh Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự Cục Thi hành án dân sự
1. Vị trí, nhiệm vụ
1.1. Trưởng phòng:
Trưởng phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi
hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc
lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi
hành án dân sự theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các
nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức quản lý, điều hành công việc
của phòng;
b) Tổ chức phân công, phân nhiệm cho
các Phó Trưởng phòng, công chức, người lao động trong phòng; xác định cơ chế
làm việc và mối quan hệ phối hợp công tác giữa các thành viên trong tập thể
lãnh đạo của Phòng; hướng dẫn, đôn đốc công chức, người lao động thuộc phạm vi
quản lý hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
c) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong việc
bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi
hành án dân sự; chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành
án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên,
công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn; tổ chức thi hành
bản án, quyết định thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự; lập hồ sơ đề
nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an
trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá
cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù theo quy
định;
d) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ
các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước trong quá trình giải quyết công
việc của phòng;
đ) Quản lý việc chấp hành chế độ về
thời gian làm việc; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đối với công chức,
người lao động trong phòng;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công, phân cấp của Thủ trưởng đơn vị.
1.2. Phó Trưởng phòng
Phó Trưởng Phòng Nghiệp vụ và Tổ chức
thi hành án dân sự giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự và trước pháp luật và các lĩnh vực công
tác được Trưởng phòng phân công; thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc của
Phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền. Phó trưởng phòng có các nhiệm vụ chính
như sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc
chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công
chức, viên chức, người lao động thuộc Phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công, phân cấp của Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị.
2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và
năng lực
2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành
Luật trở lên;
2.2. Đối với chức danh Trưởng phòng: Đã
được bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên trung cấp trở lên và có thời gian kinh
qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 05 năm trở lên.
Đối với chức danh Phó Trưởng phòng: Đã
được bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp trở lên và có thời gian kinh qua
công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 03 năm trở lên;
2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo,
bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên
(một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia
(đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương
quốc Campuchia).
Đối với những công chức đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào
tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;
2.5. Có trình độ tin học văn phòng để
áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;
2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi
dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
Điều 6. Chức danh Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu nại, tố cáo Cục Thi hành án dân sự
1. Vị trí, nhiệm vụ
1.1. Trưởng phòng
Trưởng phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu
nại, tố cáo chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh
đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các nhiệm
vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như
quy định tại tiết a, b, d, đ, e điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
b) Tham mưu giúp Lãnh đạo Cục trong
việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện; kiểm tra nội bộ của Cục Thi hành án dân sự; giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự.
1.2. Phó Trưởng phòng
Phó Trưởng Phòng Kiểm tra và Giải quyết
khiếu, tố cáo giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng Kiểm tra
và Giải quyết khiếu nại, tố cáo và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác
được Trưởng phòng phân công. Phó Trưởng phòng có các nhiệm vụ như quy định tại
tiết a, b, c điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và
năng lực
2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành
Luật trở lên;
2.2. Đối với chức danh Trưởng phòng: Đã
được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên chính hoặc Chấp hành viên trung cấp trở
lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 05
năm trở lên.
Đối với chức danh Phó Trưởng phòng: Đã
được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên sơ cấp trở lên và có
thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 03 năm trở
lên.
2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo,
bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên
(một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào,
Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và
Vương quốc Campuchia).
Đối với những công chức đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào
tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;
2.5. Có trình độ tin học văn phòng để
áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;
2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi
dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
Điều 7. Chức danh Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự
1. Vị trí, nhiệm vụ
1.1. Trưởng phòng
Trưởng phòng Tổ chức cán bộ chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
mọi hoạt động của Phòng Tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Trưởng phòng có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như
quy định tại tiết a, b, d, đ, e điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
b) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục Thi hành
án dân sự trong công tác tổ chức cán bộ của Cục và các Chi cục Thi hành án dân
sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân
sự và theo quy định của pháp luật.
1.2. Phó Trưởng phòng
Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, giúp Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ phụ trách một số mặt công
tác theo sự phân công của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được
giao; chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Phòng khi được Trưởng phòng ủy
quyền. Phó Trưởng phòng có các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, c điểm 1.2
khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và
năng lực
2.1. Đối với Trưởng phòng: Tốt nghiệp
đại học chuyên ngành Luật trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh
vực quản lý nhà nước từ 05 năm trở lên.
Đối với Phó Trưởng phòng: Tốt nghiệp
đại học chuyên ngành Luật trở lên hoặc chuyên ngành phù hợp với công tác tổ
chức cán bộ và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước
từ 03 năm trở lên;
2.2. Đang ở ngạch Chuyên viên hoặc
tương đương trở lên;
2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo,
bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên
(một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào,
Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và
Vương quốc Campuchia).
Đối với những công chức đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào
tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;
2.5. Có trình độ tin học văn phòng để
áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;
2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi
dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
Điều 8. Chức danh Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Tài chính - Kế toán Cục Thi hành án dân sự
1. Vị trí, nhiệm vụ
1.1. Trưởng phòng
Trưởng phòng Tài chính - Kế toán chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
mọi hoạt động của Phòng Tài chính - Kế toán theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công. Trưởng phòng có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như
quy định tại tiết a, b, d, đ, e điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
b) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục Thi hành
án dân sự trong công tác tài chính, kế toán của Cục và các Chi cục Thi hành án
dân sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án
dân sự và theo quy định của pháp luật.
1.2. Phó Trưởng phòng
Phó Trưởng phòng Tài chính - Kế toán
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, giúp Trưởng phòng Tài chính - Kế toán phụ trách
một số mặt công tác theo sự phân công của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm về
nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Phòng khi được
Trưởng phòng ủy quyền. Phó Trưởng phòng có các nhiệm vụ như quy định tại tiết
a, b, c điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và
năng lực
2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kế
toán, Tài chính trở lên;
2.2. Đối với chức danh Trưởng phòng: Đã
được bổ nhiệm Kế toán trưởng, có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực tài
chính, kế toán từ 05 năm trở lên.
Đối với chức danh Phó Trưởng phòng:
Đang ở ngạch Kế toán viên hoặc tương đương trở lên, có thời gian kinh qua công
tác trong lĩnh vực tài chính, kế toán từ 03 năm trở lên;
2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo,
bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên
(một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào,
Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và
Vương quốc Campuchia).
Đối với những công chức đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào
tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;
2.5. Có trình độ tin học văn phòng để
áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;
2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi
dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
Điều 9. Chức danh Chi cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
1. Vị trí, nhiệm vụ
1.1. Chi cục trưởng
Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân
sự chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật
việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự
để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm
vụ, quyền hạn của Chi cục và các quy định, quy chế của Ngành và đơn vị; bảo đảm
để Chi cục Thi hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Chi
Cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định của Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị trong việc
tổ chức triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chi cục theo quy định
của pháp luật và nhiệm vụ được giao;
c) Kiến nghị, đề xuất với Cục Thi hành
án dân sự và cơ quan nhà nước có thẩm quyền các chủ trương, biện pháp để tổ
chức có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của Chi cục Thi hành án
dân sự;
d) Thực hiện phân công và tổ chức lao
động khoa học; hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc công chức, người lao động hoàn thành
nhiệm vụ;
đ) Trên cơ sở thực tiễn công tác quản
lý Chi cục Thi hành án dân sự, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý các hoạt động hệ thống thi
hành án dân sự;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật, theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và phục
vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
1.2. Phó Chi cục trưởng
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự giúp Chi Cục trưởng phụ trách, chỉ đạo về một số mặt công tác theo sự
phân công của Chi Cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Chi Cục trưởng Chi cục Thi
hành án dân sự và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thay
mặt Chi Cục trưởng điều hành công việc của Chi cục khi được Chi Cục trưởng ủy
quyền. Phó Chi cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định của Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật;
b) Theo công việc được phân công, lãnh
đạo công chức, người lao động trong đơn vị tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao;
c) Thông qua thực tiễn công tác lãnh
đạo, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác;
kiến nghị công tác hoàn thiện cơ chế quản lý đối với các hoạt động của Chi cục
Thi hành án dân sự;
d) Giúp công tác lãnh đạo chung và quản
lý các nguồn lực được giao cho đơn vị quản lý theo phân công của Chi Cục
trưởng;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của Chi Cục trưởng.
2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và
năng lực
2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành
Luật trở lên;
2.2. Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Luật Thi hành án
dân sự và văn bản hướng dẫn có liên quan;
2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo,
bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên
(một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào,
Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và
Vương quốc Campuchia).
Đối với những công chức đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào
tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên;
2.5. Có trình độ tin học văn phòng để
áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;
2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi
dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định;
2.7. Đối với chức danh Chi cục trưởng:
Đã đảm nhiệm chức vụ Phó Chi cục trưởng, trừ trường hợp là nhân sự từ các cơ
quan ngoài hệ thống thi hành án dân sự và những trường hợp cần bổ sung ngay Chi
cục trưởng để đáp ứng yêu cầu tổ chức, hoạt động của đơn vị do Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định.
2.8. Đối với một số trường hợp đặc
biệt:
a) Ở các địa phương miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, trường hợp nếu không đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều này thì có
thể xem xét từng trường hợp cụ thể để bổ nhiệm, nhưng nhất thiết phải có trình
độ Cử nhân luật;
b) Đối với công chức nữ, công chức
người dân tộc thiểu số không đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều này nhưng có
năng lực nổi trội trong chỉ đạo thực tiễn, được công chức, người lao động trong
đơn vị tín nhiệm cao thì có thể xem xét từng trường hợp cụ thể để bổ nhiệm,
nhưng nhất thiết phải có trình độ Cử nhân luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Áp dụng
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo các cấp
1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, việc bổ nhiệm lần đầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi
hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy
định tại Thông tư này.
2. Đối với quy định về trình độ, năng
lực và chứng chỉ điều kiện (trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà
nước, an ninh quốc phòng): trường hợp đặc biệt do yêu cầu giải quyết công việc
của cơ quan, công chức chưa có điều kiện đi học để đáp ứng đủ quy định về trình
độ và chứng chỉ điều kiện, trong khi đơn vị có nhu cầu bổ sung nhân sự lãnh đạo
ngay để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thể xem xét bổ nhiệm, nếu
được Bộ trưởng Bộ Tư pháp chấp thuận. Sau khi được bổ nhiệm, công chức phải học
tập để bổ sung đủ trình độ và chứng chỉ điều kiện quy định cho từng chức danh.
Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều kiện chứng chỉ
theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại ở nhiệm kỳ tiếp theo.
3. Tiêu chuẩn về thâm niên công tác sẽ
được xem xét cụ thể đối với một số trường hợp đặc biệt do nguồn công chức từ
ngoài hệ thống Thi hành án dân sự chuyển đến theo chủ trương của cấp có thẩm
quyền.
4. Đối với các trường hợp trước đây đã
bổ nhiệm nhưng chưa đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại văn
bản này, Thủ trưởng đơn vị hàng năm có trách nhiệm bố trí, tạo điều kiện cho
công chức đi đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy
định (trừ trường hợp chỉ còn một nhiệm kỳ công tác trở xuống là đủ tuổi nghỉ
hưu theo quy định). Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các
điều kiện chứng chỉ theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại ở
nhiệm kỳ tiếp theo.
Điều 11. Trách nhiệm của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
1. Hướng dẫn, lập kế hoạch, xác định
thời gian để các cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực hiện việc rà soát,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trên cơ sở quy định tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn
cụ thể của từng đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng,
rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của Cục Thi
hành án dân sự trình Lãnh đạo Bộ, Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, quyết
định.
3. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra,
đôn đốc, theo dõi việc thực hiện áp dụng Thông tư này trong công tác quản lý,
sử dụng công chức Thi hành án dân sự.
4. Phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ Bộ Tư pháp kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời các nội dung của Thông tư
này để đáp ứng yêu cầu quản lý khi cần thiết.
Điều 12. Trách nhiệm của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra
việc thực hiện Thông tư này của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Phối hợp với Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời các nội dung của
Thông tư này để đáp ứng yêu cầu quản lý ngành khi cần thiết.
Điều 13. Trách nhiệm của Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự
1. Tổ chức quán triệt cho cán bộ, công
chức cơ quan, đơn vị trực thuộc, hiểu rõ để thực hiện.
2. Phối hợp với Đảng ủy, Chi ủy cùng
cấp triển khai thực hiện việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ
lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị.
3. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý đã được xây dựng, phê duyệt, tổ chức triển khai đến các đơn vị
trực thuộc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển để đảm bảo tiêu chuẩn
khi xem xét và làm quy trình bổ nhiệm.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện
Thông tư này, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc đề nghị phản
ánh về Tổng cục Thi hành án dân sự để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét,
quyết định.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2013.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp,
Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định
tại Thông tư này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét