NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 21/2012/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 18 tháng
06 năm 2012 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY, ĐI VAY; MUA, BÁN CÓ KỲ HẠN GIẤY TỜ
CÓ GIÁ
GIỮA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP
ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín
dụng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hoạt động cho vay, đi
vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín đụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài trên thị trường tiền tệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được cho vay, đi vay bao gồm: các
tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi
mô; chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Đối tượng được mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá bao gồm: các tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại, công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính, ngân hàng hợp tác xã; chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Giao dịch cho vay, đi vay là giao dịch mà một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (bên cho vay) giao cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác (bên vay) một khoản tiền để sử dụng trong một thời gian nhất định
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Giao dịch mua, bán có kỳ hạn là giao
dịch mà một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua và nhận quyền
sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán (bên mua) từ một tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác (bên bán), đồng thời bên bán cam kết
sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một khoảng thời gian nhất định.
3. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian
được tính từ ngày tiếp theo của ngày vay đến ngày đến hạn của khoản vay.
4. Thời hạn mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày mua đến ngày mua
lại, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và được tính theo ngày (sau đây gọi là thời
hạn mua, bán).
5. Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá
là khoảng thời gian kể từ ngày giấy tờ có giá được mua, bán đến ngày đến hạn
thanh toán toàn bộ gốc của giấy tờ có giá đó.
6. Lãi suất cho vay là lãi suất thực
hiện cho vay, đi vay được tính theo tỷ lệ phần trăm tính theo năm.
7. Lãi suất mua là lãi suất mua, bán có
kỳ hạn giấy tờ có giá để tính chênh lệch giá giữa giá mua và giá mua lại, được
tính theo tỷ lệ phần trăm tính theo năm.
8. Ngày vay là ngày bên cho vay phải
thực hiện nghĩa vụ chuyển tiền cho bên vay.
9. Ngày đến hạn là ngày bên vay phải trả
toàn bộ tiền gốc, tiền lãi và các loại phí (nếu có) của khoản vay cho bên cho
vay. Trường hợp ngày đến hạn trùng với ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày đến hạn được
tính là ngày làm việc tiếp theo.
10. Ngày mua là ngày mà
giấy tờ có giá được bên bán chuyển quyền sở hữu cho bên mua và bên mua hoàn
thành việc thanh toán tiền mua giấy tờ có giá cho bên bán.
11. Ngày mua lại là ngày mà bên mua thực
hiện chuyển lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đã mua cho bên bán và bên bán hoàn
thành việc thanh toán tiền mua lại giấy tờ có giá cho bên mua. Trường hợp ngày
mua lại trùng với ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày mua lại được tính là ngày làm
việc tiếp theo.
12. Giá mua là số tiền mà bên mua phải
trả cho bên bán khi thực hiện mua giấy tờ có giá vào ngày mua. Giá mua do hai
bên thỏa thuận và là cơ sở để xác định giá mua lại.
13. Giá mua lại là số tiền mà bên mua
lại (bên bán) phải trả cho bên mua khi mua lại giấy tờ có giá vào ngày mua lại.
14. Hạn mức giao dịch là số dư tối đa
được duy trì trong một thời hạn nhất định (không quá 01 năm) của các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với nhau trên thị trường liên ngân
hàng.
15. Khách hàng là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối tác có quan hệ cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ
hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 4. Điều kiện tham gia giao
dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (gọi tắt là giao dịch)
1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được thực hiện giao dịch khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật (máy móc, thiết
bị, chương trình phần mềm,...) đáp ứng được yêu cầu giao dịch trên thị trường
tiền tệ, đảm bảo cập nhật dữ liệu giao dịch đầy đủ, chính xác, kịp thời đối với
từng giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách
hàng;
b) Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực
chuyên môn để thực hiện các giao dịch;
c) Có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ,
quy trình quản lý rủi ro đối với các hoạt động cho vay, đi vay (bao gồm quy
định về đánh giá tín nhiệm khách hàng, quy trình xác định hạn mức cho vay, quy
trình thực hiện giao dịch cho vay, đi vay áp dụng đối với từng hình thức thực
hiện giao dịch cụ thể) và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với quy định tại Thông tư này;
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài gửi văn bản quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý
rủi ro của đơn vị mình về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) ngay sau khi ban
hành;
d) Không bị Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện
pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động cho vay, đi vay;
mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm
thực hiện giao dịch.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao
dịch đi vay không được có các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên đối với các
giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm thực hiện giao dịch.
Điều 5. Hình thức thực hiện giao
dịch và thanh toán
1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện giao dịch dưới các hình thức: qua mạng giao dịch điện tử
của Ngân hàng Nhà nước hoặc của các tổ chức cung ứng dịch vụ được cơ quan có
thẩm quyền cho phép hoặc qua điện thoại (có ghi âm lại) hoặc các hình thức
khác.
2. Việc lựa chọn áp dụng hình thức thực hiện
giao dịch do các bên tự thỏa thuận phù hợp với điều kiện của từng tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và phải bảo đảm thực hiện giao dịch an
toàn, hiệu quả, tuân thủ các quy định của pháp luật.
3. Các giao dịch bằng đồng Việt Nam của các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thành viên của Hệ thống Thanh
toán điện tử liên ngân hàng phải thực hiện thanh toán qua Hệ thống Thanh toán
điện tử liên ngân hàng bằng Lệnh thanh toán Có giá trị cao theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6. Thông tin giao dịch
1. Mọi giao dịch đều phải được cập nhật và lưu
lại đầy đủ trên cơ sở dữ liệu thông tin của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Dữ liệu thông tin cơ bản bao gồm:
- Tên của các bên tham gia giao dịch;
- Ngày thực hiện giao dịch;
- Nội dung giao dịch;
- Giá trị giao dịch;
- Lãi suất giao dịch;
- Thời hạn giao dịch;
- Ngày thanh toán;
- Biện pháp bảo đảm (nếu có).
2. Tất cả các thỏa thuận thực hiện giao dịch
phải được xác nhận bằng văn bản (gọi là giấy xác nhận giao dịch) hoặc các hình
thức xác nhận khác được hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc xác nhận sẽ là căn cứ pháp lý để thực hiện giao dịch.
3. Trường hợp xác nhận bằng văn bản, giấy xác
nhận giao dịch có thể được in ra từ mạng giao dịch điện tử hoặc qua fax hoặc
các hình thức khác. Giấy xác nhận phải có chữ ký (chữ ký tay hoặc chữ ký điện
tử) hoặc mã (code) giao dịch của nhân viên giao dịch của các bên tham gia giao
dịch.
4. Việc xác nhận giao dịch gồm các nội dung
chính sau:
- Tên của các bên tham gia giao dịch;
- Ngày thực hiện giao dịch;
- Nội dung giao dịch;
- Giá trị giao dịch;
- Lãi suất giao dịch;
- Thời hạn giao dịch;
- Hình thức đảm bảo của giao dịch (nếu có);
- Phương thức thanh toán.
Điều 7. Trích lập dự phòng rủi ro
đối với các giao dịch
Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối
với các khoản cho vay và mua có kỳ hạn giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. GIAO DỊCH CHO VAY, ĐI VAY
Điều 8. Nguyên tắc cho vay, đi vay
Khi thực hiện giao dịch cho vay, đi vay, các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4
Thông tư này.
2. Chỉ được thực hiện tại trụ sở chính của tổ
chức tín dụng. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chỉ được thực hiện tại
trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
3. Tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay,
đi vay của mình.
4. Bên vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cho
bên cho vay toàn bộ số tiền nợ bao gồm: nợ gốc, lãi và phí (nếu có).
Điều 9. Mục đích cho vay, đi vay
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được cho vay, đi vay lẫn nhau để bù đắp thiếu hụt tạm thời dự trữ bắt
buộc, khả năng chi trả và cân đối vốn trong ngắn hạn.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải sử dụng nguồn vốn vay trên thị trường liên ngân hàng linh hoạt, có
hiệu quả, phù hợp định hướng kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 10. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay giữa các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tối đa dưới 01 năm.
Điều 11. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay do các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự thỏa thuận.
2. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn
biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định lãi suất cho vay để các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện.
3. Các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay
việc áp dụng lãi suất phạt quá hạn đối với số tiền vay không hoàn trả đúng hạn
và không được bên cho vay gia hạn. Lãi suất phạt quá hạn tối đa bằng 150% lãi
suất cho vay đang áp dụng đối với khoản vay trong hợp đồng cho vay hoặc tối đa
bằng 150% lãi suất cho vay mà bên cho vay đang áp dụng đối với các khoản cho
vay khác có cùng kỳ hạn trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm chuyển nợ
quá hạn.
Điều 12. Bảo đảm tiền vay
1. Các bên thoả thuận việc áp dụng hoặc không
áp dụng hình thức bảo đảm đối với khoản vay trong từng trường hợp cụ thể. Việc
áp dụng hình thức bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay được thực hiện theo
quy định hiện hành của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2. Bên cho vay phải có quy định cụ thể về điều
kiện, nguyên tắc khi xem xét cho phép thực hiện hoặc không thực hiện hình thức
bảo đảm đối với khoản vay, đảm bảo thực hiện hoạt động cho vay an toàn, hiệu
quả và tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Việc lưu ký cho mục đích cầm cố giấy tờ có
giá bảo đảm cho khoản vay do các bên thỏa thuận với tổ chức lưu ký, phù hợp với
thực tế và quy định của pháp luật.
Điều 13. Phương thức cho vay, đi
vay
Các bên tự xem xét, thoả thuận áp dụng phương
thức cho vay, đi vay từng lần, theo hạn mức hoặc theo các phương thức khác, đảm
bảo thực hiện giao dịch an toàn và hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp
luật hiện hành có liên quan.
Điều 14. Đồng tiền cho vay, đi vay
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện cho vay, đi vay bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi. Việc cho vay, đi vay bằng ngoại tệ phải được thực hiện trên cơ sở
phạm vi hoạt động ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cho phép đối với từng tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 15. Hợp đồng cho vay
1. Tất cả các giao dịch cho vay, đi vay được
thực hiện đều phải lập thành hợp đồng cho vay. Bên cho vay và bên vay có thể ký
hợp đồng cho vay đối với từng giao dịch hoặc ký một hợp đồng tổng thể áp dụng
chung đối với tất cả các giao dịch cho vay, đi vay giữa hai bên theo thỏa thuận
trên nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế và không trái với pháp luật Việt
Nam.
2. Hợp đồng cho vay có thể được in ra từ mạng
giao dịch điện tử, được lập bằng bản giấy, qua fax, hoặc phương tiện khác. Hợp
đồng cho vay phải có đầy đủ dấu (trừ trường hợp lập qua hệ thống giao dịch điện
tử) và chữ ký (chữ ký tay hoặc ký điện tử) hoặc mã (code) giao dịch của các bên
thực hiện giao dịch.
3. Hợp đồng cho vay bao gồm các nội dung cơ bản
sau:
- Bên cho vay;
- Bên vay;
- Ngày thực hiện hợp đồng;
- Nội dung hợp đồng;
- Phương thức thực hiện hợp đồng;
- Giá trị khoản vay;
- Lãi suất cho vay;
- Thời hạn cho vay;
- Hình thức bảo đảm của khoản vay (nếu có);
- Phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Các quy định về điều chỉnh nội dung hợp đồng
trong quá trình thực hiện;
- Quy định về xử lý tranh chấp, xử phạt quá
hạn, xử lý tài sản bảo đảm, gia hạn thời hạn hợp đồng;
- Các thỏa thuận khác có liên quan đến khoản
vay của các bên.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của bên
cho vay
1. Bên cho vay có quyền:
a) Yêu cầu bên vay cung cấp các thông tin, tài
liệu cần thiết liên quan đến bên vay khi nhận được đề nghị vay vốn/đề nghị cấp
hạn mức tín dụng; từ chối yêu cầu vay của bên vay nếu bên vay không đáp ứng đủ
điều kiện vay;
b) Yêu cầu bên vay có biện pháp bảo đảm đối với
khoản vay;
c) Gia hạn khoản vay; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ;
điều chỉnh lãi suất cho vay; chuyển nợ quá hạn;
d) Yêu cầu bên vay trả nợ trước hạn nếu các bên
có thoả thuận về việc trả nợ trước hạn hoặc phát hiện bên vay vi phạm hợp đồng
cho vay;
đ) Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay hoặc khởi
kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng,
đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn trả nợ nếu các bên liên quan không có thoả
thuận nào khác.
2. Bên cho vay có nghĩa vụ:
a) Xây dựng quy định cụ thể về hoạt động cho
vay trên thị trường liên ngân hàng phù hợp với đặc điểm và mô hình tổ chức của
mình;
b) Định kỳ tối thiểu 01 năm một lần, bên cho
vay xem xét, đánh giá lại khách hàng để xác định hạn mức tín dụng phù hợp đối
với từng khách hàng. Hạn mức tín dụng phải do người có thẩm quyền của bên cho
vay phê duyệt;
c) Thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng
cho vay;
d) Báo cáo ngay bằng văn bản về Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Tín dụng) nếu khi đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đúng, đầy
đủ nghĩa vụ theo cam kết.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của bên
vay
1. Bên vay có quyền:
a) Trả nợ trước hạn nếu các bên có thoả thuận
hoặc khi được bên cho vay chấp thuận;
b) Khởi kiện bên cho vay theo quy định của pháp
luật nếu bên cho vay vi phạm các cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay;
2. Bên vay có nghĩa vụ:
a) Xây dựng quy định cụ thể về hoạt động đi vay
trên thị trường liên ngân hàng phù hợp với đặc điểm và mô hình tổ chức của
mình;
b) Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn nợ gốc, lãi và
các loại phí (nếu có) theo thoả thuận trong hợp đồng cho vay;
c) Cung cấp trung thực, chính xác các thông
tin, tài liệu có liên quan và chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin cho
bên cho vay về tình hình thanh khoản, báo cáo tài chính, tình hình nợ quá hạn
tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác và các thông tin cần
thiết khác có liên quan để phục vụ cho việc đánh giá khách hàng và xác định hạn
mức giao dịch phù hợp theo yêu cầu của bên cho vay;
d) Sử dụng các khoản tiền vay trên thị trường
liên ngân hàng đúng mục đích quy định tại Điều 9 Thông tư này;
đ) Thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ theo thoả
thuận với bên cho vay.
MỤC 2. GIAO DỊCH MUA, BÁN CÓ KỲ HẠN
GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 18. Nguyên tắc giao dịch mua,
bán
Khi thực hiện giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy
tờ có giá, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
1. Chỉ được giao dịch khi đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá của mình; thực hiện mua, bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo
thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định pháp luật hiện hành
có liên quan và thông lệ quốc tế.
3. Thu hồi đầy đủ, đúng hạn số tiền (gốc và
lãi) khi thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác.
4. Mua lại giấy tờ có giá đã bán khi đến hạn
theo thỏa thuận với bên mua.
5. Mọi quyền lợi phát sinh liên quan đến giấy
tờ có giá trong thời gian thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá do các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận bằng văn bản, phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành.
Điều 19. Các loại giấy tờ có giá
1. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính,
ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, bán có kỳ hạn
các loại giấy tờ có giá sau:
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
b) Trái phiếu Chính phủ;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Trái phiếu Chính quyền địa phương;
đ) Giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành (bao gồm cả giấy tờ có giá do chính tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó phát hành) theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước;
e) Các loại tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do
tổ chức khác phát hành.
2. Công ty cho thuê tài chính được mua, bán có
kỳ hạn các loại giấy tờ có giá quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
Điều 20. Điều kiện của giấy tờ có
giá
Các loại giấy tờ có giá được giao dịch phải có
đủ các điều kiện sau:
1. Là giấy tờ có giá được phát hành hợp pháp
theo quy định của pháp luật Việt Nam và được phép chuyển nhượng;
2. Được phát hành bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại
tệ tự do chuyển đổi;
3. Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bán;
4. Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải lớn
hơn thời hạn mua, bán.
Điều 21. Đồng tiền mua, bán
1. Đối với giấy tờ có giá được phát hành bằng
đồng Việt Nam, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
giao dịch mua, bán bằng đồng Việt Nam.
2. Đối với giấy tờ có giá được phát hành bằng
ngoại tệ, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao
dịch mua, bán bằng loại ngoại tệ của giấy tờ có giá đó. Trường hợp mua, bán
bằng đồng Việt Nam thì các bên thoả thuận tỷ giá áp dụng trên cơ sở tuân thủ
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ giá ngoại tệ khi thực hiện.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chỉ được thực hiện các giao dịch bằng ngoại tệ trong phạm vi hoạt động
ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cho phép đối với từng tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 22. Thời hạn mua, bán
Thời hạn mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu là 01 ngày và
tối đa là dưới 01 năm.
Điều 23. Lãi suất mua và cách xác
định giá mua, giá mua lại
1. Lãi suất mua áp dụng trong mua, bán có kỳ
hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện theo phương thức tự thỏa thuận trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất.
2. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài xác định giá mua, giá mua lại cho từng giao dịch trên cơ sở lãi suất
mua, thời hạn mua, bán đã thỏa thuận, thời hạn còn lại của giấy tờ có giá và
các thông tin có liên quan khác.
Giá mua lại được tính theo công thức sau:
Giá mua lại = Giá mua x (1 + Lãi suất mua x
thời hạn mua, bán/365).
Điều 24. Hợp đồng mua lại giấy tờ
có giá
1. Giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá
trên thị trường liên ngân hàng phải được lập thành hợp đồng mua lại. Bên mua và
bên bán có thể ký hợp đồng mua lại từng lần đối với từng giao dịch hoặc ký một
hợp đồng mua lại tổng thể áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch mua, bán
có kỳ hạn giấy tờ có giá. Hợp đồng mua lại được lập trên cơ sở thỏa thuận của
các bên hoặc trên cơ sở Hợp đồng mua lại chuẩn do Ngân hàng Nhà nước hoặc các
hiệp hội (Hiệp hội các nhà kinh doanh trái phiếu, Hiệp hội ngân hàng,...) ban
hành phù hợp với thông lệ quốc tế, không trái với quy định tại Thông tư này và
các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
2. Hợp đồng mua lại có thể được lập bằng văn
bản qua hệ thống giao dịch điện tử, bản giấy, qua fax, hoặc phương tiện khác.
Hợp đồng mua lại phải có đầy đủ dấu và chữ ký (chữ ký tay hoặc ký điện tử) của
các bên thực hiện hợp đồng.
3. Hợp đồng mua lại bao gồm các nội dung chính
sau:
a) Bên bán;
b) Bên mua;
c) Giấy tờ có giá được mua, bán: hình thức
(chứng chỉ, ghi sổ), số seri, mệnh giá hoặc giá trị đến hạn thanh toán (là tổng
số tiền được thanh toán khi đến hạn thanh toán giấy tờ có giá đó), tổ chức phát
hành, ngày đến hạn thanh toán;
d) Ngày mua;
đ) Giá mua;
e) Lãi suất mua;
g) Thời hạn mua;
h) Giá mua lại;
i) Ngày mua lại;
k) Phương thức thanh toán và chuyển giao giấy
tờ có giá;
l) Xử lý tranh chấp, vi phạm hợp đồng;
m) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
n) Ngày giá trị của hợp đồng;
o) Các nội dung có liên quan khác.
Điều 25. Quy trình mua, bán
1. Khi có nhu cầu mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chào mua, bán
giấy tờ có giá với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
trên thị trường liên ngân hàng. Bên bán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ có giá được chào bán.
2. Bên mua kiểm tra lại thông tin về giấy tờ có
giá.
3. Việc chuyển giao giấy tờ có giá giữa bên bán
và bên mua được thực hiện như sau:
3.1. Trường hợp giấy tờ có giá được niêm yết:
thực hiện theo quy định của sàn giao dịch nơi giấy tờ có giá niêm yết.
3.2. Trường hợp giấy tờ có giá chưa được niêm
yết thì thực hiện theo quy trình nghiệp vụ và thỏa thuận của hai bên phù hợp
với quy định của pháp luật cụ thể như sau:
a) Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ không
ghi danh: các bên trực tiếp giao nhận giấy tờ có giá cho nhau;
b) Đối với giấy tờ có giá là chứng chỉ ghi
danh: bên bán giao cho bên mua đồng thời làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho
bên mua theo quy định của pháp luật có liên quan và tổ chức phát hành;
c) Đối với giấy tờ có giá ghi sổ: bên bán
chuyển giao giấy chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua theo quy định của
pháp luật có liên quan và tổ chức phát hành;
d) Trường hợp giấy tờ có giá đang được lưu ký,
bên bán có thể ủy quyền cho tổ chức lưu ký làm thủ tục chuyển giao giấy tờ có
giá và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán sang cho bên mua.
4. Bên bán giấy tờ có giá có trách nhiệm thực
hiện đúng cam kết mua lại giấy tờ có giá theo thỏa thuận. Việc chuyển tiền mua
lại từ bên bán và chuyển giao lại giấy tờ có giá và quyền sở hữu giấy tờ có giá
từ bên mua thực hiện như quy trình quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp một bên có nhu cầu mua lại hoặc
bán lại giấy tờ có giá trước ngày mua lại thì bên có nhu cầu gửi văn bản đề
nghị cho bên đối tác để được xem xét xử lý. Bên nhận đề nghị xem xét và có
quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận bán lại hoặc mua lại giấy tờ có giá
trước ngày mua lại với số lượng và giá mua lại do các bên tự thoả thuận.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Chế độ thông tin báo cáo
Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện báo cáo tình hình thực hiện hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán
có kỳ hạn giấy tờ có giá theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng
Nhà nước và theo quy định tại Thông tư này.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Tín dụng:
a) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tiếp nhận văn bản quy định về
quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro của các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước
ngoài;
b) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ, Cục
Công nghệ tin học ngân hàng, Vụ Thanh toán, Văn phòng thực hiện:
- Theo dõi, khảo sát nắm tình hình thực hiện và
tuân thủ quy định tại Thông tư này của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tham gia thị trường.
- Theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 16, Điều 26 Thông tư này của các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trình Thống đốc biện pháp xử lý trong từng
trường hợp cụ thể.
- Công bố lên Website Ngân hàng Nhà nước các
thông tin về lãi suất cho vay và lãi suất mua giấy tờ có giá giữa các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện Thông tư này.
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan trình
Thống đốc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động của thị trường liên
ngân hàng khi thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường.
2. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng:
a) Hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và các
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với các khoản cho vay và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá;
b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc
đột xuất và đầu mối đề xuất xử lý vi phạm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trong việc chấp hành các quy định tại Thông tư này theo chức
năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật;
c) Cung cấp cho Vụ Tín dụng và các đơn vị liên
quan thông tin về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị Ngân hàng
Nhà nước áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt
động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá trên thị trường liên
ngân hàng ngay khi có quyết định.
3. Trách nhiệm của Vụ Tài chính - kế toán:
Hướng dẫn hạch toán kế toán các hoạt động liên
quan đến giao dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá lẫn nhau
giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại
Thông tư này.
4. Trách nhiệm của Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ:
a) Phối hợp với Vụ Tín dụng hoàn thiện chế độ
báo cáo thống kê liên quan đến hoạt động quy định tại Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tín dụng, Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ trong việc xây dựng cơ chế
phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin liên quan của các Vụ nêu trên phục vụ
công tác điều hành, quản lý hoạt động các nghiệp vụ quy định tại Thông tư này.
5. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc chấp hành Thông tư
này theo chức năng, nhiệm vụ; báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các
trường hợp vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền;
b) Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động cho
vay, đi vay và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn và phản ánh kịp
thời các tình huống phát sinh bất thường. Hàng tháng, gửi báo cáo tổng hợp về
Vụ Tín dụng trước ngày 15 của tháng kế tiếp.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/09/2012. Các văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 1310/2001/QĐ-NHNN ngày
15/10/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế vay vốn
giữa các tổ chức tín dụng;
b) Các quy định về hoạt động mua, bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại, công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được quy định tại Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày
15/10/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc ban hành Quy chế
chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng; Quyết định số 17/2006/QĐ-NHNN ngày 20/04/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về việc sửa đổi, bổ sung Điều 10 và Điều 12 Quy chế chiết khấu, tái chiết
khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15/10/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước;
c) Văn bản số 9756/NHNN-CSTT của Ngân hàng Nhà
nước ngày 10/12/2009 về việc lãi suất thị trường liên ngân hàng; văn bản số
7585/NHNN-CSTT của Ngân hàng Nhà nước ngày 19/08/2008 về việc áp dụng lãi suất
vay vốn bằng đồng Việt Nam giữa các tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân
hàng;
d) Các quy định khác về hoạt động cho vay, đi
vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài trái với quy định tại Thông tư này.
2. Trong thời gian Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương chưa chuyển đổi thành ngân hàng hợp tác xã thì việc thực hiện các giao
dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá của Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
được thực hiện theo quy định như đối với ngân hàng hợp tác xã tại Thông tư này.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được thực hiện các hoạt động gửi tiền, nhận tiền gửi (trừ tiền gửi
thanh toán) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4. Các giao dịch đã thực hiện trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành trên cơ sở các hợp đồng cho vay, đi vay; mua, bán
có kỳ hạn giấy tờ có giá và hợp đồng gửi tiền, nhận tiền gửi (trừ tiền gửi
thanh toán) đã ký giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo đúng thỏa
thuận đã ký.
5. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng
giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG
ĐỐC |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét