BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/2015/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2015 |
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công
tư;
Căn cứ
Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho
Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện thanh toán bằng quỹ đất cho
Nhà đầu tư thực hiện Dự án đầu tư Xây dựng - Chuyển giao quy định tại Quyết
định số 23/2015/QĐ-TTg ngày
26 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Thông tư
này hướng dẫn thực hiện thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án
đầu tư Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Dự án BT) quy định tại Quyết định
số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi
là Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg).
1. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi
là Hợp đồng BT).
2. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng BT ủy
quyền hoặc giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, đàm phán, ký kết Hợp đồng BT và thực
hiện Hợp đồng BT (sau đây gọi là cơ quan được ủy quyền) theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP).
3. Nhà
đầu tư thực hiện Hợp đồng BT (sau đây gọi là Nhà đầu tư).
4. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện Dự án BT.
Mục 1. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DỰ ÁN BT VÀ GIÁ TRỊ
QUỸ ĐẤT THANH TOÁN
Điều 3. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư
Quỹ đất
thanh toán cho Nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 4
Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg gồm:
1. Đất
chưa giải phóng mặt bằng thuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) phê duyệt sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, Nhà nước thực hiện
thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đất đã
giải phóng mặt bằng thuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật về
đất đai.
3. Đất
của cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí cũ sử dụng để thanh toán Dự
án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới.
Điều 4. Xác định giá trị Dự án BT
1. Giá
trị Dự án BT ghi tại Hợp đồng BT là toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án;
chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; lãi vay huy động vốn đầu tư; chi phí khác
(không bao gồm chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá). Việc
xác định các loại chi phí trên thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
xây dựng và pháp luật có liên quan.
2. Giá
trị Dự án BT không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
Trừ trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho phép
điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương
án tài chính của Hợp đồng BT dẫn đến thay đổi giá trị Dự án BT.
a) Giá
trị điều chỉnh Dự án BT được xác định theo quy định của pháp luật về đầu
tư xây dựng và pháp luật có liên quan tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có văn bản điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật của Dự án BT. Giá trị
điều chỉnh được ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng BT ký kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (hoặc cơ quan được ủy quyền) và Nhà đầu tư (sau đây
gọi là các Bên ký kết Hợp đồng BT);
b) Giá
trị điều chỉnh Dự án BT ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào giá trị
Dự án BT để thanh toán, quyết toán Hợp đồng BT quy định tại Điều 53 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
3. Giá
trị Dự án BT để thanh toán là giá trị Dự án BT được quyết toán theo quy định về
quyết toán vốn đầu tư các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
(sau đây gọi là giá trị quyết toán Hợp đồng BT).
Điều 5. Xác định giá trị quỹ đất thanh toán
1. Đối
với quỹ đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư này, giá trị quỹ đất
thanh toán là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian
thuê. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán thực hiện theo quy định của pháp
luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Đối
với quỹ đất quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này, giá trị quỹ đất thanh
toán là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị theo đánh giá lại của tài sản trên
đất (sau khi trừ chi phí liên quan đến việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán
theo quy định). Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán do Sở Tài chính chủ
trì thực hiện, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Giá
trị quỹ đất thanh toán không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định. Trừ trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng dẫn đến
thay đổi giá trị quỹ đất thanh toán.
a) Giá
trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán xác định theo quy định của pháp luật về thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hoặc pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn
bản điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Giá trị điều chỉnh
được ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng BT ký kết giữa các Bên ký kết Hợp đồng BT;
b) Giá
trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào
giá trị quỹ đất để thanh toán cho Nhà đầu tư.
4. Giá
trị quỹ đất thanh toán thực tế là giá trị quỹ đất thanh toán sau khi đã được
điều chỉnh theo các Phụ lục Hợp đồng BT quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có).
Mục 2. QUY TRÌNH, THỦ TỤC THANH TOÁN
Điều 6. Quy trình thanh toán đối với quỹ đất đã
giải phóng mặt bằng
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao
đất, cho thuê đất, các Bên ký kết Hợp đồng BT có trách nhiệm xác định lãi vay
huy động vốn đầu tư trong phương án tài chính của Hợp đồng BT tính đến ngày Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất; ký kết Phụ
lục Hợp đồng BT ghi nhận giá trị Dự án BT đã điều chỉnh do chấm dứt lãi vay huy
động vốn đầu tư.
2. Quy
trình thanh toán chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán với giá trị Dự án
BT đã điều chỉnh do chấm dứt lãi vay huy động vốn đầu tư xác định tại khoản 1
Điều này như sau:
a) Trường
hợp giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị Dự án BT đã điều chỉnh do chấm dứt lãi vay huy động vốn đầu tư thì
Nhà đầu tư phải nộp số chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước. Việc thu,
nộp số chênh lệch căn cứ vào Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế và thực hiện
theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước.
Khi Dự án
BT hoàn thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình, căn cứ các Phụ lục Hợp đồng BT, các Bên ký kết Hợp
đồng BT thực hiện xác định số chênh lệch giữa tổng giá trị điều chỉnh quỹ đất
thanh toán ghi tại các Phụ lục Hợp đồng BT theo quy định tại khoản 3 Điều 5
Thông tư này và tổng giá trị điều chỉnh Dự án BT ghi tại các Phụ lục Hợp đồng
BT theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này để thực hiện quyết toán việc
thanh toán như sau:
- Trường
hợp tổng giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán lớn hơn tổng giá trị điều chỉnh
Dự án BT thì Nhà đầu tư phải nộp số chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà
nước;
- Trường
hợp tổng giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán nhỏ hơn tổng giá trị điều chỉnh
Dự án BT thì Nhà nước thanh toán số chênh lệch bằng tiền cho Nhà đầu tư.
Sau khi
hoàn thành việc thanh toán quy định tại điểm này, các Bên ký kết Hợp đồng BT ký
biên bản xác nhận hoàn thành việc thanh toán, làm cơ sở để thanh lý Hợp đồng BT
theo quy định của pháp luật.
b) Trường
hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT đã điều chỉnh do chấm dứt lãi vay huy động vốn đầu tư thì
số chênh lệch được thanh toán bù trừ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình Dự án BT. Cụ thể như sau:
Căn cứ
giá trị quyết toán Hợp đồng BT và giá trị quỹ đất thanh toán thực tế, các Bên
ký kết Hợp đồng BT thực hiện xác định số chênh lệch giữa giá trị quyết toán Hợp
đồng BT với giá trị quỹ đất thanh toán thực tế; ký kết Phụ lục Hợp đồng BT ghi
số chênh lệch để thực hiện thanh toán bù trừ:
- Trường
hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế lớn hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT
thì Nhà đầu tư phải nộp số chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước;
- Trường
hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế nhỏ hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT
thì Nhà nước thanh toán số chênh lệch bằng tiền cho Nhà đầu tư.
Trường
hợp Nhà nước chưa bố trí được ngân sách để thanh toán thì có thể thỏa thuận với
Nhà đầu tư để thanh toán số chênh lệch bằng quỹ đất khác theo quy định
tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quyết định số
23/2015/QĐ-TTg.
Điều 7. Quy trình thanh toán đối với quỹ đất
chưa giải phóng mặt bằng
1. Trường
hợp thời điểm giao đất, cho thuê đất để thanh toán cho Nhà đầu tư trước khi phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình Dự án BT, quy trình thanh toán thực hiện theo
quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Trường hợp thời điểm giao đất, cho thuê
đất để thanh toán cho Nhà đầu tư đồng thời hoặc sau khi phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư xây dựng công trình Dự án BT
Căn cứ
giá trị quyết toán Hợp đồng BT và giá trị quỹ đất thanh toán thực tế, các Bên
ký kết Hợp đồng BT thực hiện xác định số chênh lệch giữa giá trị quyết toán Hợp
đồng BT với giá trị quỹ đất thanh toán thực tế; ký kết Phụ lục Hợp đồng BT ghi
số chênh lệch để thực hiện thanh toán bù trừ:
a) Trường
hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế lớn hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT
thì Nhà đầu tư phải nộp số chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước. Việc
thu, nộp số chênh lệch căn cứ vào Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế và thực
hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
b) Trường
hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế nhỏ hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT
thì Nhà nước thanh toán số chênh lệch bằng tiền cho Nhà đầu tư.
Trường
hợp Nhà nước chưa bố trí được
ngân sách để thanh toán thì có thể thỏa thuận với Nhà đầu tư để thanh toán số
chênh lệch bằng quỹ đất khác theo quy định tại điểm a
khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg.
1. Việc
sử dụng quỹ đất của cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí cũ để thanh
toán Dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới được thực hiện khi có
văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg; cụ thể:
a) Bộ Tài
chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước) thuộc Trung
ương quản lý;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước thuộc địa phương quản lý.
2. Quy
trình xem xét việc sử dụng quỹ đất của cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước tại
vị trí cũ do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc
Trung ương quản lý, để thanh toán Dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị
trí mới như sau:
a) Cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước trực tiếp quản lý, sử
dụng cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ có văn bản báo cáo về nhu cầu, sự cần thiết thực hiện Dự án BT đầu tư
xây dựng công trình tại vị trí mới và sử dụng quỹ đất của cơ sở nhà, đất tại vị
trí cũ để thanh toán; gửi:
- Cơ quan
chủ quản thuộc Trung ương (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương) đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
- Người
đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ (sau đây gọi là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp) đối với doanh
nghiệp nhà nước.
b) Cơ
quan chủ quản, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp quy định tại điểm a khoản
này xem xét, có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị thực hiện Dự án
đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới bằng Hợp đồng BT và thanh toán Hợp
đồng BT bằng quỹ đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ.
Trong
thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan chủ quản, người đại
diện chủ sở hữu trực tiếp; căn cứ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước, Bộ Tài chính xem xét gửi lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(nơi có cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ) về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có ý kiến về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng trong
thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính
để Bộ Tài chính xem xét và có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan chủ quản (đối với
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp) hoặc người đại diện chủ sở hữu trực tiếp
(đối với doanh nghiệp nhà nước).
3. Quy
trình xem xét việc sử dụng quỹ đất của cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước tại
vị trí cũ do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc
địa phương quản lý, để thanh toán Dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị
trí mới như sau:
a) Cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước trực tiếp quản lý, sử
dụng cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ có văn bản báo cáo về nhu cầu, sự cần thiết
thực hiện Dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới và sử dụng quỹ đất
của cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ để thanh toán; gửi:
- Cơ quan
chủ quản thuộc địa phương (Sở, ngành chủ quản, cơ quan cấp trên thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
- Người
đại diện chủ sở hữu trực tiếp đối với doanh nghiệp nhà nước.
b) Cơ
quan chủ quản, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp quy định tại điểm a khoản
này xem xét, có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Tài chính đề nghị thực hiện Dự án
đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới bằng Hợp đồng BT và thanh toán Hợp
đồng BT bằng quỹ
đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ.
Trong
thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan chủ quản, người đại
diện chủ sở hữu trực tiếp; căn cứ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xem
xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và có ý kiến bằng văn bản gửi cơ
quan chủ quản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp) hoặc người đại
diện chủ sở hữu trực tiếp (đối với doanh nghiệp nhà nước).
4. Hồ sơ
đề nghị sử dụng quỹ đất của cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí cũ
để thanh
toán Hợp đồng BT gồm:
a) Văn
bản đề nghị của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước
trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ đề nghị được sử dụng
quỹ đất tại cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ để thanh toán Hợp đồng BT (bản chính);
b) Văn
bản đề nghị của cơ quan chủ quản, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp (bản
chính);
c) Hồ sơ pháp lý về nhà, đất của cơ
sở nhà, đất tại vị trí cũ (bản sao);
d) Các hồ
sơ liên quan khác (bản sao).
5. Quy
trình thanh toán đối với trường hợp sử dụng quỹ đất của cơ sở nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước tại vị trí cũ để thanh toán Dự án BT đầu tư xây dựng công trình
tại vị trí mới thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
6. Việc
thanh toán chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán với giá trị Dự án BT đã
điều chỉnh do chấm dứt lãi vay
huy động vốn đầu tư (đối với trường hợp chưa phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình Dự án BT) hoặc giá trị quyết toán Hợp đồng BT chỉ được thực
hiện bằng tiền.
Điều 9. Hồ sơ, thủ tục thanh toán
1. Hồ sơ
thanh toán Hợp đồng BT bằng quỹ đất do các Bên ký kết hợp đồng BT lập, quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật
về đầu tư xây dựng.
2. Thủ
tục thanh toán
a) Căn cứ
tiến độ thực tế thực hiện Dự án BT và thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành quyết định giao đất, cho thuê đất để thanh toán cho Nhà đầu tư, các Bên ký
kết Hợp đồng BT có trách nhiệm thực hiện thanh toán theo quy định tại Thông tư
này, báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận thanh toán như sau:
- Cơ quan
chủ quản thuộc Trung ương, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp đối với trường
hợp thanh toán bằng quỹ đất của cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí
cũ do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc Trung
ương quản lý;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với
trường hợp thanh toán bằng quỹ đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí
cũ thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước thuộc địa phương quản lý và các trường hợp thanh toán bằng quỹ đất quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
b) Cấp có
thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này gửi đề nghị thanh toán đến cơ quan tài
chính (Bộ Tài chính đối với trường hợp thanh toán bằng quỹ đất của cơ sở nhà,
đất thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí cũ do cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính đối với
các trường hợp còn lại).
Trong
thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thanh toán của cấp có
thẩm quyền, cơ quan tài chính thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước để thực
hiện thanh toán bằng tiền cho Nhà đầu tư hoặc thu nộp ngân sách nhà nước từ Nhà
đầu tư.
Riêng
trường hợp Nhà đầu tư thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cơ
quan tài chính thông báo số chênh lệch cho cơ quan Thuế để cơ quan Thuế ban
hành Thông báo nộp tiền cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về thu tiền
sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và cơ quan Kho bạc nhà nước để
thực hiện thu ngân sách nhà nước.
Điều 10. Hạch toán thu, chi
ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán Hợp đồng BT
1. Việc
hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán Hợp
đồng BT do cơ quan tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán
và pháp luật về ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau:
a) Bộ Tài
chính thực hiện hạch toán ngân sách Trung ương số tiền tương ứng thanh toán Hợp
đồng BT đối với trường hợp thanh toán bằng quỹ đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí
cũ thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước thuộc Trung ương quản lý.
Riêng
trường hợp quỹ đất thanh toán là cơ sở nhà, đất thuộc Bộ Quốc phòng quản lý,
việc hạch toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 138/2015/TTLT-BTC-BQP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của liên Bộ Tài chính -
Bộ Quốc phòng.
b) Sở Tài
chính thực hiện hạch toán ngân sách địa phương đối với trường
hợp thanh
toán bằng quỹ đất của cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí cũ do cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản
lý và các trường hợp thanh toán bằng quỹ đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
3 Thông tư này.
2. Căn cứ
thời điểm ban hành Quyết định giao đất, cho thuê đất để thanh toán cho Nhà đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thời điểm phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình Dự án BT của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan tài
chính thực hiện hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước như sau:
a) Trường
hợp tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho
thuê đất chưa phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình Dự án BT
- Căn cứ
giá trị quỹ đất thanh toán (chưa bao gồm các giá trị điều chỉnh quy định tại
khoản 3 Điều 5 Thông tư này) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với
giá trị quỹ đất thanh toán; đồng thời ghi chi tạm ứng ngân sách nhà nước để
thực hiện Dự án BT đối với giá trị Dự án BT đã điều chỉnh do chấm dứt lãi vay huy động vốn đầu tư.
Việc thu
hồi tạm ứng và thanh toán vốn tạm ứng thực hiện khi cơ quan chủ quản, người đại
diện chủ sở hữu trực tiếp có văn bản đề nghị thanh toán giá trị khối lượng các
hạng mục của Dự án BT đã hoàn thành, được nghiệm thu theo quy định của pháp
luật về đầu tư xây dựng.
Định kỳ
hàng năm khi kết thúc năm tài chính ngân sách, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký kết Hợp đồng BT (hoặc cơ quan được ủy quyền) báo cáo cơ quan chủ quản, người
đại diện chủ sở hữu trực tiếp tổng hợp số tiền đã chi ngân sách nhà nước thanh
toán vốn đầu tư Dự án BT trong năm, gửi cơ quan tài chính.
Khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Dự án BT, căn cứ báo cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng BT
(hoặc cơ quan được ủy quyền) về giá trị quyết toán Hợp đồng BT, cơ quan tài
chính thực hiện hạch toán ghi chi ngân sách nhà nước thanh toán vốn đầu tư Dự
án BT phần giá trị còn lại đã được quyết toán.
- Thực
hiện ghi thu ngân sách nhà nước về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với giá
trị điều chỉnh tăng của quỹ đất thanh toán (nếu có) khi Nhà đầu tư nộp tiền vào
ngân sách nhà nước.
b) Trường
hợp tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho
thuê đất đã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình Dự án BT; căn
cứ giá trị quỹ đất thanh toán thực tế sau khi tổng hợp các giá trị điều chỉnh
quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này, thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và ghi chi ngân sách nhà nước thanh toán vốn
đầu tư Dự án BT; cụ thể như sau:
- Trường
hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế lớn hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT
thì ghi thu, ghi chi theo giá trị quyết toán Hợp đồng BT. Khi Nhà đầu tư nộp
tiền vào ngân sách nhà nước thì thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với số chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán
và giá trị quyết toán Hợp đồng BT;
- Trường
hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế nhỏ hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT
thì ghi thu
ngân sách nhà nước về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với giá trị quỹ đất
thanh toán, ghi chi ngân sách nhà nước thanh toán vốn đầu tư Dự án BT đối với giá
trị quyết toán Hợp đồng BT.
1. Diện
tích đất của quỹ đất thanh toán tương ứng với phần nghĩa vụ tài chính đã hoàn
thành làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
Nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5, khoản
10 Điều 6 Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg bao gồm:
a) Phần
diện tích đất của quỹ đất thanh toán tương ứng với phần giá trị Dự án BT hoàn
thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định
của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Định kỳ
các Bên ký kết Hợp đồng BT tiến hành xác nhận khối lượng và giá trị Dự án BT
hoàn thành theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. Thời gian định kỳ
xác nhận khối lượng và giá trị Dự án BT hoàn thành do các Bên ký kết Hợp đồng
BT quy định tại hợp đồng BT.
b) Phần
diện tích đất của quỹ đất thanh toán tương ứng với phần nghĩa vụ tài chính đã
hoàn thành của phần giá trị chênh lệch mà Nhà đầu tư đã nộp vào ngân sách nhà
nước quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6, khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Thông
tư này.
2. Trên
cơ sở giá trị các hạng mục công trình của Dự án BT đã hoàn thành theo quy định
của pháp luật về đầu tư xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, số tiền
Nhà đầu tư đã nộp vào ngân sách nhà nước quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
và thực tế của quỹ đất thanh toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan
chức năng của địa phương xác định vị trí, diện tích của quỹ đất thanh toán để
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Các
Hợp đồng BT thanh toán bằng giao quỹ đất cho Nhà đầu tư để thực hiện Dự án khác ký kết theo
quy định của pháp luật trước thời điểm Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg có hiệu lực
thi hành thực hiện theo quy định tại Hợp đồng BT đã ký kết và quy định của pháp
luật có liên quan; không áp dụng hoặc điều chỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
2. Các
Hợp đồng BT thanh toán bằng giao quỹ đất cho Nhà đầu tư để thực hiện Dự án khác
ký kết kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015 thực hiện theo quy định tại Quyết định số
23/2015/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Trong
quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét