NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN
ngày
06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về
giao nhận, bảo quản, vận chuyển
tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012
của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và
giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;
Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản
quý, giấy tờ có giá.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá
1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Giao nhận tiền mặt theo
bó tiền đủ 10 thếp nguyên niêm phong hoặc túi tiền nguyên niêm phong trong các
trường hợp:
a) Giao nhận tiền mặt trong
nội bộ Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tiền đã qua lưu thông, trừ trường hợp quy định tại điểm c, g khoản
2 Điều này;
b) Giao nhận tiền mặt loại
mệnh giá từ 50.000 đồng trở lên theo
lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh với nhau, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2
Điều này;
c) Giao nhận tiền mặt giữa
Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và ngược lại; giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành phố với nhau.”
2. Bổ sung điểm d, đ, e, g
vào khoản 2 Điều 11 như sau:
“d) Giao nhận tiền mặt loại
mệnh giá từ 20.000 đồng trở xuống theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung
ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và
ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau;
đ) Giao nhận tiền mặt loại
mệnh giá 50.000 đồng theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long với nhau;
e) Giao nhận tiền mặt trong
nội bộ kho tiền Trung ương;
g) Giao nhận tiền mặt trong
nội bộ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ,
Nghệ An, Bình Định,
Vĩnh Long khi thực hiện lệnh điều chuyển.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 12 như sau:
“1. Kiểm đếm tiền mặt giao
nhận theo lệnh điều chuyển của Ngân hàng Nhà nước đối với tiền đã qua lưu thông:
a) Sở Giao dịch, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh (trừ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long thực hiện theo quy định tại điểm
b Khoản này) tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận phải thành
lập Hội đồng kiểm đếm theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn
kiểm đếm là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp không cử
người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn bản cho đơn vị nhận.
Cục trưởng Cục Phát hành và
Kho quỹ xem xét, quyết định việc kéo dài thời
gian kiểm đếm tiền mặt theo lệnh điều chuyển trong các trường hợp do nguyên
nhân khách quan theo đề nghị của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) đối với số tiền dùng để chi
cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành
phố. Hội đồng kiểm đếm được thành lập theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông
tư này và chịu trách nhiệm giám sát an toàn tài sản;
c) Đối với số tiền không tổ
chức kiểm đếm tờ (miếng), Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có thể
giao bó (túi) tiền nguyên niêm phong cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trong cùng tỉnh, thành phố và phải cử người chứng kiến khi tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tổ chức kiểm đếm tờ (miếng).”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
2 Điều 26 như sau:
“b) Tại các địa điểm khác
của Kho tiền I, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ được uỷ quyền bằng văn bản
cho một Phó Cục trưởng hoặc Trưởng Kho tiền I thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định.
Trường hợp người được uỷ quyền vắng mặt thì Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ
được uỷ quyền từng lần bằng văn bản cho Phó Cục trưởng khác hoặc một Phó trưởng
Kho tiền I;”
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 48 như sau:
“1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ tổ chức vận
chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ cơ sở in, đúc tiền, sân bay,
bến cảng, nhà ga về kho tiền Trung ương; giữa các kho tiền Trung ương;
từ kho tiền Trung ương đến kho tiền Sở Giao dịch, các kho tiền Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Trường hợp cần thiết, Sở
Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử người áp tải và giao, nhận tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương hoặc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh khác.
Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ,
Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long có
nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa chi
nhánh tỉnh Phú Thọ,
Nghệ An, Bình Định, Vĩnh Long với kho tiền Trung ương; giữa các Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trong khu vực với nhau (theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời
kỳ).”
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 08 tháng 01 năm 2021.
2. Thông tư này bãi bỏ khoản
1, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 12/2017/TT-NHNN ngày 31/8/2017 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá./.
Nơi nhận: THỐNG
ĐỐC
-
Như Điều 2;
-
Ban Lãnh đạo NHNN;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
-
Công báo;
- Lưu: VT, PC, PHKQ4 (05).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét