BỘ TÀI CHÍNH Số: 153/2011/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng
11 năm 2011 |
Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
_________________
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số
48/2010/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2010;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2006 và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị
định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện như sau:
1. Đất ở
tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật
Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
2.1. Đất
xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công
nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế
độ sử dụng đất;
2.2. Đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại,
dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh
tế);
2.3. Đất để
khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai
thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;
Ví dụ 1:
Công ty A được nhà nước cho thuê đất để khai thác than, trong tổng diện tích
đất được thuê là 2000m2 đất có 1000m2 trên mặt đất là đất rừng, còn lại là mặt
bằng cho việc khai thác và sản xuất than. Việc khai thác than không ảnh hưởng
đến diện tích đất rừng, thì phần diện tích đất rừng đó không thuộc đối tượng
chịu thuế.
2.4. Đất
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất
làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
3.
Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục
đích kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng không
chịu thuế.
Đất phi nông
nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế
bao gồm:
1. Đất sử
dụng vào mục đích công cộng, gồm:
1.1. Đất
giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường
giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng
hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không,
sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát
triển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp
nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công
trình thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an
toàn thủy lợi;
Việc xác
định đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và các văn bản
hướng dẫn thi hành, văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.2. Đất
xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ
lợi ích công cộng bao gồm đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ,
công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình văn hoá,
điểm bưu điện - văn hoá xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo
tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện
ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
1.3. Đất có
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;
1.4. Đất
xây dựng công trình công cộng khác bao gồm đất sử dụng cho mục đích công cộng
trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng
chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công trình hệ thống đường dây tải
điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành
lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thuỷ điện;
đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò hoả táng; đất để chất thải, bãi rác,
khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Việc xác
định đất sử dụng cho mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT
ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
2. Đất do cơ
sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo,
các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
3. Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
5. Đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất
xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn
viên của thửa đất có các công trình này.
Trường hợp này,
đất phải thuộc diện đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy
định tại Khoản 8 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
6. Đất xây
dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
6.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ
sở tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập;
trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam
và các tổ chức quốc tế liên chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương
cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
Trường hợp
các tổ chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công
lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp sử dụng đất được nhà
nước giao để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan,
tổ chức, đơn vị vào mục đích khác thì thực hiện theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các
các văn bản hướng dẫn thi hành
6.2. Đất
xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hoá,
xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập.
7. Đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:
7.1. Đất
thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;
7.2. Đất
làm căn cứ quân sự;
7.3. Đất
làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về
quốc phòng, an ninh;
7.4. Đất
làm ga, cảng quân sự;
7.5. Đất
làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho
quốc phòng, an ninh;
7.6. Đất
làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;
7.7. Đất
làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
7.8. Đất
làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các
cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ
trang nhân dân;
7.9. Đất
làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
7.10. Đất xây
dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh khác do
Chính phủ quy định.
8. Đất phi
nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Đất tại đô thị
sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt
kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; Đất
xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;
Đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia
đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ sản xuất nông nghiệp.
1.
Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối
tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này.
2. Trường hợp
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
3. Người
nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
Ví dụ 2:
Ông A có thửa đất tại tỉnh B nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (đất không có giấy tờ hoặc chỉ có một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003) thì Ông A là người nộp
thuế đối với thửa đất đó. Tuy nhiên, Ông A không sử dụng mà xây nhà và cho Ông
B thuê. Người nộp thuế được xác định như sau:
- Trường
hợp Ông B chỉ thuê nhà (không thuê đất) của Ông A thì Ông A là người nộp thuế;
- Trường
hợp Ông B thuê cả nhà và đất của Ông A nhưng không có hợp đồng hoặc trong hợp
đồng không quy định rõ người nộp thuế thì Ông A là người nộp thuế;
- Trường
hợp trong hợp đồng thuê nhà, đất giữa Ông B và Ông A quy định rõ người nộp thuế
thì người nộp thuế là người được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký.
3.3. Trường
hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi
tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp
thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
3.4. Trường
hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại
diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
3.5. Trường
hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà
hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy
định tại Điều 1 Thông tư này thì pháp nhân mới là người nộp
thuế.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ,
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Căn cứ tính
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất
tính thuế và thuế suất.
Điều 5. Diện tích đất
tính thuế:
Diện tích
đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.
1. Đất ở,
bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh.
1.1. Trường
hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) thì diện tích đất tính thuế là tổng
diện tích các thửa đất ở thuộc diện chịu thuế trong tỉnh.
1.2. Trường
hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích
ghi trên Giấy chứng nhận; Trường hợp diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận
nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện tích
thực tế sử dụng.
Trường hợp nhiều
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất mà chưa được cấp
Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với từng người nộp thuế là diện
tích đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế đó.
Trường hợp
nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất đã được cấp
Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên Giấy
chứng nhận.
1.3. Đối
với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia đình ở, nhà chung cư, bao gồm cả
trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng
người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công
trình) mà người nộp thuế đó sử dụng, trong đó:
b) Hệ số
phân bổ được xác định như sau:
b1) Trường
hợp không có tầng hầm:
Hệ số phân bổ = |
Diện tích đất xây
dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư |
Tổng diện tích nhà
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng |
b2) Trường
hợp có tầng hầm:
Hệ số phân bổ = |
Diện tích đất xây
dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư |
||
Tổng diện tích nhà
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (phần trên mặt đất) |
+ |
50% diện tích tầng
hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng |
b3) Trường
hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:
Hệ số phân bổ = |
0,5 |
x |
Diện tích đất trên bề
mặt tương ứng với công trình xây dựng dưới mặt đất |
Tổng diện tích công
trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất |
Trường hợp
gặp khó khăn khi xác định diện tích đất xây dựng đối với nhà nhiều tầng, nhiều
hộ ở, nhà chung cư thì Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh xem xét, xử lý từng
trường hợp cụ thể phù hợp với thực tế tại địa phương.
1.4. Hạn
mức đất ở làm căn cứ tính thuế.
a) Trường
hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất
ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở mới.
b) Trường
hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính
thuế được xác định như sau:
b1) Trường
hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy
định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong
Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức
công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó
thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành
để làm căn cứ tính thuế;
b3) Trường
hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định
về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi
trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;
Trường hợp này,
đất đang sử dụng phải là đất ở theo quy định tại Luật
Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Khi người
sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp
dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản này.
c) Trường
hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở
hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính
thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu,
tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con
nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà
nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với
nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và
áp dụng đối với người chuyển quyền.
d) Trường
hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì người nộp thuế chỉ
được lựa chọn một thửa đất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền
sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế, trong đó:
d1) Trường
hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở thì người nộp thuế được lựa chọn
hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác định số thuế phải nộp. Phần
diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở
có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở của nơi người nộp thuế đã lựa chọn;
d2) Trường
hợp có thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp
thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định
số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần
diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần
diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng;
2. Đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Diện tích
đất tính thuế là tổng diện tích đất được nhà nước giao, cho thuê sử dụng vào mục
đích kinh doanh ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc
Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Trường hợp diện tích
đất ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thấp hơn diện tích đất thực tế sử
dụng vào mục đích kinh doanh thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực
tế sử dụng.
Đối với đất
phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 ( trừ diện tich đất quy
định tại tiết 6.1 Khoản 6) Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh thì
diện tích tính thuế là toàn bộ diện tích đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích
kinh doanh. Trường hợp không xác định được cụ thể diện tích đất sử dung vào mục
đích kinh doanh thì diện tích đất chịu thuế được xác định theo phương pháp phân
bổ theo tỷ lệ doanh số quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
3. Đất sử
dụng không đúng mục đích, đất lấn, chiếm và đất chưa sử dụng theo đúng quy
định:
Diện tích
đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy
định được xác định theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ví dụ 3: Hộ
gia đình ông A đang sử dụng 2000 m2 đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, trên Giấy chứng nhận ghi: 200 m2 đất ở, 1.800m2 đất vườn. Diện tích
đất thực tế sử dụng để ở là 400 m2. Hạn mức đất ở tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận là 200m2.
Ông A phải
tính thuế đối với diện tích đất gia đình Ông thực tế sử dụng để ở là: đất ở 400
m2.
Cơ quan
thuế sẽ tính thuế như sau: tổng diện tích đất ở tính thuế SDĐPNN là 400 m2 ,
trong đó: diện tích đất ở trong hạn mức 200m2 , diện tích đất ở ngoài hạn mức:
200 m2.
Nếu cơ quan
có thẩm quyền xác định diện tích 200 m2đất vườn mà gia đình Ông A đã sử dụng để
ở là đất sử dụng không đúng mục đích thì diện tích đất tính thuế của Ông A được
xác định lại là: 200 m2đất ở trong hạn mức; 200m2 sử dụng không đúng mục đích.
Điều 6. Giá của 1 m2 đất
tính thuế
Giá của 1
m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày
01/01/2012.
1. Trường
hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các
yếu tố làm thay đổi giá của 1 m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá
của 1 m2 đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.
2. Trường
hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất
theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được
giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong
thời gian còn lại của chu kỳ.
3. Trường
hợp đất sử dụng không đúng mục đích hoặc lấn, chiếm thì giá của 1 m2 tính thuế
là giá đất theo mục đích đang sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định áp dụng tại địa
phương.
1. Đất ở:
a) Đất ở
bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến
từng phần như sau:
BẬC THUẾ |
DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH
THUẾ (m2) |
THUẾ SUẤT (%) |
1 |
Diện
tích trong hạn mức |
0,03 |
2 |
Phần
diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức |
0,07 |
3 |
Phần
diện tích vượt trên 3 lần hạn mức |
0,15 |
b) Đất ở nhà
nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng
mức thuế suất 0,03%.
2. Đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức
thuế suất 0,03%.
3. Đất sử
dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế
suất 0,15%.
4. Đất của
dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.
5. Đất lấn,
chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%.
1. Nguyên
tắc tính thuế
1.1. Số
thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được xác định trong phạm vi một (01) tỉnh.
1.2. Trường
hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận, huyện trong phạm
vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng thửa đất tại cơ
quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu người nộp thuế có thửa đất vượt hạn mức
hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền sử dụng đất thì
phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn theo quy định
tại Điều 16 Thông tư này.
1.3. Trường
hợp trong năm có sự thay đổi người nộp thuế thì số thuế phải nộp của mỗi người
nộp thuế được tính kể từ tháng phát sinh sự thay đổi.
Trường hợp
trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp
thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì số thuế phải nộp được xác định từ tháng
phát sinh sự thay đổi.
2. Xác định
số thuế phải nộp đối với mỗi thửa đất.
2.1. Số
thuế SDĐPNN phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi
nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục
đích kinh doanh được xác định theo công thức sau:
Số thuế phải nộp (đồng) |
= |
Số thuế phát sinh (đồng) |
- |
Số thuế được miễn,
giảm (nếu có) (đồng) |
Số thuế phát sinh (đồng) |
= |
Diện tích đất tính
thuế (m2) |
x |
Giá của 1m2 đất (đồng/m2) |
x |
Thuế suất (%) |
2.2. Đối
với đất ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp có
tầng hầm) và công trình xây dựng dưới mặt đất thì số thuế phải nộp được xác
định như sau:
Số thuế
phải nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Số thuế phát sinh |
= |
Diện tích nhà của
từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân |
x |
Hệ số phân bổ |
x |
Giá của 1m2 đất tương
ứng |
x |
Thuế suất |
Trường hợp
chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:
Số thuế phát sinh |
= |
Diện tích sử dụng
công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân |
x |
Hệ số phân bổ |
x |
Giá của 1m2 đất tương
ứng |
x |
Thuế suất |
2.3. Trường
hợp đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng
vào mục đích kinh doanh mà không xác định được diện tích đất sử dụng vào mục
đích kinh doanh thì số thuế phát sinh được xác định như sau:
Số thuế phát sinh |
= |
Diện tích đất sử dụng
vào kinh doanh (m2) |
x |
Giá của 1m2 đất (đồng) |
x |
Thuế suất (%) |
Diện tích đất sử dụng
vào kinh doanh (m2) |
= |
Tổng diện tích đất sử
dụng |
x |
Doanh thu hoạt động
kinh doanh |
Tổng doanh thu cả năm |
2.4. Ví dụ
về cách xác định số thuế phải nộp trong một số trường hợp:
Ví dụ 4: Trường
hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau, không có
thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất thì vượt hạn mức
đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất. Cụ thể:
Gia đình
ông A có 3 thửa đất ở đã có quyền sử dụng đất tại 3 quận, huyện khác nhau thuộc
thành phố Hà Nội, như sau:
Địa điểm (quận, huyện) |
Diện tích (m2) |
Hạn mức (m2) |
Giá 1m2 đất tính thuế (tr/m2) |
Hoàn
Kiếm |
80 |
100 |
50 |
Ba
Đình |
100 |
110 |
40 |
Ba
Vì |
350 |
400 |
2 |
Tổng số |
530 |
|
- Ông A
phải tính thuế cho từng thửa đất và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu
thuế như sau:
+ Số thuế
phải nộp cho thửa đất tại Hoàn kiếm: 80 x 50tr x 0.03% = 1,2 tr đ.
+ Số thuế
phải nộp đối với thửa đất tại Ba Đình: 100 x 40tr x 0.03% = 1,2 tr đ.
+ Số thuế
phải nộp đối với thửa đất tại Ba Vì: 350 x 2tr x 0.03%= 0, 21trđ. Tổng số thuế
phải nộp là: 1,2 tr đ + 1,2 tr đ + 0, 21tr đ = 2, 61tr đ.
- Do ông A
thuộc diện phải khai tổng hợp đối với diện tích đất vượt hạn mức nên Ông phải
thực hiện như sau:
Theo quy
định, Ông A có quyền lựa chọn hạn mức đất ở tại bất cứ nơi nào làm căn cứ xác
định diện tích đất vượt hạn mức. Tuy nhiên, do hạn mức đất tại Ba Vì là lớn
nhất mà giá đất lại thấp nhất nên Ông A sẽ lựa chọn thửa đất ở tại Ba Vì là nơi
để làm căn cứ xác định diện tích đất vượt hạn mức.
Số thuế
phải nộp trong trường hợp này được xác định như sau:
+ Do hạn
mức tính thuế là hạn mức đất tại Ba Vì là 400 m2, nên diện tích đất vượt hạn
mức chịu thuế là: 530 m2 - 400 m2 = 130 m2 (diện tích này vượt không quá 3 lần
hạn mức, phải chịu thuế theo thuế suất 0.07%).
+ Số thuế
phải nộp đối với diện tích đất trong hạn mức: 400 m2, thuế suất 0.03%, bao gồm
350 m2 đất tại Ba Vì, 50 m2 đất tại Ba Đình hoặc Hoàn Kiếm tuỳ Ông A lựa chọn,
trường hợp Ông A lựa chọn Hoàn Kiếm thì số thuế phải nộp là:
{ 350 m2 (đất
tại Ba vì) x 2 trđ/m2 + 50m2(đất tại Hoàn Kiếm) x 50trđ/m2 } x 0.03 % = 0,96 tr
đ
+ Số thuế
phải nộp đối với diện tích đất vượt hạn mức là 130m2, thuế suất 0,07% bao gồm phần
diện tích đất tại Ba Đình và Hoàn Kiếm còn lại:
{30 m2 (đất
tại Hoàn Kiếm) x 50 trđ/m2 + 100 m2 (đất tại Ba Đình) x 40 tr đ/m2 }x 0.07 % =
3,85 tr đ
Số thuế còn
phải nộp là: 0,96 tr đ + 3,85 tr đ – 2,61 tr đ = 2,2 tr đ.
Ví dụ 5: Trường
hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau, trong đó
có 01 thửa đất vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất. Cụ thể:
Ông B được
cha mẹ để lại cho 01 thửa đất ở tại quận Hoàn Kiếm với diện tích 150m2 (hạn mức
đất là 100m2) với giá đất là 50trđ/m2. Ông B có 01 thửa đất ở Ba Vì có diện
tích là 120m2 (hạn mức đất là 400m2) với giá đất là 2trđ/m2 thì Ông B thực hiện
như sau:
- Ông B
phải tính thuế cho từng thửa đất và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu
thuế như sau:
+ Tại Hoàn
Kiếm: số thuế đất phải nộp được xác định như sau: 100m2 diện tích đất trong hạn
mức áp dụng thuế suất 0,03%, 50m2 diện tích đất ngoài hạn mức áp dụng thuế suất
0,07%, cụ thể là:
100m2 x
50tr/m2 x 0,03% + 50 m2 x 50tr/m2 x 0,07% = 3, 25trđ;
+ Tại Ba
Vì: số thuế đất phải nộp là 120x 2tr x 0,03% = 0,072trđ;
- Do ông B
thuộc diện phải khai tổng hợp đối với diện tích đất vượt hạn mức nên Ông phải
thực hiện như sau:
Ông B phải
chọn hạn mức tại Hoàn Kiếm để làm căn cứ xác định diện tích đất vượt hạn mức
của các thửa đất. Theo đó, số thuế phải nộp được xác định như sau:
+ Diện tích
đất vượt hạn mức chịu thuế là: 150 m2 + 120 m2 - 100 m2 = 170 m2
+ Số thuế
phải nộp được xác định như sau : 100 m2 đất (tại Hoàn Kiếm) trong hạn mức, áp
dụng thuế suất 0,03%, diện tích đất vượt hạn mức là 170m2, bao gồm phần diện
tích đất tại Ba Vì và Hoàn Kiếm còn lại, áp dụng thuế suất 0,07%, cụ thể:
100m2 x 50trđ/m2
x 0,03% + {50m2 x 50trđ/m2 + 120m2 x 2trđ/m2} x 0,07% = 3, 418 trđ
Số thuế còn
phải nộp là: 3, 418 tr – 3,25 tr – 0,072tr = 0.096 (trđ)
Ví dụ 6: Trường
hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau, trong đó có
hơn 01 thửa đất vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất. Cụ thể:
Bà C có 3
thửa đất ở đã có quyền sử dụng đất tại 3 quận, huyện khác nhau thuộc thành phố
Hà Nội, như sau:
Địa điểm (quận, huyện) |
Diện tích (m2) |
Hạn mức (m2) |
Giá 1m2 đất tính thuế (tr/m2) |
Hoàn
Kiếm |
300 |
100 |
50tr/m2 |
Ba
Đình |
400 |
110 |
40tr/m2 |
Ba
Vì |
50 |
400 |
2tr/m2 |
Tổng số |
750 |
|
- Bà C phải
tính thuế cho từng thửa đất và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế như
sau:
+ Tại Hoàn
Kiếm: số thuế đất phải nộp được xác định như sau: 100m2 diện tích đất trong hạn
mức áp dụng thuế suất 0,03%, 200m2 diện tích đất ngoài hạn mức áp dụng thuế
suất 0,07%, cụ thể là:
100 x 50tr
x 0.03% + 200 x 50tr x 0.07% = 8,5 (tr đ)
+ Tại Ba
Đình: số thuế đất phải nộp được xác định như sau: 110m2 diện tích đất trong hạn
mức áp dụng thuế suất 0,03%, 290m2 diện tích đất ngoài hạn mức áp dụng thuế
suất 0,07%, cụ thể là: 110 x 40tr x 0.03% + 290 x 40tr x 0.07% = 9,44 (trđ)
+ Tại Ba
Vì: số thuế đất phải nộp được xác định như sau: 50m2 diện tích đất trong hạn
mức áp dụng thuế suất 0,03%, cụ thể là: 50 x 2tr x 0.03% = 0,03 trđ.
Tổng số
thuế phải nộp là: 17, 97 trđ (= 9,44 + 8,5 + 0,03 )
- Do Bà C
thuộc diện phải khai tổng hợp đối với diện tích đất vượt hạn mức nên Bà phải
thực hiện như sau:
* Nếu Bà C lựa
chọn hạn mức tính thuế tại quận Hoàn Kiếm
+ Tổng diện
tích đất chịu thuế: 750m2.
+ Diện tích
đất trong hạn mức: 100m2 đất tại Hoàn Kiếm (thuế suất 0.03%, giá đất tại Hoàn
kiếm).
+ Diện tích
đất vượt hạn mức là:
o Diện tích
vượt không quá 3 lần hạn mức là 300m2 (thuế suất 0.07%), bao gồm: 200 m2 là phần
diện tích còn lại của thửa đất tại Hoàn Kiếm và lấy thêm phần diện tích 100 m2 của
thửa đất tại nơi khác, nhưng nếu lấy tại nơi nào thì phải lấy hết diện tích của
thửa đất tại nơi đó (phần diện tích 100 m2 này có thể được lấy của thửa đất ở
Ba Đình hoặc Ba Vì do người nộp thuế lựa chọn. Tuy nhiên, do giá đất tại Ba
Đình cao hơn giá đất tại Ba Vì, nên người nộp thuế sẽ lấy thêm phần diện tích
của thửa đất tại Ba Đình )
o Diện tích
vượt trên 3 lần hạn mức là 350m2 (thuế suất 0.15%), bao gồm: 300m2 là phần diện
tích còn lại của thửa đất tại Ba Đình và 50m2 là toàn bộ diện tích của thửa đất
tại Ba Vì.
Số thuế
phải nộp sẽ là:
100 x 50tr x
0.03% + {200 x 50tr + 100 x 40tr }x 0.07% + {300 x 40tr + 50 x 2tr } x 0.15% =
29, 45 trđ.
Số thuế còn
phải nộp là: 29, 45 – 17, 97 = 11,48 trđ
* Nếu Bà C
lựa chọn hạn mức tính thuế tại quận Ba Đình thì:
+ Tổng diện
tích đất chịu thuế: 750m2.
+ Diện tích
đất trong hạn mức là 110m2 (thuế suất 0.03%).
+ Diện tích
đất vượt hạn mức là:
o Diện tích
vượt không quá 3 lần hạn mức: 330m2 (thuế suất 0.07%), bao gồm: 290 m2 là phần
diện tích còn lại của thửa đất tại Ba Đình và lấy thêm phần diện tích 40 m2 của
thửa đất tại Hoàn Kiếm (phần diện tích 40 m2 này có thể được lấy của thửa đất ở
Hoàn Kiếm hoặc Ba Vì do người nộp thuế lựa chọn. Tuy nhiên, do giá đất tại Hoàn
Kiếm cao hơn giá đất tại Ba Vì nên người nộp thuế sẽ lấy thêm phần diện tích
của thửa đất tại Hoàn Kiếm ).
o Diện tích
vượt trên 3 lần hạn mức: 310m2 (thuế suất 0.15%), bao gồm: 260m2 là là phần
diện tích còn lại của thửa đất tại Hoàn Kiếm và 50m2 là toàn bộ diện tích của
thửa đất tại Ba Vì.
Số thuế
phải nộp sẽ là:
110 x 40tr
x 0.03% + {290 x 40tr + 40 x 50trđ } x 0.07% +{ 260 x 50trđ + 50 x 2trđ} x
0.15% = 30, 49 trđ.
Số thuế còn
phải nộp là: 30,49 trđ– 17,97 trđ = 12, 52 trđ
Ví dụ 7:
Trường hợp đất ở của hộ gia đình tại chung cư không có tầng hầm. Cụ thể:
Gia đình
chị M là gia đình công chức, sống tại Khu nhà C3 Thành Công, quận Ba Đình, Hà
Nội; Căn hộ có diện tích 50m2. Khu nhà có 5 tầng, mỗi tầng 8 căn hộ, diện tích
mỗi căn hộ như nhau. Theo hồ sơ thì diện tích đất xây dựng của khu nhà là 460
m2. Giá đất do UBND TP Hà Nội quy định là 40 triệu đồng/m2.
Số thuế
SDĐPNN chị M phải nộp được xác định như sau:
Số thuế phải nộp = |
50 x |
460 |
x 40trđ x 0,03% = 0,
138 (trđ) |
50 x 8 x 5 |
Ví dụ 8:
Trường hợp đất ở của hộ gia đình tại chung cư có tầng hầm
Anh H sống
tại chung cư thuộc quận 3 TP Hồ Chí Minh; căn hộ có diện tích 100 m2. Diện tích
đất xây dựng chung cư là 2.000 m2, trong đó tổng diện tích nhà/căn hộ là 1.400
m2 /tầng. Chung cư có 15 tầng trên mặt đất và 2 tầng ngầm để xe, trong đó phần diện
tích dưới mặt đất mà các hộ gia đình, cá nhân sống trong chung cư được sử dụng là
1500 m2/tầng. Giá đất do UBND TP Hồ Chí Minh quy định là 35 triệu đồng/m2.
Số thuế
SDĐPNN anh H phải nộp được xác định như sau:
Số thuế phải nộp |
= |
100 x |
2.000 |
x 35 trđ x 0.03% |
1.400x 15 + 50% x
3.000 |
||||
|
= |
0,093 (tr đ) |
|
Chương III
Điều 9. Nguyên tắc
miễn, giảm thuế.
1.
Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính
trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế
SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
2.Việc miễn
thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người
nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản
9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
3.
Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một
thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm
thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều
11 của Thông tư này thì được miễn thuế.
Trường hợp
người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một
(01) thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được
miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố,
mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.
4. Người nộp
thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì được miễn, giảm thuế
theo từng dự án đầu tư.
1. Đất của
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu
tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao
động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục
lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích
đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động
là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy
định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày
03/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ
sung.
2.1. Các cơ
sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
2.2. Các tổ
chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động
trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
2.3. Các cơ
sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết
theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
2.4. Đối
với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính
phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý
chuyên ngành có liên quan.
Các cơ sở
thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đất xây
dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người
khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
4. Đất ở
trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Đất ở
trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ
nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp
dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo
do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
7. Hộ gia
đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu
hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
8. Đất có
nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn
hoá.
9. Người
nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và
nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Trường
hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt
hại.
Giảm 50% số
thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
1. Đất của
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số
lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục
lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích
đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động
là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy
định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày
03/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ
sung.
2. Đất ở
trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
4. Người
nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và
nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Trường hợp này,
người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
Điều 12. Thẩm quyền quyết
định miễn, giảm thuế.
1.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều
15 Thông tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN
được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ
tính thuế.
2. Một số
trường hợp cụ thể thực hiện như sau:
a) Trường
hợp miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông
tư này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ
danh sách đề nghị của UBND cấp xã.
Hàng năm,
UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn
giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm
quyền.
b) Trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định tại
Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này thì Thủ
trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định căn cứ đơn đề nghị của
người nộp thuế và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
c) Các trường hợp khác,
người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
miễn, giảm thuế SDĐPNN theo quy định hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất
chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết.
1. Người nộp
thuế được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại Thông tư này để thực
hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2. Trường
hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện kê khai,
nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với ngân sách nhà nước.
Điều 14. Thủ tục cấp mã
số thuế
1. Đối với
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh, thủ tục đăng ký cấp mã số thuế thực
hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với
hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh:
2.1. Hồ sơ
đăng ký cấp mã số thuế là hồ sơ khai thuế phải nộp của năm đầu tiên, bao gồm:
- Tờ khai
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số
01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp
chứng minh thư nhân dân hoặc chứng minh thư quân đội hoặc hộ chiếu đối với
người nước ngoài có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2. Trường
hợp NNT chưa có mã số thuế theo quy định tại Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Chi cục Thuế căn cứ hồ
sơ đăng ký cấp mã số thuế thực hiện cấp mã số thuế và thông báo mã số thuế cho
NNT.
Mã số thuế
cấp cho hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh được cơ quan thuế ghi trên Thông
báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2.3. Trường
hợp NNT có nhiều hơn một thửa đất thì NNT phải nộp hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế
tại một trong các Chi cục Thuế nơi có thửa đất chịu thuế. Trường hợp nơi đăng
ký hộ khẩu trùng với nơi có thửa đất chịu thuế thì NNT phải thực hiện nộp hồ sơ
đăng ký cấp mã số thuế tại Chi cục Thuế nơi có hộ khẩu thường trú.
2.4. Trường
hợp có nhiều người đứng tên đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận thì người đại diện
theo uỷ quyền hợp pháp của những người đứng tên đồng sở hữu trên Giấy chứng
nhận được cấp mã số thuế. Mã số thuế của người đại diện được sử dụng để khai,
nộp thuế đối với tất cả các thửa đất thuộc diện chịu thuế trên cùng một tỉnh/thành
phố hoặc khai thuế, nộp thuế đối với tất cả các thửa đất thuộc diện chịu thuế
trên địa bàn tỉnh/thành phố khác cho bản thân người đại diện.
Điều 15. Hồ sơ khai
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1. Đối với
trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:
- Tờ khai thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia
đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp
dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư này ;
- Bản chụp
các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Bản chụp
các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
2. Đối với
trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai
tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu
số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
1.1. NNT có
trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến NNT
như: tên, số CMT, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên
quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được
cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như
số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ
sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu
tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế
để làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ
sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn
cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.
1.2. Hàng
năm, NNT không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về NNT và các
yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp
phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về NNT thì NNT mới phải kê khai và
nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm
thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì
NNT phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.
1.3. Việc
kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở.
Người nộp
thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định tại Thông tư này thì phải
thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi NNT đã chọn và đăng
ký.
2. Khai
thuế đối với một số trường hợp cụ thể
2.1. Đối
với tổ chức:
NNT thực
hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
2.2. Đối
với hộ gia đình, cá nhân. a) Đối với đất ở.
a1) Trường hợp
NNT có quyền sử dụng đối với một (01) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một
quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi
có quyền sử dụng đất thì NNT thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp
tại UBND cấp xã và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
Ví dụ 9: Ông
Nguyễn Văn A có 2 thửa đất ở tại quận Ba Đình thuộc thành phố Hà Nội, với diện
tích đất ở cụ thể như sau:
- Thửa đất
thứ nhất là 50m2 (hạn mức 200m2);
- Thửa đất
thứ hai là 50m2 (hạn mức 100m2).
Trường hợp này,
Ông A phải lập 2 Tờ khai thuế và nộp cho UBND phường nơi có đất chịu thuế để kê
khai riêng cho từng thửa đất; Ông A không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
a2) Trường
hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác
nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất
chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì NNT phải
thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất
chịu thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.
a3) Trường
hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và
không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế
vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: NNT phải thực hiện lập tờ khai
thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và lập tờ khai
tổng hợp thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi NNT chọn để làm thủ tục kê khai tổng
hợp.
Ví dụ 10:
Ông Nguyễn
Văn C có 2 thửa đất ở tại quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì thuộc thành phố Hà Nội,
cụ thể như sau:
- Thửa đất
tại quận Hoàn Kiếm là 50m2 (hạn mức 80m2);
- Thửa đất
tại huyện Ba Vì là 170m2 (hạn mức 200m2).
Ông Nguyễn
Văn C thực hiện lập 2 tờ khai thuế để khai riêng cho từng thửa đất và nộp Tờ
khai thuế cho UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận Hoàn Kiếm (thửa 50m2)
và UBND xã nơi có đất chịu thuế thuộc huyện Ba Vì (thửa 170m2); Đồng thời, Ông
phải đăng ký, chọn 1 cơ quan thuế (Chi cục Thuế) để làm thủ tục kê khai tổng
hợp.
Nếu Ông C
lựa chọn hạn mức đất ở tại quận Hoàn Kiếm thì phải nộp Tờ khai tổng hợp tại Chi
cục Thuế quận Hoàn Kiếm để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Nếu Ông C
lựa chọn hạn mức đất ở tại huyện Ba Vì thì phải nộp Tờ khai tổng hợp tại Chi
cục Thuế Ba Vì để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Ví dụ 11:
Ông Nguyễn
Văn B có 2 thửa đất ở tại quận Hai Bà Trưng và huyện Gia Lâm thuộc thành phố Hà
Nội, với diện tích đất ở cụ thể như sau:
+ Thửa đất
tại quận Hai Bà Trưng là 50m2 (hạn mức 80m2);
+ Thửa đất
tại huyện Gia Lâm là 200m2 (hạn mức 150m2).
Ông Nguyễn
Văn B phải thực hiện lập 2 tờ khai thuế để khai riêng cho từng thửa đất và nộp Tờ
khai thuế cho UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận Hai Bà Trưng (thửa
50m2) và UBND xã nơi có đất chịu thuế thuộc huyện Gia Lâm (thửa 200m2); Đồng
thời thực hiện kê khai tổng hợp tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm.
a5) Trường
hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có
thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì NNT phải thực hiện lập
tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế;
đồng thời lựa chọn Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện
lập tờ khai tổng hợp.
a6) Chậm
nhất là ngày ba mươi mốt tháng 3 (31/03) của năm dương lịch tiếp theo, NNT lập Tờ
khai tổng hợp thuế theo mẫu số
03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục Thuế nơi NNT thực hiện kê khai tổng hợp và tự
xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định với số thuế phải
nộp trên Tờ khai NNT đã kê khai tại các Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
b) Đối với
đất SXKD phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp quy định tại Điều
2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ
chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2.3.
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
a) Trường
hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số
thuế phải nộp thì NNT phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK- SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn ba mươi
(30) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.
b) Trường
hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây
ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì NNT được khai bổ sung.
Trường hợp
đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã
nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ
khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó.
Hồ sơ khai
thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào.
Trường hợp
NNT là tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm cơ
quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.
1. Đối với
hộ gia đình, cá nhân.
1.1. Căn cứ
Tờ khai của NNT đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế
tính, lập Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TB-SDDPNN
ban hành kèm theo Thông tư này.
Chậm nhất
là ngày 30 tháng 9 hàng năm, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế
tới NNT.
Trong thời
gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp thuế của cơ
quan thuế, NNT có quyền phản hồi (sửa chữa, kê khai bổ sung) về các thông tin
trên Thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm
trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của
NNT. Trường hợp NNT không có ý kiến phản hồi thì số thuế đã ghi trên Thông báo
được coi là số thuế phải nộp.
NNT có
trách nhiệm nộp đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại Khoản
3 Điều này.
1.2. Trường
hợp thuộc diện kê khai tổng hợp:
Căn cứ Tờ
khai tổng hợp, NNT phải nộp ngay số thuế chênh lệch tăng thêm vào NSNN; Trường
hợp phát sinh số tiền thuế nộp thừa thì được xử lý theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Đối với
tổ chức.
NNT có
trách nhiệm tính và nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo thời hạn quy
định tại Khoản 3 Điều này.
3.1 Thời
hạn nộp tiền thuế hàng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
NNT được
quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm và phải hoàn thành nghĩa
vụ thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Thời hạn
nộp tiền chênh lệch theo xác định của NNT tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là
ngày 31 tháng 3 năm sau.
3.2. Trường
hợp trong chu kỳ ổn định 5 năm mà NNT đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều
năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.
3.3 Đối với
trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về NNT, người chuyển quyền
sử dụng đất có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào NSNN nơi có đất chịu thuế
trước khi thực hiện các thủ tục pháp lý; Trường hợp thừa kế, nếu chưa hoàn tất
việc nộp thuế vào NSNN thì người nhận thừa kế có trách nhiệm hoàn tất việc nộp
thuế vào NSNN.
4. Tổ chức
thu, nộp thuế:
4.1. Căn cứ
thời hạn nộp thuế theo qui định, NNT thực hiện nộp tiền thuế, tiền phạt (nếu
có) vào NSNN theo địa chỉ ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan Thuế.
4.2. Đối
với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân, Chi cục Thuế có thể ủy nhiệm cho UBND
cấp xã thực hiện thu thuế của NNT. Phạm vi ủy nhiệm, trách nhiệm của cơ quan
thuế và đơn vị ủy nhiệm thu thực hiện theo qui định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
4.4. Cơ quan thuế phải
theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.
1. Các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải nộp thuế nhà đất tính đến 31/12/2011
mà chưa nộp đủ số thuế phát sinh thì cơ quan Thuế phải tiếp tục theo dõi, thu
đủ vào Ngân sách nhà nước.
2. Các
trường hợp thuộc diện được miễn, giảm thuế nhà đất của năm thuế 2011 nhưng cơ
quan thuế chưa làm thủ tục miễn giảm thì NNT được trừ số tiền thuế nhà đất được
miễn giảm vào số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm tiếp
theo.
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012.
2. Bãi bỏ
các quy định trước đây về thuế nhà đất.
3.
Đối với kỳ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012 thực hiện như sau:
3.1. Thời
hạn thu hồi tờ khai: chậm nhất đến ngày 30/6/2012 cơ quan thuế phải hoàn thành
việc thu hồi Tờ khai thuế của NNT.
3.2. Thời
hạn lập và gửi thông báo nộp thuế: chậm nhất đến ngày 30/9/2012 cơ quan thuế
phải lập và gửi Thông báo nộp thuế đến NNT.
3.3. Thời
hạn nộp thuế năm 2012: chậm nhất là ngày 31/12/2012.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để được nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
![]() |
|||||||
![]() |
![]() |
||||||
![]() |
|||||||
TỜ KHAI
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
(Dùng cho hộ gia đình, cá nhân)
[01] Kỳ tính thuế: Năm 20...
[02] lần
đầu: [03] bổ sung lần thứ: .........
I/ PHẦN
NGƯỜI NỘP THUẾ TỰ KHAI
1. Người nộp thuế [04] Họ và tên: |
||||
[05] Ngày tháng năm sinh: [06] Mã số thuế: |
||||
[07] Số CMND/hộ chiếu: [08]
Ngày cấp: [09]
Nơi cấp: |
||||
[10] Địa chỉ nhận thông báo thuế: |
||||
[10.1] Tổ/thôn: |
[10.2] Phường/xã/thị trấn: |
|||
[10.3] Quận/huyện: |
[10.4] Tỉnh/Thành phố: |
|||
[11] Điện thoại: |
[12] Số tài
khoản-tại ngân hàng (nếu có): |
|||
2. Đại lý thuế (nếu có) [13] Tên tổ chức: |
||||
[14] Mã số thuế: |
||||
[15] Địa chỉ nhận thông báo thuế: |
||||
[15.1] Phường/xã/thị trấn: |
||||
[15.2] Quận/huyện: [15.3] Tỉnh/Thành phố: |
||||
[15.4] Điện thoại: Fax:
Email: |
||||
[15.5] Hợp đồng đại lý
thuế: Số hợp đồng : Ngày :
.../.../..... |
||||
3. Thửa đất
chịu thuế |
|
|||
[16] Địa chỉ:…. |
|
[17] Tổ/Thôn: |
||
[18] Phường/xã/thị trấn: |
[19] Quận/huyện: |
[20] Tỉnh/Thành phố: |
||
[21] Là thửa đất duy nhất: [22] Đăng ký kê khai tổng hợp
tại (quận/huyện): |
||||
[23] Đã có giấy chứng nhận: Số GCN: |
[23.1] Ngày cấp: |
|||
[23.2] Thửa đất số: |
[23.3] Tờ bản
đồ số: |
|||
[23.4] Diện tích đất phi nông
nghiệp ghi trên GCN: |
[23.5] Mục đích sử dụng
đất phi nông nghiệp (đất ở, đất
sản xuất kinh doanh...): |
|||
[24] Tổng diện tích thực tế sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp: |
||||
[24.1] |
Diện tích đất sử dụng đúng mục đích [24.3]
Hạn mức (nếu có): |
|||
[24.2] |
Diện tích đất sử dụng sai mục đích /chưa sử dụng theo đúng quy định: |
|||
[24.4] |
Diện tích đất lấn, chiếm: |
|||
[25] Chưa có giấy chứng nhận: [25.1] Diện tích: |
||||
[25.2] Mục đích đang sử dụng:
|
||||
4. [26] Đối với đất ở nhà chung
cư
(tính trên diện tích sàn thực tế sử dụng): |
||||
[26.1] Loại nhà: [26.2] Diện tích: [26.3] Hệ số phân bổ: |
||||
5. [27] Trường hợp miễn, giảm
thuế: (ghi rõ trường hợp thuộc diện được miễn, giảm thuế như: thương binh, gia
đình thương binh liệt sỹ, đối tượng chính sách,...) |
||||
6. Đăng ký nộp thuế: Nộp thuế một lần trong năm Nộp thuế
theo 2 lần trong năm Nộp cho cả
thời kỳ ổn định: năm: .... |
||||
Ngày .... tháng..... năm.....
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Họ
và tên: ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Chứng
chỉ hành nghề số:..........
Ký tên, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
II/ PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN CHỨC NĂNG
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
1. Người nộp thuế [28] Họ và tên: |
||||||||
[29] Ngày tháng năm
sinh: [30] Mã số thuế: |
||||||||
[31] Số CMND/hộ chiếu: [32] Ngày cấp: [33] Nơi cấp: |
||||||||
2. Thửa đất chịu thuế |
|
|||||||
[34] Địa chỉ: |
|
[35] Tổ/Thôn: |
||||||
[36] Phường/xã/thị trấn: |
[37] Quận/huyện: |
[38] Tỉnh/Thành phố: |
||||||
[39] Đã có giấy chứng nhận Số GCN: |
[39.1] Ngày cấp: |
|||||||
[39.2] Thửa đất số: |
[39.3] Tờ bản đồ số: |
|
||||||
[39.4] Diện tích trên GCN: |
[39.5] Diện tích
thực tế sử dụng: |
|||||||
[39.6] Mục đích sử dụng: |
|
[39.7] Hạn mức: (Hạn mức tại thời điểm cấp GCN) |
||||||
[40] Chưa có giấy chứng nhận: [40.1] Diện tích: |
||||||||
[40.2] Mục đích đang sử
dụng: |
||||||||
3. Trường hợp miễn, giảm thuế: [41] (ghi rõ trường hợp thuộc diện
được miễn, giảm thuế như: thương binh, gia đình thương binh liệt sỹ, đối
tượng chính sách ...)
|
||||||||
4. Căn cứ tính thuế |
||||||||
[42] Diện tích đất thực tế sử dụng: |
|
[43] Hạn mức tính thuế: |
||||||
[44] Thông tin xác định giá đất: |
[44.1] Loại đất: |
|||||||
[44.2] Tên đường/vùng: |
|
|||||||
[44.3] Đoạn đường/khu vực: |
|
|||||||
[44.4] Loại đường: |
[44.5] Vị trí/hạng: |
|||||||
[44.6] Giá đất: |
[44.7] Hệ số (đường/hẻm): |
|||||||
[44.8] Giá 1 m2
đất (Giá đất theo mục đích sử dụng): |
|
|||||||
|
|
|||||||
5. Diện tích đất tính thuế |
||||||||
5.1. Đất ở (Tính cho đất ở, bao gồm cả trường hợp sử dụng đất ở để kinh doanh) Tính trên diện tích có quyền sử
dụng: |
||||||||
[45] Diện tích trong hạn mức (thuế suất: 0,03%) |
[46] Diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức (thuế suất: 0,07%) |
[47] Diện tích vượt trên 3 lần hạn mức (thuế suất 0,15%) |
||||||
... |
... |
... |
||||||
5.2. Đất ở nhà chung cư (tính trên
diện tích sàn thực tế sử dụng): |
||||||||
[48] Diện tích: |
[49] Hệ số phân bổ: |
|||||||
5.3. [50] Diện
tích đất sản xuất kinh doanh – Tính trên diện tích sử dụng đúng mục đích: |
||||||||
5.4. [51] |
Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích hoặc chưa sử dụng theo đúng quy
định: |
|
[52] Mục đích đang sử dụng: |
|||||
5.5. [53] Diện tích đất lấn,
chiếm: [54] Mục đích đang sử dụng: |
||||||||
Ngày .... tháng..... năm..... Ngày .... tháng..... năm.....
Cán bộ địa chính xã /phường CHỦ
TỊCH UBND XÃ /PHƯỜNG (Ký tên
, ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
![]() |
|||||||
![]() |
![]() |
||||||
![]() |
TỜ KHAI THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
(Dùng cho tổ chức)
[01] Kỳ
tính thuế: Năm 20...
[02] lần đầu: [03] bổ sung lần thứ: ........
Đơn
vị tiền: Đồng Việt Nam
1. Người nộp thuế |
|||
[04] Tên tổ chức:
[05] Mã số thuế: |
|||
[06] Địa chỉ nhận thông báo thuế: |
|
||
[06.1] Tổ/thôn: |
[06.2] Phường/xã/thị trấn: |
||
[06.3] Quận/huyện: |
[06.4] Tỉnh/Thành phố: |
||
[07] Điện thoại: |
[08] Số tài khoản-tại ngân hàng (nếu có): |
||
2. Đại lý
thuế (nếu có) |
[09] Tên tổ chức: |
||
[10] Mã số thuế: |
|||
[11] Địa chỉ nhận thông báo thuế: |
|
||
[11.1] Phường/xã/thị trấn: |
|
||
[11.2] Quận/huyện:
[11.3] Tỉnh/Thành phố: |
|
||
[11.4] Điện thoại: Fax:
Email:................ |
|
||
[11.5] Hợp đồng đại lý thuế : Số: Ngày
.../.../..... |
|
||
3. Thửa đất chịu thuế |
|
||||
[12] Địa chỉ: |
|
[13] Tổ/Thôn: |
|||
[14] Phường/xã/thị trấn: |
[15]
Quận/huyện: |
[16] Tỉnh/Thành phố: |
|||
[17] Đã có giấy chứng nhận (GCN) số: |
[17.1] Ngày cấp: |
||||
[17.2] Thửa đất số: |
[17.3] Tờ bản đồ số: |
[17.4] Diện tích: |
|||
[17.5] Mục đích sử dụng: |
|
|
|||
4. [18] Đối tượng miễn,
giảm thuế: |
|||||
5. Căn cứ
tính thuế: |
|||||
[19] Diện tích đất thực tế sử dụng: |
|
|
|||
[20] Thông tin xác định giá đất: |
[20.1] Loại đất: |
||||
[20.2] Tên đường/vùng: |
|
||||
[20.3] Đoạn đường/khu vực: |
|
||||
[20.4] Loại đường: |
[20.5] Vị trí/hạng: |
||||
[20.6] Giá đất: |
[20.7] Hệ số (đường/hẻm): |
||||
[20.8] Giá 1 m2 đất (Giá đất
theo mục đích sử dụng): |
|
||||
|
|||||
6. Tính thuế |
|||||
6.1. Đất ở (Tính cho đất ở, bao gồm cả trường hợp sử dụng đất ở để kinh doanh) Tính trên
diện tích có quyền sử dụng
|
|||||
[21] Diện tích:
|
|
[22] Số thuế phải nộp: [22]=[21]*[20.8]*0,03% |
|||
6.2. Đất ở nhà nhiều tầng,
có nhiều hộ ở - Tính trên diện tích sàn có quyền sử dụng |
|||||
[23] Diện tích: |
[24] Hệ số phân bổ: |
[25] Số thuế phải nộp: [25]=[23]*[24]*[20.8]*0,03%
|
|||
6.3. Đất sản xuất kinh
doanh – Tính trên diện tích sử dụng đúng mục đích |
|||||
[26] Diện tích: |
[27] Số thuế phải nộp ([27]=[26]*[20.8]*0,03% ): |
||||
6.4. Đất sử dụng không đúng
mục đích hoặc chưa sử dụng theo đúng quy định: [28] Mục đích đang sử dụng: |
|||||
[29] Diện tích: |
[30] Giá 1m2 đất: |
||||
[31] Số thuế phải nộp ([31]=[29]*[30]*0,15% ): |
|||||
6.5. Đất lấn, chiếm [32] Mục đích đang sử dụng: |
|||||
[33] Diện tích: |
[34] Giá 1m2 đất: |
||||
[35] Số thuế phải nộp ([35]=[33]*[34]*0,2% ): |
|||||
7. [36]
Tổng số thuế phải nộp trước miễn giảm ([36]=[22]+[25]+[27]+[31]+[35]): |
|||||
8. [37]
Số thuế được miễn, giảm: |
|||||
9. [38]
Tổng số thuế phải nộp: [38]=[36] - [37] |
|||||
10. [39]
Nộp một lần cho 5 năm (trong chu kỳ ổn định 5 năm) ([39]=[38]*
5): |
|||||
11 .Thời
hạn nộp thuế: Nộp thuế một lần trong năm. Nộp thuế theo 2 lần trong năm. Nộp thuế cho cả thời kỳ ổn định: Năm:
|
|||||
Tôi xin cam đoan số liệu
kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê
khai./.
Ngày....... tháng..... năm..........
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ
hoặc
Họ và tên: ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Chứng chỉ hành nghề số:.......... Ký tên, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
![]() |
![]() |
||||||
![]() |
![]() |
TỜ KHAI
TỔNG HỢP THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
(Dùng cho hộ gia đình, cá nhân kê khai tổng hợp đất ở)
[01] Kỳ tính thuế: Năm ..... [02]Lần đầu: [03] Bổ sung lần thứ: .....
1. [04] Họ và tên người nộp thuế: [05] Mã số thuế |
||
[06] Địa chỉ: |
Phường/xã/thị trấn :
Quận/huyện: Tỉnh/Thành
phố: |
|
[07] Điện thoại: |
Fax: |
Email: |
[08] Số tài khoản ngân hàng (nếu
có): |
|
Mở tại: |
2. Đại lý thuế (nếu có): [09] Tên tổ chức: [10] Mã
số thuế: |
||
[11] Địa chỉ:
Phường/xã/thị trấn Quận/huyện: Tỉnh/Thành phố |
||
[12] Điện thoại:
Fax:
Email: |
3. Kê khai tổng hợp tại: [13] Quận/Huyện : [14] Hạn mức đất lựa chọn : …..m2
4. Tổng hợp các
thửa đất trong Tỉnh/Thành phố Đơn vị
tiền: Đồng Việt Nam
Thửa đất chịu thuế
|
Diện tích đất ở trên GCN |
Giá 1 m2 đất
|
Diện tích trong hạn mức (m2) (thuế suất
0,03%) |
Diện tích vượt không
quá 3 lần hạn mức (m2) (thuế
suất 0,07%) |
Diện tích vượt trên 3
lần hạn mức (m2) (thuế suất 0,15%) |
Số thuế sử dụng đất phi NN phải nộp
|
Số thuế đã kê khai (chưa trừ miễn, giảm thuế) |
Số thuế đã miễn, giảm |
Lý do miễn, giảm
|
||
Địa chỉ thửa đất ở
|
Phường/xã |
Quận/Huyện |
|||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
Tổng (9) |
Tổng (10) |
Tổng (11) |
|
*
Kê khai thửa đất thuộc địa bàn lựa chọn hạn mức trước. Thứ tự kê khai các thửa đất ảnh hưởng đến giá trị
diện tích vượt hạn mức và số thuế phải nộp.
[15] Số thuế chênh lệch kê khai phải nộp
(Tổng cột (9) - Tổng cột (10) ):………………
Đề nghị hoàn trả Trừ vào số phải nộp
năm sau Ngày ....
tháng..... năm.....
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Ghi chú: ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
-
Cột(4) : Chỉ
kê khai tổng hợp với đất ở, có GCN. Lấy từ mục 5.1 trên Thông báo nộp thuế Ký, ghi
rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu
-
Cột (9) = (6) x(5) x
0,03% + (7) x(5) x 0,07%
+ (8)x(5)x 0,15%
-
Cột (10): Số thuế
tính cho đất ở trên GCN. Lấy từ mục 7.1 trên Thông báo nộp thuế.
PHỤ LỤC
Hướng dẫn kê khai một số chỉ tiêu Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Ban hành kèm theo Thông tư
số 153/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp
A. Hướng dẫn chung:
Có 2 mẫu tờ khai dùng riêng cho tổ chức và cá nhân
để kê khai đất ở và đất dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh:
- Mẫu số 01/TK-SDDPNN là “Tờ khai thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp (dùng cho hộ gia đình, cá nhân)”;
- Mẫu số 02/TK-SDDPNN là “Tờ khai thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp (dùng cho tổ chức)”.
B. Hướng dẫn kê khai Mẫu số
01/TK-SDDPNN “Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (dùng cho hộ gia đình,
cá nhân)”:
Tờ khai được chia làm 2
phần:
- Phần I: Người nộp thuế tự
khai;
- Phần II: Phần xác định của
cơ quan chức năng.
I- Phần I: Người nộp thuế tự
khai:
[01]. Kỳ tính thuế: Ghi năm tính thuế (2012).
[02]. Khai lần đầu: Tờ khai lần đầu của người
nộp thuế cho năm 2012 hoặc trường hợp phát sinh mới.
[03]. Khai bổ sung: Nếu người nộp thuế có thay
đổi các căn cứ tính thuế nêu tại Khoản 2.3, Điều 16, Thông tư số
153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính (gọi tắt là Thông tư
153/2011/TT-BTC).
[04]. Họ và tên: Họ và tên ghi bằng chữ in Hoa
tên của người nộp thuế được quy định tại Điều 3, Thông tư 153/2011/TT-BTC.
[05]. Ngày tháng năm sinh: ghi ngày tháng năm
sinh của người nộp thuế.
[06]. Mã số thuế (MST): ghi mã số thuế của
người nộp thuế đã được cấp (mã số thuế cá nhân dùng để nộp thuế Thu nhập cá
nhân hoặc mã số thuế của cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh) tương ứng
với người nộp thuế ở chỉ tiêu [04].
Trường hợp NNT chưa được cấp MST thì bỏ trống chỉ tiêu này, cơ quan thuế
căn cứ các thông tin trên Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDDPNN) để
cấp MST cho NNT theo qui định tại Thông tư 153/2011/TT-BTC.
[07], [08], [09]: Ghi số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh
nhân dân của NNT hoặc chứng minh thư quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước
ngoài.
[10]. Địa chỉ nhận thông báo thuế: Ghi theo
địa chỉ NNT đăng ký với CQT để nhận thông báo thuế, chi tiết theo số nhà, đường
phố, tổ/thôn, phường/xã/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố.
[11]. Điện thoại: ghi số điện thoại cố định
hoặc di động của NNT.
[12]. Số tài khoản-tại ngân hàng (nếu có): Ghi
rõ số tài khoản, tên ngân hàng nơi NNT mở tài khoản.
[13] đến [15]. Ghi các thông tin về Đại lý thuế (nếu có)
[16], [17], [18], [19],
[20]- Ghi theo địa chỉ
thửa đất chịu thuế, chi tiết theo số nhà, đường phố, tổ/thôn, phường/xã,
quận/huyện, tỉnh/thành phố.
[21]. Là thửa đất duy nhất: đánh dấu x vào ô của chỉ tiêu này nếu người nộp thuế chỉ có một lô đất trên cùng một địa
bàn tỉnh/thành phố.
[22]. Đăng ký kê khai tổng hợp tại: Ghi rõ tên
Chi cục Thuế nơi NNT lựa chọn để thực hiện kê khai tổng hợp đối với trường hợp
NNT có từ 2 thửa đất chịu thuế trở lên trên cùng địa bàn một tỉnh, thành phố.
[23]. Đã có
giấy chứng nhận (GCN): đánh dấu x vào ô của chỉ tiêu này nếu người nộp thuế đã có
giấy chứng nhận cho thửa đất đang được kê khai.
[23.1],[23.2],[23.3]. Ghi các thông tin trên GCN: số GCN, ngày
cấp, thửa đất số, tờ bản đồ số, mục đích sử dụng.
[23.4]. Diện tích trên GCN: ghi phần diện tích
thuộc diện chịu thuế SDDPNN ghi trên GCN. Ví dụ GCN ghi 100m2 đất ở,
200 m2 đất vườn, thì NNT ghi Diện tích trên GCN là 100m2.
[23.5]. Ghi mục đích sử dụng đất trên GCN.
[24]. Tổng diện tích thực tế sử dụng cho mục
đích phi nông nghiệp: ghi tổng diện
tích thực tế sử dụng. Ví dụ GCN ghi 100m2 đất ở, 200 m2
đất vườn. NNT sử dụng 100 m2 đất ở và 20 m2 đất vườn để
ở, thì NNT ghi Diện tích thực tế sử dụng để làm đất ở 120m2.
[24.1]. Diện tích đất sử dụng đúng mục đích ghi
trên giấy chứng nhận
[24.2]. Diện tích đất sử dụng sai mục đích/chưa sử
dụng theo đúng quy định nhưng đã được cấp GCN: NNT ghi phần diện tích sử dụng
sai mục đích/chưa đúng mục đích ghi trên CGN, ví dụ ở trường hợp nêu tại chỉ
tiêu [24] thì 20m2 dùng đất vườn để ở là đất sử dụng sai mục đích.
[24.4]. Diện tích đất lấn chiếm: ví dụ NNT sử dụng
thêm 10m2 đất để ở ngoài khuôn viên đã được cấp GCN.
[25]. Chưa có giấy chứng nhận: Trường hợp chưa
được cấp GCN quyền sử dụng đất, NNT đánh dấu x vào ô của chỉ tiêu này; đồng thời ghi các thông
tin kê khai thực tế như: [25.1]. Diện
tích, [25.2]. Mục đích đang sử dụng.
[26.1][26.2]. Ghi theo trên giấy chứng nhận (nếu có)
[26.3]. theo hướng dẫn tại Mục 1.3 Khoản 1 Điều 5 Thông tư 153/2011-TT-BTC
[27]. NNT ghi rõ trường hợp được miễn, giảm
như: thương binh, gia đình liệt sỹ, đối tượng chính sách… theo qui định tại
Chương III. Miễn thuế, giảm thuế Thông tư 153/2011-TT-BTC.
Đăng ký nộp thuế: NNT có thể lựa chọn nộp một lần hoặc 2
lần trong năm; hoặc nộp cho cả thời kỳ ổn định (NNT tích vào ô vuông theo lựa
chọn).
II- Phần xác định của cơ quan chức năng : Phần này dành cho UBND xã, phường, thị trấn hoặc
cơ quan Tài nguyên môi trường.
Nội dung cụ thể:
1. Người nộp thuế, từ [28] đến [33]: ý nghĩa như chỉ tiêu [04] đến [09].
2.Thửa đất chịu thuế, từ [34] đến [39]: căn cứ kê khai của NNT, đối chiếu với tài liệu
quản lý của địa chính xã/phường hoặc cơ quan tài nguyên, môi trường để xác định
lại các chỉ tiêu về thửa đất chịu thuế, như địa chỉ, GCN quyền sử dụng đất,
diện tích, mục đích sử dụng.
[39.5] .Căn cứ theo thực tế, xác định diện tích
đất thực tế sử dụng
[39.7]. Hạn mức: là hạn mức trên GCN (nếu có) hoặc
xác định hạn mức tại thời điểm cấp GCN.
3. Trường hợp miễn, giảm thuế: UBND xã/phường căn cứ kê khai của NNT, đối chiếu với chế độ chính sách để
xác định các đối tượng được miễn, giảm thuế theo qui định tại Chương III. Miễn
thuế, giảm thuế Thông tư hướng dẫn Nghị Định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011.
4. Căn cứ tính thuế:
[42]. Diện tích đất thực tế sử dụng: căn cứ hồ
sơ quản lý đất đai của địa chính xã/phường hoặc cơ quan tài nguyên môi trường
và căn cứ thực tế để xác định tổng diện tích đất thực tế NNT đang sử dụng. Diện
tích này là toàn bộ diện tích tính thuế.
Ví dụ: NNT sử dụng 100m2 đất ở đã có GCN (GCN ghi rõ 100m2 ở
) và 20 m2 đất lấn chiếm (là đất không có GCN). Khi đó chỉ tiêu [39.4] [39.5] là 100m2 và chỉ tiêu [40.1]
là 20 m2
Chỉ tiêu [42]
là: 100m2 + 20 m2
= 120m2 = tổng diện
tích chịu thuế.
[43] Hạn mức tính thuế: ghi hạn mức đất ở làm
căn cứ tính thuế theo quy định tại Điều 5 Thông tư hướng dẫn Nghị Định số
53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011.
[44] Thông tin xác định giá đất:
[44.1]. Loại đất: ghi rõ loại đất là đất đô thị,
đất ven trục đường giao thông, đất dân cư nông thôn, đất ven đô thị hoặc các
loại đất khác được xác định giá đất trong quyết định giá đất của UBND cấp tỉnh
quy định.
[44.2]. Tên đường/vùng: ghi rõ tên đường nơi có
lô đất chịu thuế hoặc vùng theo quy định trong bảng giá đất của UBND cấp tỉnh
quy định.
[44.3]. Đoạn đường/khu vực: ghi rõ đoạn đường
(từ… đến…) nơi có lô đất chịu thuế hoặc khu vực theo quy định trong bảng giá
đất của UBND cấp tỉnh quy định.
[44.4]. Loại đường: ghi theo quyết định của UBND
cấp tỉnh đối với đoạn đường/khu vực nơi có lô đất chịu thuế.
[44.5]. Vị trí/hạng: Ghi vị trí của lô (thửa) đất
- theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
[44.6]. Giá đất: Căn cứ theo quyết định của UBND
cấp tỉnh về giá đất, xác định giá đất tương ứng với vị trí của thửa đất.
[44.7]. Hệ số (đường/hẻm): ghi theo quyết định của
UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
[44.8]. Giá 1m2 đất: là giá theo mục
đích sử dụng của thửa đất theo Quyết định ban hành Bảng giá đất của UBND tỉnh
tương ứng theo từng loại đất và vị trí đất; được ổn định theo chu kỳ 5 năm kể
từ ngày 01/01/2012.
Trường hợp không xác định hệ số đường/hẻm (hệ số =1): Giá 1m2
đất = Giá đất trong quyết định của UBND cấp tỉnh về giá đất. Trường hơp có hệ
số đường/hẻm thì Giá 1m2 đất = Giá đất * Hệ số đường/hẻm.
Đất đã có GCN thì chỉ tiêu [44.8] là giá 1m2 đất theo mục đích sử dụng ghi
trên GCN.
Đất chưa có GCN thì chỉ tiêu [44.8] là giá 1m2 đất theo mục đích đang sử
dụng.
Trường hợp đặc biệt (ví dụ
như một thửa đất được chia làm nhiều phần có vị trí khác nhau) thì cơ quan chức
năng gửi kèm bảng kê chi tiết.
Trường hợp trên GCN xác định
một phần diện tích có mục đích để ở và một phần diện tích có mục đích sản xuất
kinh doanh thì phải tách thành 2 tờ khai riêng biệt.
5. Diện tích đất tính thuế:
5.1. Đất ở (Tính cho đất ở, bao gồm cả trường hợp
sử dụng đất ở để kinh doanh):
Căn cứ xác định của UBND xã/phường hoặc cơ quan
tài nguyên môi trường tại các chỉ tiêu [39.4], [39.5], [43] để xác định diện
tích chịu thuế tương ứng với từng mức thuế suất khác nhau tại các chỉ tiêu
[45], [46], [47] .
Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không
áp dụng hạn mức. Toàn bộ diện tích đất ở tính thuế của người nộp thuế áp dụng
theo thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức [45].
5.2. Đất ở nhà chung cư:
[48] Diện tích: ghi theo diện tích thực tế sử dụng
[49] Hệ số phân bổ:
theo hướng dẫn tại Mục 1.3 Khoản 1 Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC. Cụ thể:
Hệ số phân bổ đối với trường hợp không
có tầng hầm |
= |
Diện
tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư |
Tổng
diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng |
Hệ
số phân bổ đối với trường hợp có tầng hầm |
= |
Diện
tích đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư |
||
Tổng
diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (phần trên mặt
đất) |
+ |
50%
diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng |
Hệ
số phân bổ đối với trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất |
= |
0,5
x |
Diện
tích đất trên bề mặt tương ứng với công trình xây dựng dưới mặt đất |
Tổng
diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt
đất |
[50] Diện tích đất sản xuất kinh doanh: xác định theo diện tích sử dụng đúng
mục đích đất được giao.
[51] Diện tích đất sử dụng không đúng
mục đích hoặc chưa sử dụng theo đúng quy định: được xác định theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Xác định mục
đích đang sử dụng hiện tại ghi vào chỉ tiêu [52].
[53] Diện tích đất lấn, chiếm: được xác
định theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Xác định mục
đích đang sử dụng hiện tại vào chỉ tiêu [54].
C. Hướng dẫn kê khai Mẫu 02/TK-SD DPNN “Tờ
khai thuế SD đất phi NN (dùng cho tổ chức)”
Nguyên tắc xác định: NNT tự khai, tự tính thuế và tự chịu trách nhiệm về
các nội dung, thông tin NNT kê khai trên tờ khai. Thông tin về quản lý đất đai
do cơ quan Tài nguyên môi trường xác định, cung cấp là căn cứ để cơ quan thuế
tiến hành kiểm tra việc kê khai thuế của NNT.
Các chỉ tiêu khác: kê khai tương tự như nội dung NNT tự kê khai và xác
định của cơ quan chức năng trên Mẫu số 01/TK-SD DPNN “Tờ khai thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét