BỘ TÀI CHÍNH Số: 138/2013/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2013 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT GIÁM
ĐỊNH TƯ PHÁP
VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 85/2013/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 7
NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH
LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Căn cứ
Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ
Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ
Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực
hiện Quyết định số 1549/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giám định tư pháp;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Luật Giám
định tư pháp và Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp như sau:
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này hướng dẫn điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong
lĩnh vực tài chính; lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc
thuộc quản lý của Bộ Tài chính; lập, công bố danh sách tổ chức giám định tư
pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính; áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho
hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính và các nội dung khác liên
quan đến giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với giám định viên tư pháp, người giám định theo vụ việc thuộc
quản lý của Bộ Tài chính; Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư
pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính; cá nhân, tổ chức khác có liên quan
trong việc tiếp nhận và thực hiện Quyết định trưng cầu giám định tư pháp trong
lĩnh vực tài chính của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
Điều 3.
Lĩnh vực giám định tư pháp
Giám định
tư pháp trong lĩnh vực tài chính bao gồm: Giám định tư pháp về kế toán, kiểm
toán; Giám định tư pháp về giá; Giám định tư pháp về chứng khoán; Giám định tư
pháp về thuế; Giám định tư pháp về hải quan và các lĩnh vực tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc lựa chọn, phân công người, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong
lĩnh vực tài chính
1. Việc lựa
chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng
giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định
phải phù hợp với đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, đáp ứng các quy định
tại Luật Giám định tư pháp, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan đến giám định tư pháp.
2. Việc cử
cán bộ, công chức là giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ
việc; việc phân công người của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định
tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định phải đúng thẩm quyền, trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật.
II. QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài
chính
Văn phòng
giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có trụ
sở riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tối thiểu là 03 (ba) năm kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định
cho phép thành lập Văn phòng giám định.
Khi thay
đổi trụ sở, Văn phòng giám định tư pháp phải thông báo bằng văn bản đến Sở Tư
pháp nơi đăng ký hoạt động trước 01 tháng.
2. Có phòng
làm việc cho giám định viên và nhân viên; có tủ hoặc kho hoặc khu vực riêng lưu
trữ hồ sơ giám định.
Điều 6.
Điều kiện đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài
chính
Tổ chức
giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải có đủ điều kiện
sau:
1. Đáp ứng
điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp.
2. Có cán
bộ có kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn để thực hiện giám định.
3. Đáp ứng
tiêu chuẩn, điều kiện chuyên môn tài chính để thực hiện giám định theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 7.
Lập, công bố Danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, giám định viên
tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức
giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính gồm tổ chức, doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá và lĩnh vực
khác đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Việc
lập, công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực
tài chính quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp được thực hiện theo các
quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:
a) Danh
sách doanh nghiệp kế toán, kiểm toán được lập, công bố theo quy định tại Thông
tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC ngày
14/07/2005 của Bộ Tài chính về việc “Chuyển giao cho Hội nghề nghiệp thực hiện
một số nội dung công việc quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán”; Quyết định số
89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết.
b) Danh
sách doanh nghiệp thẩm định giá được lập, công bố theo quy định tại Thông tư số
17/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá.
c) Trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật nêu tại điểm a, b Khoản này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó.
3. Danh
sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ
việc thuộc lĩnh vực tài chính khác (nếu có) được Bộ Tài chính rà soát, lập và
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 11 hàng
năm, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung.
Trường hợp
có sự thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc,
người giám định tư pháp theo vụ việc đã công bố thì Bộ Tài chính có trách nhiệm
điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời gian 07 ngày làm
việc, kể từ khi điều chỉnh danh sách.
Điều 8.
Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp, tổ chức được trưng cầu giám định
tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp
Giám định
viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư
pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được trưng cầu giám định tư pháp
khi thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính có quyền, nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Luật Giám định tư pháp và các văn bản quy
phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành.
Điều 9.
Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp
1. Đối với
Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Việc
trưng cầu giám định tư pháp của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng (sau đây gọi là người trưng cầu giám định) đối với Văn phòng giám định tư
pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được thực hiện bằng văn bản theo
quy định tại Điều 25 Luật Giám định tư pháp.
b) Khi nhận
được văn bản trưng cầu của người trưng cầu giám định, Văn phòng giám định tư
pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có trách nhiệm tiếp nhận và tổ
chức thực hiện giám định theo nội dung được trưng cầu, trừ trường hợp từ chối
theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 24 hoặc khoản 2 Điều 34 Luật Giám định tư
pháp.
c) Trường
hợp từ chối giám định, Văn phòng Giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp
theo vụ việc phải có văn bản gửi người trưng cầu giám định trong thời hạn được
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 24 Luật Giám định tư pháp và nêu rõ lý do từ
chối nhận trưng cầu giám định.
2. Đối với
giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công
chức của Bộ Tài chính:
a) Trường
hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi đến Bộ Tài chính: Vụ Tổ chức cán bộ
chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan căn cứ nội dung
trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định
tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức có đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính ký văn bản cử người thực hiện giám định tư pháp.
b) Trường
hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi Tổng cục hoặc tương đương: Thủ
trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử
giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài
chính hoặc cán bộ, công chức của đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Văn bản cử người phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Tổ
chức cán bộ) để theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.
c) Trường
hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục
(hoặc tương đương) đóng tại địa phương: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nội dung trưng
cầu giám định để lựa chọn và ký văn bản cử giám định viên tư pháp, người giám
định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính hoặc cán bộ, công chức của
đơn vị có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư
pháp. Văn bản cử người phải gửi Tổng cục và Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ) để
theo dõi, phối hợp thực hiện khi có phát sinh.
d) Trường
hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý
nhà nước trong lĩnh vực tài chính, Bộ Tài chính (Vụ Tổ chức cán bộ), Tổng cục
hoặc tương đương, các đơn vị cấp Cục đóng tại địa phương có văn bản từ chối
nhận trưng cầu giám định gửi người trưng cầu giám định.
đ) Trường
hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên, người giám
định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Bộ Tài chính thì
giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị
trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.
Điều 10.
Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan
1. Trong
trường hợp trưng cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài
liệu, đồ vật liên quan (nếu có) khi giao, nhận phải được lập thành biên bản.
Biên bản giao, nhận phải có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27
Luật Giám định tư pháp.
2. Việc
giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực
hiện như sau:
a) Trường
hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám
định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, cán bộ, công chức được
cử thực hiện giám định, trụ sở của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám
định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở của người trưng cầu giám định.
b) Trường
hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước
khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản theo
quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có
dấu hiệu bị thay đổi, người được trưng cầu hoặc tổ chức được trưng cầu thực
hiện giám định tư pháp có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.
3. Trong
trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, tài
liệu, đồ vật liên quan nhưng hồ sơ thể hiện có đối tượng giám định, tài liệu,
đồ vật có liên quan thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp yêu
cầu người trưng cầu giám định và các bên có liên quan bổ sung hoặc tạo điều
kiện tiếp cận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) để
phục vụ thực hiện giám định.
Điều 11.
Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài
chính
1. Quy
chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực
tài chính là các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán; tiêu chuẩn về thẩm định giá,
quy chế tính giá và các chuẩn mực, tiêu chuẩn khác được quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.
2. Đối với
lĩnh vực không có quy chuẩn thì việc giám định được căn cứ vào các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về lĩnh vực cần giám định.
3. Việc
giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính phải căn cứ vào các văn bản quy phạm
pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra vụ việc.
Điều 12.
Thực hiện giám định
1. Giám
định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc người được cử giám
định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong
lĩnh vực tài chính triển khai thực hiện giám định như sau:
a) Lập đề
cương giám định với các nội dung cơ bản sau:
- Xác định
các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng
khi thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
- Danh sách
nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định,
thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định (nếu có).
- Thời gian
dự kiến hoàn thành giám định.
- Các điều
kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.
Trường hợp
cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu
giám định cho khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và
thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
b) Thu thập
thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.
c) Thực
hiện giám định.
d) Báo cáo
kết quả hoặc đưa ra kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
2. Trường
hợp có thay đổi nhân sự giám định, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám
định tư pháp theo vụ việc, Thủ trưởng đơn vị cử người thực hiện giám định có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.
3. Trong
quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá
trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại Điều 31 Luật Giám định
tư pháp.
4. Giám
định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định
tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận
chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy
định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.
Điều 13.
Kết luận giám định
1. Giám
định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư
pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính phải lập
kết luận giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp.
2. Kết luận
giám định do Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ
việc trong lĩnh vực tài chính thực hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám
định, đồng thời người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận
giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
3. Kết luận
giám định do giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực
hiện phải có chữ ký của người thực hiện giám định. Chữ ký của người thực hiện
giám định được chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giám định tư
pháp.
Điều 14.
Lập hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
1. Hồ sơ
giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được lập thống nhất theo quy định
tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:
a) Quyết
định trưng cầu giám định (01 bản chính) và tài liệu kèm theo (nếu có).
b) Văn bản
ghi nhận quá trình thực hiện giám định (01 bản chính).
c) Kết luận
giám định trước đó (bản chính hoặc bản sao, nếu có).
d) Danh mục
hoặc văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn chuyên môn được áp dụng trong quá
trình giám định.
đ) Kết luận
giám định tư pháp (01 bản chính).
e) Tài liệu
khác liên quan (nếu có).
2. Cá nhân,
tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ
sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ
án theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 15.
Lưu hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính
1. Văn
phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực
tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Giám định
viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là các cán bộ, công chức của
Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do mình thực hiện
theo quy định tại Quy chế văn thư ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BTC
ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác văn thư, Quyết định số
62/QĐ-BTC ngày 10/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về công tác lưu trữ, Quyết
định số 1939/QĐ-BTC ngày 12/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về công
tác lập hồ sơ, danh mục hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ và các văn bản quy
phạm pháp luật khác.
2. Khi hết
thời hạn lưu trữ, hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được tiêu
hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
III.
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 16.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét