BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 17/2017/TT-BCT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng
9 năm 2017 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ KHU (ĐIỂM) CHỢ BIÊN GIỚI TẠI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI BIÊN
GIỚI GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
Căn cứ
Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Thực
hiện Hiệp định Thương mại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 12 tháng 9
năm 2016;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước,
Bộ
trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về khu
(điểm) chợ biên giới tại Hiệp định Thương mại biên giới giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa (sau đây gọi tắt là Hiệp định).
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Hiệp định, bao gồm:
1. Trình
tự, thủ tục thiết lập khu (điểm) chợ biên giới.
2. Trình
tự, thủ tục đăng ký kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Thương
nhân và cư dân biên giới của Việt Nam.
2. Thương
nhân và cư dân biên giới của Trung Quốc được tham gia xuất khẩu, nhập khẩu, mua
bán, trao đổi hàng hóa tại khu (điểm) chợ biên giới.
3. Các cơ
quan quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung
Quốc.
4. Các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thương mại biên giới Việt Nam -
Trung Quốc.
Điều 3.
Khu (điểm) chợ biên giới
1. Khu
(điểm) chợ biên giới bao gồm chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong khu kinh
tế cửa khẩu có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hóa của
thương nhân và cư dân biên giới.
2. Người và
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra, vào
các khu (điểm) chợ biên giới thông qua các cửa khẩu và lối mở biên giới.
Điều 4.
Trình tự, thủ tục thiết lập khu (điểm) chợ biên giới
1. Sở Công
Thương tỉnh biên giới chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan của tỉnh
bao gồm Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an, Ngoại vụ, Y
tế, Hải quan, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây
dựng, Tài chính, Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân huyện/thị xã/thành phố
biên giới thuộc tỉnh tiến hành khảo sát địa điểm, đánh giá nhu cầu thiết lập
khu (điểm) chợ biên giới.
2. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo khảo sát, đánh giá nhu
cầu thiết lập khu (điểm) chợ biên giới của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh
có văn bản gửi chính quyền địa phương cấp tỉnh/khu của Trung Quốc đề nghị tiến
hành hội đàm hoặc cho ý kiến về việc cùng thiết lập các khu (điểm) chợ biên
giới tương ứng ở lãnh thổ hai bên.
3. Trên cơ
sở hội đàm hoặc ý kiến bằng văn bản của chính quyền địa phương cấp tỉnh/khu của
Trung Quốc, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới có văn bản gửi Bộ Công Thương về
thiết lập khu (điểm) chợ biên giới, trong đó nêu rõ việc cùng thiết lập các khu
(điểm) chợ biên giới tương ứng ở lãnh thổ hai bên hoặc chỉ thiết lập khu (điểm)
chợ biên giới trong lãnh thổ Việt Nam.
4. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh
biên giới, Bộ Công Thương xin ý kiến các Bộ, ngành có liên quan về việc thiết
lập khu (điểm) chợ biên giới. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản xin ý kiến của Bộ Công Thương, các Bộ, ngành được gửi lấy ý kiến
có văn bản trả lời.
5. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc sau khi nhận được ý kiến của các Bộ, ngành, Bộ Công
Thương có ý kiến về việc thiết lập khu (điểm) chợ biên giới.
6. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Bộ Công
Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới ban hành Quyết định thiết lập khu (điểm)
chợ biên giới; đồng thời có văn bản thông báo cho chính quyền địa phương cấp
tỉnh/khu của Trung Quốc về việc thiết lập các khu (điểm) chợ biên giới.
7. Trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới có trách nhiệm thông
báo cho Bộ Công Thương về Danh sách các khu (điểm) chợ biên giới đang hoạt động
và mới thiết lập.
Điều 5.
Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới
1. Thương
nhân và cư dân biên giới Việt Nam kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới theo
điều kiện quy định tại Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các
nước có chung biên giới.
2. Thương
nhân và cư dân biên giới Trung Quốc kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới
đăng ký theo trình tự, thủ tục sau:
a) Thương
nhân và cư dân biên giới Trung Quốc có nhu cầu kinh doanh tại khu (điểm) chợ
biên giới phải gửi 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở
Công Thương hoặc cơ quan được Sở Công Thương ủy quyền (Ủy ban nhân dân
huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh); hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng
ký kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm
theo Thông tư này.
- 01 (một)
bản sao có chứng thực (hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao xuất trình kèm bản
chính để đối chiếu) các giấy tờ: (i) Hợp đồng hoặc thỏa thuận với Đơn vị (Ban,
Cơ quan) quản lý chợ về việc thuê quầy hàng hoặc sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng tại
chợ (nếu có); (ii) Giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh còn giá trị của cư dân biên
giới hoặc đại diện theo pháp luật của thương nhân (hộ chiếu hoặc giấy thông
hành biên giới hoặc giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới hoặc giấy tờ
có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh khác); (iii) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
đối với thương nhân.
- Ảnh của
cư dân biên giới hoặc đại diện theo pháp luật của thương nhân: 02 (hai) ảnh cỡ
4x6.
b) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Công
Thương hoặc cơ quan được Sở Công Thương ủy quyền căn cứ vào nhu cầu của thị
trường địa phương, khả năng bố trí địa điểm kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên
giới có trách nhiệm xem xét, xác nhận thương nhân kinh doanh tại khu (điểm) chợ
biên giới theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này hoặc không xác
nhận và nêu rõ lý do.
- Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Sở Công Thương hoặc cơ quan được Sở Công Thương ủy quyền gửi văn
bản đề nghị thương nhân hoặc cư dân biên giới bổ sung.
- Trong
trường hợp cần thêm thời gian để xin ý kiến phối hợp với các cơ quan có liên
quan của Việt Nam và Trung Quốc, Sở Công Thương hoặc cơ quan được Sở Công
Thương ủy quyền thông báo bằng văn bản cho thương nhân hoặc cư dân biên giới
biết.
Điều 6.
Tổ chức thực hiện
1. Vụ Thị
trường trong nước của Bộ Công Thương chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Thông tư này.
2. Sở Công
Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới Việt Nam - Trung Quốc
kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 7.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
2. Các Giấy
phép kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành còn thời hạn thì được
tiếp tục thực hiện cho đến khi hết thời hạn hiệu lực của Giấy phép.
3. Trong quá trình thực
hiện nếu các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì áp dụng theo văn bản mới./.
Nơi
nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
MẪU ĐƠN
ĐĂNG KÝ KINH DOANH TẠI KHU (ĐIỂM) CHỢ BIÊN GIỚI CỦA THƯƠNG NHÂN HOẶC CƯ DÂN
BIÊN GIỚI TRUNG QUỐC
(Kèm theo Thông tư số 17/2017/TT-BCT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương)
ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ KINH
DOANH
Tại khu (điểm) chợ biên
giới ………
Số sạp hàng, ki-ốt, cửa
hàng (nếu có): ……..
……, ngày …. tháng ….
năm ……
Kính gửi: Sở Công
Thương tỉnh…./Ủy ban nhân dân huyện……
1. Tổ chức,
cá nhân làm đơn:
- Tên
thương nhân/Họ và tên cư dân biên
giới....................................................................
- Đại diện
(Trường hợp thương nhân): ………………………………… Chức vụ:.................
- Sinh năm:
………………………….
2. Giấy tờ
xuất nhập cảnh:
- Số:
…………………
- Ngày cấp:
…………………… Cơ quan cấp: ………………………….
- Thời hạn:
…………………….
3. Địa chỉ:
- Nơi đăng
ký trụ sở chính (Trường hợp thương nhân):
......................................................
- Nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú:
.......................................................................................
- Điện
thoại:
……………….
Fax:
.............................................................................
Cam kết:
Tôi xin cam đoan những nội dung ghi trong đơn là đúng sự thật. Nếu có sai, tôi
chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam. Khi được chấp thuận, tôi xin cam kết
tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước Việt Nam./.
|
Người làm đơn -
Đối với cá nhân hoặc hộ kinh doanh chỉ cần ký và ghi họ tên -
Đối với thương nhân phải ghi rõ chức danh, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu |
PHỤ LỤC II
MẪU GIẤY
XÁC NHẬN KINH DOANH TẠI KHU (ĐIỂM) CHỢ BIÊN GIỚI CỦA THƯƠNG NHÂN HOẶC CƯ DÂN
BIÊN GIỚI TRUNG QUỐC
(Kèm theo Thông tư số 17/2017/TT-BCT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../XN-…… |
……., ngày ….. tháng
….. năm ….. |
|
Ảnh 4x6 |
|
GIẤY XÁC NHẬN KINH
DOANH Tại khu (điểm) chợ
biên giới ……… Số sạp hàng, ki-ốt,
cửa hàng (nếu có):……… |
1. Cấp cho:
.........................................................................................................................
Đại diện
(Trường hợp thương nhân): …………………………… Chức vụ: ........................
- Sinh năm:
………………………….
2. Giấy tờ
xuất nhập cảnh:
- Số:
………………….. Ngày: …………………………… Nơi cấp: ......................................
3. Địa chỉ:
Được phép
kinh doanh tại chợ ……………………………………
Số sạp
hàng, ki-ốt, cửa hàng (nếu có): ………………………….
Thời hạn:
01 năm, kể từ ngày …… tháng …… năm ……………
đến ngày
………. tháng …… năm …………..
|
GIÁM ĐỐC/CHỦ TỊCH |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét