BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số:
21/2015/TT-BNNPTNT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội,
ngày 08 tháng 6 năm 2015 |
VỀ QUẢN LÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số
41/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 ngày 21
tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số
06/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số
68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển
hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng
4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Hóa chất;
Căn cứ Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quảng cáo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực
vật;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Thông tư về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
Chương I
Thông tư
này quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật bao gồm: đăng ký; khảo nghiệm;
sản xuất, buôn bán; xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chất lượng; chứng nhận hợp
quy và công bố hợp quy; bảo quản, vận chuyển; sử dụng; ghi nhãn; bao gói; quảng
cáo; thu hồi, tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam.
Thông tư
này áp dụng cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên
quan đến thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khảo nghiệm hiệu lực sinh học là xác
định hiệu lực phòng, trừ sinh vật gây hại hoặc điều hòa sinh trưởng đối với cây
trồng (bao gồm cả sự an toàn đối với cây trồng).
2. Khảo nghiệm xác định thời gian cách ly
là xác định thời gian (tính bằng đơn vị ngày) từ khi sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật lần cuối đến khi thu hoạch sản phẩm mà người sử dụng thuốc phải thực hiện
để đảm bảo an toàn thực phẩm.
3. Kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật
là xác định hàm lượng hoạt chất, dạng thuốc, hàm lượng các tạp chất có khả năng
gây độc cho cây, cho người hoặc gây ô nhiễm môi trường (nếu có); hàm lượng chất
phụ gia có tác dụng tăng cường tính an toàn của sản phẩm đối với người, cây
trồng(nếu có); các tính chất hóa lý có liên quan đến hoạt tính sinh học và tính
an toàn của thuốc bảo vệ thực vật.
4. Lô thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu là
tập hợp một chủng loại hàng hóa thuốc bảo vệ thực vật được xác định về số
lượng, có cùng tên gọi, công dụng, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ thuật của
cùng một cơ sở thuộc cùng một bộ hồ sơ nhập khẩu và được nhập khẩu cùng một
thời điểm.
5. Thuốc bảo vệ thực vật sinh học là loại
thuốc bảo vệ thực vật có thành phần hữu hiệu là vi sinh vật sống hoặc chất có
nguồn gốc từ vi sinh vật, thực vật, động vật.
6. Thuốc bảo vệ thực vật hóa học là loại
thuốc bảo vệ thực vật có thành phần hoạt chất là các chất hóa học vô cơ hoặc
hữu cơ tổng hợp.
Tổ chức, cá nhân có
hoạt động liên quan đến thuốc bảo vệ thực vật phải trả phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật về phí và lệ phí.
Chương II
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ ĐĂNG KÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 5. Nguyên tắc
chung về đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
1. Tất cả
thuốc bảo vệ thực vật dùng để phòng trừ sinh vật gây hại thực vật; điều hòa
sinh trưởng cây trồng; bảo quản thực vật; khử trùng kho; trừ mối hại công trình
xây dựng và đê điều; trừ cỏ trên đất không trồng trọt; làm tăng độ an toàn,
hiệu quả khi sử dụng (có tên thương phẩm riêng) phải được đăng ký vào Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi là Danh mục).
2. Tổ chức,
cá nhân trong nước hoặc nước ngoài (có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh
công ty kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đang được phép hoạt động tại Việt
Nam) sản xuất hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật (sau đây gọi là hoạt chất), thuốc
bảo vệ thực vật kỹ thuật (sau đây gọi là thuốc kỹ thuật) hoặc thuốc bảo vệ thực
vật thành phẩm từ thuốc kỹ thuật (sau đây gọi là thuốc thành phẩm) được trực
tiếp đứng tên đăng ký thuốc bảo vệ thực vật do mình sản xuất.
3. Tổ chức,
cá nhân sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm không trực
tiếp đứng tên đăng ký được ủy quyền cho duy nhất 01 tổ chức, cá nhân đủ điều
kiện quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật đứng
tên đăng ký mỗi loại thuốc bảo vệ thực vật của mình.
4. Mỗi tổ
chức, cá nhân được ủy quyền đứng tên đăng ký được nhận ủy quyền duy nhất của 01
nhà sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm cho mỗi loại hoạt
chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm.
5. Tổ chức,
cá nhân đứng tên đăng ký:
a) Được
đăng ký 01 tên thương phẩm cho mỗi hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành
phẩm để phòng, trừ sinh vật gây hại hoặc điều hòa sinh trưởng cây trồng. Trường
hợp các hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc thuốc thành phẩm này dùng để khử trùng
kho; bảo quản thực vật; trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều; thuốc xử lý
hạt giống phải đăng ký thêm 01 tên thương phẩm khác;
b) Chỉ đăng
ký 01 hàm lượng hoạt chất cho mỗi dạng thành phẩm của thuốc bảo vệ thực vật;
c) Được
chuyển nhượng tên thương phẩm, việc chuyển nhượng phải đảm bảo các quy định tại
khoản 2, 3, 4 và điểm a, b khoản 5 của Điều này;
d) Không
thay đổi tên thương phẩm thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục trừ trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc tòa án có kết luận bằng văn
bản về việc vi phạm nhãn hiệu hàng hóa của tên thương phẩm trong Danh mục;
đ) Được
thay đổi nhà sản xuất ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
trong trường hợp nhà sản xuất ngừng cung cấp sản phẩm hoặc có sự thỏa thuận
chấm dứt ủy quyền bằng văn bản giữa nhà sản xuất và tổ chức, cá nhân được ủy
quyền.
6. Sau 05
năm kể từ ngày tổ chức, cá nhân đăng ký đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký chính thức cho thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất chưa có trong Danh mục,
các tổ chức, cá nhân khác mới được nộp hồ sơ đăng ký bổ sung tên thương phẩm
mới cho thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất đó.
7. Thuốc
bảo vệ thực vật có thành phần hoạt chất là hỗn hợp của các chất hóa học và sinh
học được quản lý như thuốc hóa học.
Điều 6. Các loại thuốc
bảo vệ thực vật không được phép đăng ký ở Việt Nam
1. Thuốc
bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam
(sau đây gọi là Danh mục cấm).
2. Thuốc
thành phẩm hoặc hoạt chất trong thuốc thành phẩm có độc cấp tính loại I, II
theo phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất
(GHS), trừ thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông
hơi khử trùng, thuốc trừ chuột; thuốc trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều;
thuốc bảo quản lâm sản mà lâm sản đó không dùng làm thực phẩm và dược liệu.
3. Thuốc
bảo vệ thực vật có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi,
hệ sinh thái, môi trường, gồm:
a) Thuốc
bảo vệ thực vật được cảnh báo bởi Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp
quốc (FAO), Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Tổ chức Y tế thế
giới (WHO); Thuốc bảo vệ thực vật có trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam;
b) Thuốc
bảo vệ thực vật hoá học là hỗn hợp của các loại thuốc bảo vệ thực vật có công
dụng khác nhau (trừ sâu, trừ cỏ, trừ bệnh, điều hoà sinh trưởng) trừ thuốc xử
lý hạt giống;
c) Thuốc
bảo vệ thực vật chứa vi sinh vật gây bệnh cho người;
d) Thuốc
bảo vệ thực vật gây đột biến gen, ung thư, độc sinh sản cho người;
đ) Thuốc
bảo vệ thực vật hóa học đăng ký phòng trừ sinh vật gây hại thực vật hoặc điều
hoà sinh trưởng cho cây ăn quả, cây chè, cây rau hoặc để bảo quản nông sản sau
thu hoạch có độ độc cấp tính của hoạt chất hoặc thành phẩm thuộc loại III, IV
theo GHS; thuộc nhóm clo hữu cơ; có thời gian cách ly ở Việt Nam trên 07 ngày.
4. Thuốc
bảo vệ thực vật trùng tên thương phẩm với tên hoạt chất hoặc tên thương phẩm
của thuốc bảo vệ thực vật khác trong Danh mục.
5. Thuốc
bảo vệ thực vật chứa hoạt chất methyl bromide.
6. Thuốc
bảo vệ thực vật đăng ký để phòng trừ các loài sinh vật không phải là sinh vật
gây hại thực vật ở Việt Nam.
7. Thuốc
bảo vệ thực vật được sáng chế ở nước ngoài nhưng chưa được phép sử dụng ở nước
ngoài.
Điều 7. Thuốc bảo vệ
thực vật bị loại khỏi Danh mục
1. Thuốc
bảo vệ thực vật bị loại khỏi Danh mục trong các trường hợp sau:
a) Thuốc
bảo vệ thực vật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 49;
điểm b, c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
b) Thuốc
bảo vệ thực vật trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam, cảnh báo bởi Tổ chức
Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc (FAO), Chương trình Môi trường của Liên
hợp quốc (UNEP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
2. Quy
trình loại thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục
a) Trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Cục Bảo vệ thực vật báo cáo và đề
xuất với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng văn bản loại bỏ
thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục;
b) Trường
hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 49 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật,
Cục Bảo vệ thực vật tổng hợp thông tin, thành lập Hội đồng khoa học để xem xét,
tư vấn việc loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật, báo cáo và đề xuất với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật khỏi Danh mục. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc loại bỏ thuốc bảo
vệ thực vật khỏi Danh mục;
c) Trường
hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 49; điểm b, c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật, Cục Bảo vệ thực vật trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn loại bỏ khỏi Danh mục.
3. Thuốc
bảo vệ thực vật quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; điểm a, b khoản 2 Điều 49
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật chỉ được sản xuất, nhập khẩu tối đa 01 năm,
được buôn bán, sử dụng tối đa 02 năm kể từ ngày quyết định loại thuốc bảo vệ
thực vật khỏi Danh mục của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hiệu lực.
1. Đăng ký
chính thức, gồm:
a) Thuốc
bảo vệ thực vật chứa hoạt chất chưa có trong Danh mục hoặc thuốc bảo vệ thực
vật có sự kết hợp mới về tỷ lệ, thành phần của các hoạt chất đã có trong Danh
mục do tổ chức, cá nhân sáng chế ở nước ngoài và đã được đăng ký sử dụng ở nước
ngoài;
b) Thuốc
bảo vệ thực vật chứa hoạt chất chưa có trong Danh mục hoặc thuốc bảo vệ thực
vật có sự kết hợp mới về tỷ lệ, thành phần của các hoạt chất đã có trong Danh
mục do tổ chức, cá nhân sáng chế trong nước và được Hội đồng khoa học do Cục
Bảo vệ thực vật thành lập đề xuất Cục Bảo vệ thực vật công nhận là một loại
thuốc bảo vệ thực vật.
2. Đăng ký
bổ sung, gồm:
a) Thuốc
bảo vệ thực vật đã có tên thương phẩm trong Danh mục nhưng bổ sung phạm vi sử
dụng, thay đổi liều lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thành phẩm, thay đổi hàm
lượng hoạt chất;
b) Thuốc
bảo vệ thực vật chứa hoạt chất đã có trong Danh mục nhưng đăng ký tên thương
phẩm khác.
Mục 2. CẤP, CẤP LẠI
GIẤY PHÉP KHẢO NGHIỆM THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 9. Nguyên tắc
chung về cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Thuốc
bảo vệ thực vật đăng ký vào Danh mục phải được Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy
phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật (sau đây gọi là Giấy phép khảo nghiệm)
theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Thông tư này và thực hiện khảo nghiệm
theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
2. Cấp Giấy
phép khảo nghiệm cho thuốc bảo vệ thực vật sinh học.
a) Thuốc
bảo vệ thực vật sinh học chỉ yêu cầu khảo nghiệm hiệu lực sinh học diện rộng,
không phải khảo nghiệm xác định thời gian cách ly trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
b) Thuốc
bảo vệ thực vật sinh học chứa hoạt chất pyrethrins, rotenone, nhóm avermectin
đăng ký chính thức, đăng ký bổ sung tên thương phẩm phải khảo nghiệm hiệu lực
sinh học diện hẹp và diện rộng. Nếu lần đầu đăng ký sử dụng trên cây ăn quả,
cây chè, cây rau và bảo quản nông sản sau thu hoạch phải tiến hành khảo nghiệm
xác định thời gian cách ly ở Việt Nam.
3. Cấp Giấy
phép khảo nghiệm cho thuốc bảo vệ thực vật hóa học
a) Thuốc
bảo vệ thực vật hóa học đăng ký chính thức, đăng ký bổ sung tên thương phẩm
phải khảo nghiệm hiệu lực sinh học diện hẹp và diện rộng;
b) Thuốc
bảo vệ thực vật hóa học đăng ký bổ sung phạm vi sử dụng, thay đổi liều lượng sử
dụng, cách sử dụng, dạng thành phẩm, thay đổi hàm lượng hoạt chất phải khảo
nghiệm hiệu lực sinh học diện rộng;
c) Thuốc
bảo vệ thực vật hóa học lần đầu đăng ký sử dụng trên cây ăn quả, cây chè, cây
rau và bảo quản nông sản sau thu hoạch phải tiến hành khảo nghiệm xác định thời
gian cách ly ở Việt Nam (trừ trường hợp thuốc trừ cỏ dùng cho cây ăn quả lâu
năm, chất dẫn dụ côn trùng, thuốc dùng để xử lý đất trước khi trồng, phòng trừ
bệnh chết cây con, thuốc xử lý hạt giống, thuốc xử lý cành giâm, chiết cành).
4. Trên
Giấy phép khảo nghiệm ghi cả tên tiếng Việt và tên khoa học của sinh vật gây
hại.
Điều 10. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục cấp Giấy phép khảo nghiệm để đăng ký chính thức
1. Nộp hồ
sơ
a) Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến đến
Cục Bảo vệ thực vật;
b) Kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ theo
quy định thì tiếp nhận hồ sơ, nếu không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho tổ chức,
cá nhân và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Số lượng
hồ sơ: 01 bản giấy và 01 bản điện tử định dạng PDF.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy tờ
chứng minh tổ chức, cá nhân được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam:
Bản chính
hoặc bản sao chứng thực văn bản xác nhận là nhà sản xuất trong đó có thuốc bảo
vệ thực vật đề nghị cấp giấy phép khảo nghiệm do cơ quan có thẩm quyền của nước
sở tại cấp (đối với nhà sản xuất nước ngoài).
Bản sao
chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) giấy phép thành
lập công ty, chi nhánh công ty hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (đối với
nhà sản xuất nước ngoài đăng ký lần đầu).
Bản chính
giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho tổ chức, cá nhân đăng ký (trường hợp ủy
quyền đứng tên đăng ký). Giấy ủy quyền của nhà sản xuất nước ngoài phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được
miễn hợp pháp hóa theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Bản sao
chụp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (đối với tổ
chức, cá nhân trong nước được ủy quyền đứng tên đăng ký lần đầu);
c) Tài liệu
kỹ thuật thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này.
3. Thẩm
định hồ sơ và cấp Giấy phép khảo nghiệm
a) Cục Bảo
vệ thực vật thẩm định hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị cấp trên 03 cây
trồng hoặc 03 đối tượng sinh vật gây hại, thời hạn thẩm định hồ sơ không quá 15
ngày làm việc.
Trường hợp
hồ sơ đáp ứng yêu cầu theo quy định của Thông tư này, Cục Bảo vệ thực vật trình
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Trường hợp
hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định của Thông tư này, Cục Bảo vệ thực vật
thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường) thẩm tra
hồ sơ theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ
Cục Bảo vệ thực vật;
c) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Bộ trưởng,
Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu
quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Trường
hợp không cấp giấy phép khảo nghiệm, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức,
cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục cấp Giấy phép khảo nghiệm để đăng ký bổ sung
1. Nộp hồ
sơ
Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
2. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao
chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp (trường hợp bổ
sung phạm vi sử dụng, thay đổi dạng thành phẩm, thay đổi hàm lượng hoạt chất,
liều lượng sử dụng, cách sử dụng);
c) Tài liệu
kỹ thuật thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm theo quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này (trường hợp thay đổi dạng thành phẩm, thay đổi hàm
lượng hoạt chất);
d) Các giấy
tờ quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 10 của Thông tư này (trường hợp bổ
sung tên thương phẩm khác).
3. Thẩm
định hồ sơ và cấp Giấy phép khảo nghiệm
Thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này.
Điều 12. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục cấp lại Giấy phép khảo nghiệm
1. Nộp hồ
sơ
Thực hiện
theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 10 của Thông tư này. Số lượng hồ sơ:
01 bản giấy.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản
chính Giấy phép khảo nghiệm đã được cấp (trừ trường hợp bị mất).
3. Thẩm
định hồ sơ và cấp lại Giấy phép khảo nghiệm
Cục Bảo vệ
thực vật thẩm định hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
đầy đủ theo quy định:
a) Trường
hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo
vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép khảo nghiệm mới giữ nguyên thời hạn của giấy
đã cấp;
b) Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân những
nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;
c) Trường
hợp không cấp lại Giấy phép khảo nghiệm, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ
chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 3. CẤP, CẤP LẠI,
GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 13. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
1. Nộp hồ
sơ
a) Thực
hiện theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 10 của Thông tư này;
b) Số lượng
hồ sơ: 01 bản giấy và 01 bản điện tử định dạng word hoặc excel hoặc power point
đối với mẫu nhãn.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao
chụp Giấy phép khảo nghiệm đã được cấp;
c) Mẫu nhãn
thuốc theo quy định tại Mục 1, 2, 3 Chương X của Thông tư này;
d) Bản
chính kết quả khảo nghiệm hiệu lực sinh học, kết quả khảo nghiệm xác định thời
gian cách ly và báo cáo tổng hợp kết quả khảo nghiệm theo mẫu quy định tại Phụ
lục VI, Phụ lục VII và Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thẩm
định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
Trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật tổ chức thẩm
định, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa thuốc bảo vệ
thực vật vào Danh mục; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo
mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không
cấp, Cục Bảo vệ thực vật trả lời cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 14. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
1. Trước 03
tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật hết hạn, tổ
chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn.
2. Nộp hồ
sơ
Thực hiện
theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều 10 của Thông tư này. Số lượng hồ sơ:
01 bản giấy.
3. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp.
4. Thẩm
định hồ sơ và gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
Cục Bảo vệ
thực vật thẩm định hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Trường
hợp hồ sơ hợp lệ, đáp ứng được các quy định của Thông tư này, Cục Bảo vệ thực
vật cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đáp ứng được quy định của Thông tư này, Cục Bảo vệ
thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định;
c) Trường
hợp không gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ
thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Nộp hồ
sơ
Thực hiện
theo quy định tại điểm a, b, khoản 1 Điều 10 của Thông tư này. Số lượng hồ sơ:
01 bản giấy.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp, trừ trường hợp
bị mất.
3. Trình
tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
Thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Thông tư này. Thời hạn có hiệu lực của
Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật cấp lại giữ nguyên thời hạn của
giấy đã cấp.
1. Nộp hồ
sơ
Thực hiện
theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều 10 của Thông tư này. Số lượng hồ sơ:
01 bản giấy.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị đổi tên thương phẩm, thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký theo
mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp;
c) Bản sao
chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc của tòa án về việc vi phạm
nhãn hiệu hàng hóa (trường hợp đổi tên thương phẩm);
d) Bản sao
chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp mới (trường hợp tên tổ chức, cá nhân đăng ký thay đổi);
đ) Trường
hợp chuyển nhượng tên thương phẩm: Bản chính hoặc bản sao chứng thực hợp đồng
hoặc thỏa thuận chuyển nhượng thuốc bảo vệ thực vật; Bản chính giấy ủy quyền
đăng ký của nhà sản xuất cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng (trường hợp ủy
quyền đứng tên đăng ký).
3. Thẩm
định hồ sơ và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
a) Cục Bảo
vệ thực vật thẩm định hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này:
Trường hợp
hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đưa vào Danh mục theo quy định tại khoản 3, Điều 13 của Thông tư này;
Trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đáp ứng được quy định của Thông tư này, Cục Bảo vệ thực
vật thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định;
b) Trường
hợp không cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ
thực vật thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Thời hạn
có hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật cấp lại giữ
nguyên thời hạn của giấy đã cấp.
1. Nộp hồ
sơ
Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản
chính hoặc bản sao chứng thực giấy tờ thỏa thuận chấm dứt uỷ quyền giữa nhà sản
xuất được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật và tổ chức,
cá nhân được ủy quyền đăng ký;
c) Bản
chính hoặc bản sao chứng thực văn bản xác nhận là nhà sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật của nhà sản xuất mới do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sở tại
cấp (đối với nhà sản xuất nước ngoài);
d) Bản
chính giấy ủy quyền đăng ký của nhà sản xuất mới cho tổ chức, cá nhân đăng ký
(trường hợp ủy quyền đứng tên đăng ký). Giấy ủy quyền của nhà sản xuất nước
ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ
trường hợp được miễn hợp pháp hóa theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên;
đ) Tài liệu
kỹ thuật thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này;
e) Bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã cấp.
3. Thẩm
định hồ sơ và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
a) Thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Thông tư này;
b) Thời hạn có hiệu lực
của Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật cấp lại giữ nguyên thời hạn
của giấy đã cấp.
Chương III
KHẢO NGHIỆM THUỐC BẢO
VỆ THỰC VẬT
Điều 18. Nguyên tắc
chung về thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật chỉ được tiến hành khi có Giấy phép khảo nghiệm.
2. Khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật nhằm mục đích đăng ký vào Danh mục gồm khảo nghiệm
hiệu lực sinh học và khảo nghiệm xác định thời gian cách ly (đối với các trường
hợp quy định tại điểm b khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 9 của Thông tư này).
3. Căn cứ
thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
(QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), các Tiêu chuẩn cơ sở (TC) của Cục Bảo vệ
thực vật.
4. Khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật để đăng ký vào Danh mục phải do các tổ chức đủ
điều kiện quy định tại Điều 20 của Thông tư này thực hiện.
5. Khảo
nghiệm diện hẹp phải tiến hành trước khi thực hiện khảo nghiệm diện rộng.
Điều 19. Thực hiện khảo
nghiệm
Khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật đối với 01 đối tượng sinh vật gây hại trên 01 đối tượng
cây trồng nhằm mục đích đăng ký như sau:
1. Khảo
nghiệm hiệu lực sinh học của thuốc bảo vệ thực vật sinh học (trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này); thuốc bảo vệ thực vật hóa học đăng ký bổ sung phạm
vi sử dụng, thay đổi liều lượng sử dụng, cách sử dụng, dạng thành phẩm, thay
đổi hàm lượng hoạt chất gồm 04 khảo nghiệm diện rộng, cụ thể:
Đối với cây
trồng hoặc sinh vật gây hại có tại 02 vùng sản xuất (phía Bắc và phía Nam), mỗi
vùng khảo nghiệm tại 02 địa điểm (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh) hoặc 02 huyện/tỉnh
(trong trường hợp cây trồng hoặc sinh vật gây hại chỉ có tại 01 tỉnh của vùng
sản xuất).
Đối với cây
trồng hoặc sinh vật gây hại chỉ có tại 01 vùng hoặc 01 tỉnh, khảo nghiệm tại 04
địa điểm của vùng (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh của vùng) hoặc 04 địa điểm của tỉnh
(tại ít nhất 02 huyện của tỉnh đó).
2. Khảo
nghiệm hiệu lực sinh học của thuốc bảo vệ thực vật hóa học; thuốc bảo vệ thực
vật sinh học chứa hoạt chất pyrethrins, rotenone, nhóm avermectin đăng ký chính
thức, bổ sung tên thương phẩm gồm 08 khảo nghiệm diện hẹp và 02 khảo nghiệm
diện rộng. Nếu cây trồng hoặc sinh vật gây hại chỉ có tại 01 vùng sản xuất, số
khảo nghiệm gồm 06 khảo nghiệm diện hẹp và 02 khảo nghiệm diện rộng, cụ thể:
a) Khảo
nghiệm diện hẹp
Đối với cây
trồng hoặc sinh vật gây hại có ở 02 vùng sản xuất (phía Bắc và phía Nam), mỗi
vùng khảo nghiệm tại 04 địa điểm (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh). Trường hợp không
đủ 04 tỉnh sản xuất tại mỗi vùng thì mỗi vùng khảo nghiệm tại 04 địa điểm (mỗi
địa điểm tại 01 huyện của vùng đó).
Đối với cây
trồng hoặc sinh vật gây hại có ở 01 vùng sản xuất, khảo nghiệm tại 06 địa điểm
(mỗi địa điểm tại 01 tỉnh hoặc 01 huyện trong vùng).
Đối với cây
trồng hoặc sinh vật gây hại chỉ có tại 01 tỉnh sản xuất, khảo nghiệm tại 06 địa
điểm của ít nhất 03 huyện trong tỉnh đó.
Đối với
thuốc trừ cỏ trên lúa phải được thực hiện khảo nghiệm trong 02 vụ khác nhau.
b) Khảo
nghiệm diện rộng
Đối với cây
trồng hoặc sinh vật gây hại có tại 02 vùng sản xuất (phía Bắc và phía Nam), mỗi
vùng khảo nghiệm tại 01 địa điểm.
Đối với cây
trồng hoặc sinh vật gây hại chỉ có tại 01 vùng sản xuất, khảo nghiệm tiến hành
tại 02 địa điểm của vùng (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh của vùng) hoặc 02 địa điểm
của tỉnh (mỗi địa điểm tại 1 huyện nếu sinh vật gây hại chỉ có ở 01 tỉnh).
3. Khảo
nghiệm xác định thời gian cách ly đối với 01 hoạt chất trên 01 đối tượng cây
trồng gồm 04 khảo nghiệm diện rộng, cụ thể:
Đối với cây
trồng có nhiều vụ/năm tại 02 vùng sản xuất (phía Bắc và phía Nam), mỗi vùng
khảo nghiệm tại 02 địa điểm (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh, mỗi tỉnh 01 vụ hoặc mỗi
địa điểm tại 01 huyện của vùng đó, mỗi huyện 01 vụ).
Đối với cây
trồng có nhiều vụ/năm tại 01 vùng sản xuất khảo nghiệm tại 04 địa điểm (02 địa
điểm /vụ; mỗi địa điểm tại 01 tỉnh hoặc 01 huyện của vùng đó).
Đối với cây
trồng chỉ có 01 vụ/năm, tại 02 vùng sản xuất (phía Bắc và phía Nam), mỗi vùng
khảo nghiệm tại 02 địa điểm (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh hoặc mỗi địa điểm tại 01
huyện của vùng đó).
Đối với cây
trồng chỉ có 01 vụ/năm và chỉ có tại 01 vùng sản xuất, thì khảo nghiệm tại 04
địa điểm của vùng (mỗi địa điểm tại 01 tỉnh của vùng) hoặc 04 địa điểm của tỉnh
(tại ít nhất 02 huyện).
Điều 20. Hướng dẫn điều
kiện đối với tổ chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Có tư
cách pháp nhân, đăng ký hoạt động về lĩnh vực khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực
vật;
2. Người
đứng đầu tổ chức có trình độ đại học trở lên thuộc lĩnh vực bảo vệ thực vật,
nông học, trồng trọt, sinh học, hóa học; có Giấy chứng nhận tập huấn khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật do Cục Bảo vệ thực vật cấp.
3. Có ít
nhất 05 người trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn có trình độ đại học trở lên
thuộc chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này và được Cục Bảo vệ thực vật
cấp Giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
4. Có cơ sở
vật chất - kỹ thuật bảo đảm cho công tác khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật:
a) Đầy đủ
phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thực
hiện hoặc phối hợp với các tổ chức khác thực hiện đủ số lượng khảo nghiệm theo
quy định tại Điều 19 của Thông tư này để một loại thuốc có đủ điều kiện đăng ký
vào danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam.
Tổ chức
phối hợp thực hiện khảo nghiệm có tư cách pháp nhân, có nguồn nhân lực và đầy
đủ phương tiện, thiết bị thực hiện khảo nghiệm quy định tại khoản 2; điểm a
khoản 4 của Điều này.
c) Có phòng
thí nghiệm phân tích dư lượng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ
định với phép thử tương ứng (đối với tổ chức khảo nghiệm xác định thời gian
cách ly thuốc bảo vệ thực vật).
5. Không
trực tiếp đứng tên đăng ký, không ủy quyền đứng tên đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật tại Việt Nam.
1. Nộp hồ
sơ
a) Tổ chức
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến đến Cục Bảo
vệ thực vật;
b) Số lượng
hồ sơ: 01 bộ;
c) Kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ ngay khi nhận hồ sơ trực tiếp hoặc trong thời hạn 02 ngày
làm việc đối với hồ sơ gửi qua đường bưu điện. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo
vệ thực vật tiếp nhận hồ sơ, trường hợp không hợp lệ thì yêu cầu tổ chức bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị công nhận Tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao
chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) quyết định
thành lập hoặc quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
c) Bản sao
chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) bằng tốt nghiệp
từ đại học trở lên thuộc lĩnh vực bảo vệ thực vật, trồng trọt, nông học, sinh
học, hóa học và Giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật của
người đứng đầu tổ chức thực hiện khảo nghiệm và người tham gia thực hiện;
d) Bản
thuyết minh bảo đảm điều kiện thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật của
tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm và đơn vị phối hợp thực hiện theo
mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Thẩm
định, đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận và công bố các tổ chức đủ điều kiện thực
hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
a) Cục Bảo
vệ thực vật tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức đủ điều kiện
thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật. Ngay sau khi có kết quả thẩm định,
Cục Bảo vệ thực vật hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức đủ điều kiện
thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Thời gian thực hiện trong thời hạn 15 ngày làm việc;
b) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường) thẩm tra
hồ sơ theo quy định trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ
Cục Bảo vệ thực vật;
c) Trong
vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Bộ trưởng, Cục
Bảo vệ thực vật ban hành Quyết định công nhận tổ chức đủ điều kiện thực hiện
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
d) Trường
hợp tổ chức không đủ điều kiện công nhận là tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ thực vật thông báo cho tổ chức, cá
nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 22. Tập huấn khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Nội dung
tập huấn
a) Các quy
định của pháp luật hiện hành về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
b) An toàn
trong bảo quản, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật;
c) Quy
trình khảo nghiệm hiệu lực sinh học và khảo nghiệm xác định thời gian cách ly
thuốc bảo vệ thực vật;
d) Xử lý số
liệu, lưu giữ số liệu, báo cáo kết quả khảo nghiệm.
2. Đăng ký,
tổ chức tập huấn
Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật đăng ký danh sách
người tham gia trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến với Cục Bảo vệ
thực vật.
3. Cục Bảo
vệ thực vật tổ chức tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này. Thời gian tập huấn là 04 ngày.
Căn cứ kết
quả kiểm tra sau khi tập huấn, Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận tập huấn
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 23. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Thực
hiện theo quy định của Điều 60 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và báo cáo kết
quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục VI và Phụ
lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo
tổng hợp kết quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ
lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Báo cáo
định kỳ hàng năm kết quả hoạt động khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật của tổ
chức theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này hoặc báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Cục Bảo vệ thực vật. Thời hạn nộp báo cáo năm
trước ngày 25 tháng 12 của năm báo cáo.
Điều 24. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân có thuốc bảo vệ thực vật khảo nghiệm
1. Cung cấp
cho tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm Giấy phép khảo nghiệm, Tờ khai
thông tin thuốc bảo vệ thực vật khảo nghiệm theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Thông tư này và thuốc mẫu khảo nghiệm (đúng chủng loại, hàm
lượng hoạt chất, dạng thuốc được ghi trong Giấy phép khảo nghiệm; đủ số lượng
để khảo nghiệm và lưu mẫu; được đóng gói trong bao bì kín, được niêm phong của
tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm).
2. Ký hợp
đồng và trả phí khảo nghiệm theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp thuốc
khảo nghiệm gây ảnh hưởng xấu đối với cây trồng, con người và môi trường thì tổ
chức, cá nhân có thuốc bảo vệ thực vật khảo nghiệm phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương IV
SẢN XUẤT, BUÔN BÁN
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Mục 1. CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Cơ sở sản
xuất thuốc bảo vệ thực vật phải đáp ứng các quy định tại Điều 61 của Luật
Bảo vệ thực vật (trừ cơ sở chỉ sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sinh học có hoạt
chất là các vi sinh vật có ích) và được hướng dẫn chi tiết từ Điều 26 đến Điều
29 của Thông tư này. Các cơ sở được phép hoạt động sản xuất thuốc bảo vệ thực
vật kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất theo quy định tại
Điều 30 của Thông tư này.
Đối với cơ
sở chỉ sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sinh học có hoạt chất là các vi sinh vật
có ích không cần Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất nhưng vẫn phải tuân thủ
các quy định về pháp luật bảo vệ môi trường.
Điều 26. Chi tiết điều
kiện về nhà xưởng
1. Địa điểm
a) Nhà
xưởng được bố trí trong khu công nghiệp phải tuân thủ các quy định của khu công
nghiệp;
b) Nhà
xưởng sản xuất thuốc bảo vệ thực vật không nằm trong khu công nghiệp phải
được bố trí tại địa điểm đảm bảo:
Vị trí đặt
nhà xưởng phải cách xa trường học, bệnh viện, chợ tối thiểu 500 mét (m); phải
đảm bảo được các yêu cầu về cung cấp điện, cung cấp nước, thoát nước, xử lý ô
nhiễm môi trường và giao thông.
Nhà xưởng
có tường bao ngăn cách với bên ngoài. Hệ thống đường giao thông nội bộ được bố
trí đảm bảo an toàn cho vận chuyển và phòng cháy chữa cháy.
2. Bố trí
mặt bằng, kết cấu và bố trí kiến trúc công trình nhà xưởng
a) Khu nhà
xưởng sản xuất và kho chứa phải tách rời nhau;
b) Mặt bằng
nhà xưởng phải bố trí các hạng mục công trình hợp lý và có công năng rõ ràng;
c) Nhà
xưởng
Nhà xưởng
đạt tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
4604/2012: Xí nghiệp công nghiệp, nhà sản xuất - Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN:
2622/1995: Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế;
d) Vật liệu
xây dựng nhà xưởng là vật liệu không bắt lửa, khó cháy; khung nhà được xây bằng
gạch, làm bằng bê tông hoặc thép. Sàn được làm bằng vật liệu không thấm chất
lỏng, bằng phẳng, không trơn trượt, không có khe nứt và phải có các gờ hay lề
bao quanh;
đ) Nhà
xưởng phải có lối thoát hiểm, được chỉ dẫn rõ ràng bằng bảng hiệu, sơ đồ và dễ
thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
Điều 27. Chi tiết điều kiện về trang thiết bị
1. Thiết bị
sản xuất
a) Có dây
chuyền, công nghệ sản xuất phù hợp chủng loại và đảm bảo chất lượng thuốc bảo
vệ thực vật của cơ sở sản xuất ra;
b) Thiết bị
được bố trí, lắp đặt phù hợp với từng công đoạn sản xuất và đạt yêu cầu về an
toàn lao động theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2290-1978 Thiết bị sản
xuất – Yêu cầu chung về an toàn;
c) Thiết bị
có hướng dẫn vận hành, được kiểm tra các thông số kỹ thuật, kiểm định theo quy
định, được bảo trì bảo dưỡng, có quy trình vệ sinh công nghiệp;
d) Phương
tiện chiếu sáng và thiết bị điện khác được lắp đặt tại vị trí cần thiết, không
được phép lắp đặt tạm thời. Mọi trang thiết bị điện phải có bộ ngắt mạch khi rò
điện, chống quá tải.
2. Phương
tiện vận chuyển và bốc dỡ phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về
loại hàng nguy hiểm cần vận chuyển và được thiết kế bảo đảm phòng ngừa rò rỉ
hoặc phát tán thuốc bảo vệ thực vật vào môi trường. Có hình đồ cảnh báo, báo
hiệu nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển.
3. Các
thiết bị, phương tiện an toàn
a) Trang bị
và sử dụng bảo hộ lao động khi vào xưởng sản xuất thuốc bảo vệ thực vật;
b) Có dụng
cụ, thuốc y tế, thiết bị cấp cứu;
c) Trang bị
đầy đủ các thiết bị, dụng cụ ứng cứu sự cố tại cơ sở, hệ thống phòng cháy, chữa
cháy được lắp đặt tại vị trí thích hợp và kiểm tra thường xuyên để bảo đảm ở
tình trạng sẵn sàng sử dụng tốt.
4. Hệ thống
xử lý chất thải
a) Nhà
xưởng có hệ thống xử lý khí thải. Khí thải của nhà xưởng phải đạt Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ và QCVN 20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ;
b) Nhà
xưởng có hệ thống xử lý nước thải. Nước thải sau xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải
nguy hại và QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp;
c) Xử lý
chất thải rắn tuân thủ các quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09
tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. Có nơi thu gom chất
thải rắn được che chắn cẩn thận, có dụng cụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
Điều 28. Hệ thống quản
lý chất lượng
Trường hợp cơ sở đã hoạt động từ 02 năm trở
lên, phải có hệ thống quản lý chất lượng được công nhận phù hợp ISO 9001:2008
hoặc tương đương.
2. Có quy trình sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
ghi rõ các thông tin: tên thương phẩm, mã số quy trình, mục đích, định mức sản
xuất (nguyên liệu, phụ gia, định lượng, lượng thành phẩm dự kiến, giới hạn),
địa điểm, thiết bị, các bước tiến hành, kiểm tra chất lượng, nhập kho, bảo
quản, bao bì, nhãn, các điểm lưu ý.
3. Có phòng thử nghiệm kiểm tra chất lượng sản
phẩm đã được công nhận phù hợp ISO 17025:2005 hoặc tương đương để kiểm tra chất
lượng thuốc bảo vệ thực vật đối với mỗi lô sản phẩm xuất xưởng.
4. Trường hợp không có phòng thử nghiệm quy
định tại khoản 3 Điều này phải có hợp đồng với phòng thử nghiệm đã được công
nhận ISO 17025:2005 hoặc tương đương để kiểm tra chất lượng đối với mỗi lô sản
phẩm xuất xưởng.
5. Trường hợp cơ sở đã hoạt động, phải có hồ sơ
lưu kết quả kiểm tra chất lượng đối với mỗi lô sản phẩm xuất xưởng, công bố hợp
quy và hợp chuẩn theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Luật Tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật.
Phải lưu mẫu kiểm tra chất lượng đối với mỗi lô
sản phẩm xuất xưởng tối thiểu 03 tháng.
Điều 29.
Chi tiết điều kiện về nhân lực
1. Người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất
phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành hóa học, bảo vệ thực vật,
sinh học.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành; người
trực tiếp sản xuất; thủ kho phải được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về thuốc
bảo vệ thực vật; kỹ thuật an toàn hóa chất.
Điều 30. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
1. Nộp hồ
sơ
a) Cơ sở
sản xuất nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến
đến Cục Bảo vệ thực vật;
b) Số lượng
hồ sơ: 01 bản giấy và 01 bản điện tử định dạng PDF;
c) Kiểm tra
hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định thì tiếp
nhận hồ sơ, nếu không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và yêu cầu
bằng văn bản bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu
quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản
thuyết minh điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Phụ lục
XV ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kế hoạch
hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo mẫu quy định tại Phụ lục
XXI ban hành kèm theo Thông tư này; Bản sao chụp giấy tờ chứng minh cơ sở sản
xuất đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền về môi
trường cấp;
d) Trường
hợp có phòng thử nghiệm thì nộp bản sao chụp Giấy chứng nhận hoặc các tài liệu
liên quan đến việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp ISO 17025:2005
hoặc tương đương;
đ) Trường
hợp không có phòng thử nghiệm thì nộp bản sao chụp hợp đồng với phòng thử
nghiệm đã được công nhận ISO 17025:2005 hoặc tương đương;
e) Trường
hợp cơ sở đã hoạt động từ 02 năm trở lên, bổ sung bản sao chứng thực hoặc bản
sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) giấy chứng nhận hoặc các tài liệu
liên quan đến việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp ISO 9001:2008
hoặc tương đương.
3. Thẩm
định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.
a) Cục Bảo
vệ thực vật thẩm định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ. Trường hợp hồ sơ đáp ứng yêu cầu, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật
quyết định thành lập Đoàn đánh giá. Đoàn đánh giá gồm 3-5 thành viên có năng
lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực đánh giá.
Đoàn đánh
giá thông báo bằng văn bản cho cơ sở trước thời điểm đánh giá 07 ngày làm việc.
Thông báo nêu rõ thành phần đoàn, phạm vi, nội dung, thời gian đánh giá tại cơ
sở không quá 01 ngày làm việc.
b) Nội dung
đánh giá
Sự phù hợp
của cơ sở với các điều kiện quy định tại Mục 1 của Chương này và khả năng duy
trì điều kiện đã quy định.
c) Phương
pháp đánh giá
Kiểm tra,
đánh giá thực tế việc bố trí mặt bằng, điều kiện môi trường, tình trạng thiết
bị, các điều kiện khác của cơ sở;
Phỏng vấn
trực tiếp người phụ trách, nhân viên của cơ sở về những thông tin có liên quan;
Xem xét hồ
sơ lưu trữ, các tài liệu có liên quan của cơ sở.
d) Kết quả
đánh giá
Các điều
kiện chưa phù hợp với quy định tại Mục 1 của Chương này phát hiện trong quá
trình đánh giá phải được đưa vào Biên bản đánh giá điều kiện sản xuất thuốc bảo
vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này.
Biên bản
đánh giá được ghi đầy đủ các nội dung và có chữ ký xác nhận của đại diện cơ sở
và trưởng đoàn đánh giá.
Trong
trường hợp đại diện cơ sở không đồng ý với kết quả đánh giá của đoàn, đại diện
của cơ sở có quyền ghi kiến nghị của mình vào cuối biên bản trước khi ký tên và
đóng dấu xác nhận. Biên bản đánh giá vẫn có giá trị pháp lý trong trường hợp
đại diện cơ sở không ký tên vào biên bản.
đ) Cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
Cục Bảo vệ
thực vật xem xét kết quả thẩm định hồ sơ và kết quả đánh giá để cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật:
Trường hợp
hồ sơ hợp lệ, kết quả đánh giá đạt yêu cầu, trong thời hạn không quá 15 ngày
làm việc Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật cho cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo
Thông tư này.
Trường hợp
hồ sơ không hợp lệ hoặc kết quả đánh giá chưa đạt yêu cầu, Cục Bảo vệ thực vật
thông báo bằng văn bản cho cơ sở những điều kiện không đạt yêu cầu và thời hạn
khắc phục. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản báo cáo
khắc phục của cơ sở hoặc kết quả kiểm tra lại (khi cần thiết). Trường hợp hợp
lệ, Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật cho cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp
hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, Cục Bảo vệ thực
vật không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 31. Cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
1. Trước 03
tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
hết hạn, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sản xuất thuốc bảo vệ thực
vật phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
cấp lại được thực hiện như quy định tại Điều 30 của Thông tư này.
2. Trong
thời gian hoạt động, nếu cơ sở sản xuất được kiểm tra, đánh giá xếp loại A theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc kiểm tra,
đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy
sản và không mở rộng phạm vi sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật, các dạng thuốc
thành phẩm, thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 30 của Thông tư
này. Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không
thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất.
Mục 2. CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 32. Chi tiết điều
kiện nhân lực
Chủ cơ sở
buôn bán (Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân, các thành viên công ty hợp danh; người đứng đầu chi
nhánh hoặc cấp phó của người đứng đầu chi nhánh của doanh nghiệp; một trong
những người quản lý cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật tại cửa hàng đại lý
của doanh nghiệp, hợp tác xã làm dịch vụ bảo vệ thực vật; người trực tiếp quản
lý cửa hàng đối với cửa hàng buôn bán thuốc tại một địa điểm cố định) và người
trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên thuộc
chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, sinh học, hóa học hoặc có Giấy chứng
nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 33. Chi tiết điều
kiện địa điểm
1. Địa điểm
cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải có địa chỉ rõ ràng, ổn định, thuộc
sở hữu của chủ cơ sở hoặc có hợp đồng thuê địa điểm đặt cửa hàng hợp pháp tối
thiểu là 01 năm.
2. Diện
tích phù hợp với quy mô kinh doanh, tối thiểu là 10 mét vuông (m2). Phải là nhà
kiên cố, bố trí ở nơi cao ráo, thoáng gió.
3. Không
được bán thuốc bảo vệ thực vật chung với các loại hàng hóa là lương thực, thực
phẩm, hàng giải khát, thức ăn chăn nuôi, thuốc y tế, thuốc thú y.
4. Cửa hàng
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không được nằm trong khu vực dịch vụ ăn uống,
vui chơi giải trí, trường học, bệnh viện.
5. Cửa hàng
phải cách xa nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 mét
(m); có nền cao ráo, chống thấm, không ngập nước; tường và mái phải xây dựng
bằng vật liệu không bén lửa.
6. Nơi chứa
thuốc bảo vệ thực vật của cửa hàng phải đáp ứng quy định tại Điều 61 của Thông
tư này.
Trường hợp
cơ sở buôn bán không có cửa hàng phải có đăng ký doanh nghiệp; có địa điểm giao
dịch cố định, hợp pháp, địa chỉ rõ ràng; có sổ ghi chép việc mua bán, xuất,
nhập thuốc bảo vệ thực vật và đáp ứng quy định tại Điều 32 Thông tư này.
Điều 34. Chi tiết điều
kiện trang thiết bị
1. Có tủ
trưng bày, quầy, kệ hoặc giá đựng thuốc bảo vệ thực vật.
2. Đảm bảo
đủ độ sáng để nhận diện thuốc. Thiết bị chiếu sáng phải đảm bảo an toàn về
phòng chống cháy nổ.
3. Có nội
quy và phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo yêu cầu của cơ quan phòng cháy,
chữa cháy để ở nơi thuận tiện, sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.
4. Có bảo
hộ lao động bảo vệ cá nhân như găng tay, khẩu trang, nước sạch, xà phòng.
5. Có vật
liệu, dụng cụ để xử lý kịp thời sự cố theo yêu cầu của cơ quan quản lý về môi
trường.
Điều 35. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Nộp hồ
sơ
a) Cơ sở
buôn bán nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến
đến Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
b) Số lượng
hồ sơ: 01 bộ;
c) Kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ trong thời gian 02 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ theo
quy định thì tiếp nhận hồ sơ, nếu không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho tổ chức,
cá nhân và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu
quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao
chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản
thuyết minh điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Phụ lục
XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thẩm
định điều kiện và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật
a) Chi cục
Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố thẩm
định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ.
b) Thành
lập đoàn đánh giá
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ Chi cục Cục trưởng Chi
cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh quyết định
thành lập Đoàn đánh giá và tiến hành đánh giá thực tế. Đoàn đánh giá gồm 3-5
thành viên có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực
đánh giá.
Đoàn đánh
giá thông báo bằng văn bản cho cơ sở về kế hoạch đánh giá trước thời điểm đánh
giá ít nhất 05 ngày. Thông báo nêu rõ thành phần đoàn, phạm vi, nội dung, thời
gian đánh giá tại cơ sở không quá 01 ngày làm việc.
c) Nội dung
đánh giá
Sự phù hợp
của cơ sở với các điều kiện quy định tại Mục 2 của Chương này.
d) Phương
pháp đánh giá
Phỏng vấn
trực tiếp người phụ trách, nhân viên của cơ sở về những thông tin có liên quan;
Xem xét hồ
sơ lưu trữ, các tài liệu có liên quan của cơ sở;
Quan sát
thực tế việc bố trí mặt bằng, điều kiện môi trường, tình trạng thiết bị, các
tiện nghi khác của cơ sở.
đ) Kết quả
đánh giá
Các điều
kiện chưa phù hợp với quy định tại Mục 2 của Chương này phát hiện trong quá
trình đánh giá phải được đưa vào Biên bản đánh giá điều kiện buôn bán thuốc bảo
vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Biên bản
đánh giá được ghi đầy đủ các nội dung và có chữ ký xác nhận của đại diện cơ sở
và trưởng đoàn đánh giá.
Trong
trường hợp đại diện cơ sở không đồng ý với kết quả đánh giá của đoàn, đại diện
của cơ sở có quyền ghi kiến nghị của mình vào cuối biên bản trước khi ký tên và
đóng dấu xác nhận. Biên bản đánh giá vẫn có giá trị pháp lý trong trường hợp
đại diện cơ sở không ký tên vào biên bản.
e) Cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
Chi cục Bảo
vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật xem xét kết quả thẩm
định hồ sơ và kết quả đánh giá để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật:
Trường hợp
hồ sơ hợp lệ, kết quả đánh giá đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc đánh giá Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và
Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
cho cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp
chưa đủ điều kiện, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật thông báo bằng văn bản cho cơ sở những điều kiện không đạt, yêu cầu và
thời hạn khắc phục trong vòng 60 ngày. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được bản báo cáo khắc phục của cơ sở hoặc kết quả kiểm tra lại (khi
cần thiết), trường hợp hợp lệ, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật cho cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp
không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, Chi cục
Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 36. Cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Trước 03
tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
hết hạn, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp
lại được thực hiện như quy định tại Điều 35 của Thông tư này.
Trong thời
gian hoạt động, nếu cơ sở được kiểm tra, đánh giá xếp loại A theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc kiểm tra, đánh giá cơ
sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản, thì
làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 35 của Thông tư này. Chi cục Bảo vệ
thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, không thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở buôn
bán.
Mục 3. BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN, TẬP HUẤN AN TOÀN HÓA CHẤT VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
1. Nội dung
bồi dưỡng, tập huấn bao gồm:
a) Quy định
quản lý thuốc bảo vệ thực vật, điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật, quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật;
b) Quy định
về xử lý vi phạm hành chính lên quan đến thuốc bảo vệ thực vật;
c) Đại
cương về thuốc bảo vệ thực vật;
d) Phân
loại nguy hại thuốc bảo vệ thực vật, đặc tính của thuốc bảo vệ thực vật;
đ) An toàn
trong sản xuất, buôn bán, vận chuyển, bảo quản và sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật;
e) Biện
pháp phòng ngừa, xử lý sự cố thuốc bảo vệ thực vật;
g) Cách đọc
nhãn thuốc;
h) Hướng
dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả;
i) Đại
cương sinh vật gây hại thực vật, một số sinh vật gây hại phổ biến và biện pháp
phòng trừ;
k) Kiến
thức pháp luật liên quan đến phòng cháy, chữa cháy;
l) Thực
hành, tham quan thực tế.
2. Chương
trình bồi dưỡng, tập huấn
a) Chương
trình bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật đối với chủ cơ sở buôn bán
thuốc, người trực tiếp điều hành cơ sở buôn bán thuốc, người trực tiếp buôn bán
(chưa có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng
trọt, sinh học, hóa học) thời gian bồi dưỡng là 03 tháng với đầy đủ nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này và được cấp Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn
về thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu tại mục I Phụ lục XXII của Thông tư
này.
b) Chương
trình tập huấn an toàn hóa chất bảo vệ thực vật đối với người trực tiếp quản
lý, điều hành các bộ phận liên quan trực tiếp đến sản xuất, người trực tiếp sản
xuất, thủ kho thời gian tập huấn là 03 ngày với các nội dung được nêu tại điểm
a, b, đ, e, khoản 1 Điều này và được cấp Giấy chứng nhận tập huấn an toàn hóa
chất bảo vệ thực vật theo mẫu tại mục II Phụ lục XXII của Thông tư này;
3. Trách
nhiệm về tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên
môn về thuốc bảo vệ thực vật, giấy chứng nhận tập huấn an toàn hóa chất bảo vệ
thực vật.
a) Cục Bảo
vệ thực vật chịu trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng, tập
huấn kiến thức thuốc bảo vệ thực vật, kỹ thuật an toàn hóa chất;
b) Chi cục
Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật chịu trách nhiệm tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn và cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc
bảo vệ thực vật, giấy chứng nhận tập huấn an toàn hóa chất bảo vệ thực vật theo
đúng nội dung, chương trình nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 38. Bồi dưỡng
chuyên môn, tập huấn an toàn hóa chất về thuốc bảo vệ thực vật
1.Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, tập huấn an toàn hóa chất về thuốc bảo
vệ thực vật đăng ký danh sách người tham gia trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
hoặc trực tuyến với Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật.
2. Chi cục
Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật, tập huấn an toàn hóa chất bảo vệ thực vật
theo đúng nội dung, chương trình quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 của
Thông tư này;
Ngay sau khi có kết quả
kiểm tra đạt yêu cầu Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm
theo Thông tư này.
Chương V
NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
1. Nhập
khẩu, xuất khẩu thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo Điều 67 Luật Bảo vệ và
kiểm dịch thực vật và Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 02 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các
hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (sau đây gọi là Thông tư số
04/2015/TT-BNNPTNT).
2. Trường
hợp ủy quyền nhập khẩu thì tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền phải xuất trình giấy
ủy quyền của tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký cho tổ chức, cá nhân nhập
khẩu tại cơ quan Hải quan.
3. Thuốc
bảo vệ thực vật trong Danh mục khi nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Thuốc kỹ
thuật phải có hàm lượng hoạt chất tối thiểu bằng hàm lượng hoạt chất của thuốc
kỹ thuật trong Danh mục và phải nhập khẩu từ các nhà sản xuất có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng;
b) Thuốc
thành phẩm có hàm lượng hoạt chất, dạng thuốc và nhà sản xuất thuốc thành phẩm
đúng với Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam và phải còn
ít nhất 2/3 hạn sử dụng được ghi trên nhãn thuốc kể từ khi đến Việt Nam;
c) Thuốc
thành phẩm phải đáp ứng được tính chất lý hóa về tỷ suất lơ lửng, độ bền nhũ
tương đối với từng dạng thành phẩm tương ứng.
d) Thuốc kỹ
thuật, thuốc thành phẩm phải đáp ứng quy định về tạp chất độc hại tại các Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và các Tiêu chuẩn cơ
sở (TC) của Cục Bảo vệ thực vật.
1. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu 01/BVTV ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT.
b) Bản sao
chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép đầu tư (chỉ nộp lần đầu).
c) Bản
chính hoặc bản sao chứng thực hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp
đồng gia công với đối tác nước ngoài trong trường hợp tạm nhập, tái xuất hoặc
nhập khẩu để sản xuất nhằm mục đích xuất khẩu.
2. Trình
tự, thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật để sản xuất nhằm mục
đích xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Thông tư số
04/2015/TT-BNNPTNT.
Tổ chức, cá nhân xuất
khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật phải báo cáo bằng văn bản theo mẫu quy
định tại Phụ lục XXIII của Thông tư này về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu thuốc
bảo vệ thực vật cho Cục Bảo vệ thực vật. Thời hạn nộp báo cáo 06 tháng đầu năm
trước ngày 15 tháng 7 và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
Chương VI
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Căn cứ kiểm
tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất, lưu thông là các
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc các Tiêu
chuẩn cơ sở (TC) của Cục Bảo vệ thực vật.
Điều 43. Kiểm tra nhà
nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu
1. Thuốc
bảo vệ thực vật phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng bao gồm thuốc kỹ
thuật và thuốc thành phẩm nhập khẩu trừ các trường hợp: thuốc bảo vệ thực vật
mẫu; thuốc bảo vệ thực vật triển lãm hội chợ; thuốc bảo vệ thực vật tạm nhập
tái xuất, gia công xuất khẩu; thuốc bảo vệ thực vật quá cảnh chuyển khẩu; thuốc
bảo vệ thực vật gửi kho ngoại quan; thuốc bảo vệ thực vật sử dụng với mục đích
nghiên cứu, thử nghiệm, khảo nghiệm; thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu theo giấy
phép nhập khẩu để sử dụng trong các dự án đầu tư nước ngoài và các loại thuốc
khác nhập khẩu theo giấy phép không nhằm mục đích kinh doanh.
2. Cơ quan
kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu là Cục Bảo vệ
thực vật hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được Cục Bảo vệ thực vật ủy quyền.
3. Kiểm
định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu do các tổ chức đánh giá sự phù
hợp được Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Cục Bảo vệ thực vật chỉ
định thực hiện kiểm tra, được công bố trên website của Cục Bảo vệ thực vật.
4. Lô hàng
thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu chỉ được thông quan khi có Thông báo của cơ
quan hoặc tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này về kết quả kiểm tra nhà nước về
chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu đáp ứng yêu cầu theo mẫu quy định
tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thuốc
bảo vệ thực vật được phép đưa về kho bảo quản trước khi có kết quả kiểm tra
được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.
Điều 44. Hồ sơ, trình
tự kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu
1. Nộp hồ
sơ
a) Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến đến
Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu quy
định tại khoản 2 Điều 43 của Thông tư này;
b) Số lượng
hồ sơ: 01 bản giấy hoặc bản điện tử;
c) Kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kiểm tra trong 01 ngày làm việc.
Trường hợp
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng và xác nhận
vào Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập
khẩu.
Trường hợp
hồ sơ không đầy đủ: Trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu và yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Hồ sơ
đăng ký kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu gồm:
a) Giấy
đăng ký kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu theo mẫu
quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này. Số lượng 02 bản.
b) Bản sao
chụp các giấy tờ sau:
Hợp đồng
mua bán;
Giấy phép
nhập khẩu (đối với thuốc bảo vệ thực vật quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo
vệ và kiểm dịch thực vật);
Danh mục
hàng hoá kèm theo (packing list): Ghi rõ số lượng đăng ký, mã hiệu của từng lô
hàng (batch No.);
Hoá đơn
hàng hoá;
Vận đơn
(đối với trường hợp hàng hoá nhập theo đường không, đường biển hoặc đường sắt);
Giấy chứng
nhận chất lượng đối với trường hợp nhập khẩu thuốc xông hơi khử trùng.
3. Thực
hiện kiểm tra
a) Kiểm tra
và lấy mẫu kiểm tra
Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu xuất trình tờ khai
hàng hoá nhập khẩu, thông báo địa điểm và thời gian lấy mẫu:
Trường hợp
lô thuốc bảo vệ thực vật còn nguyên trạng và phù hợp với hồ sơ đã đăng ký kiểm
tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật và tờ khai hàng hóa nhập khẩu
thì tổ chức đánh giá sự phù hợp tiến hành lấy mẫu, lập Biên bản lấy mẫu kiểm
tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục
XXV ban hành kèm theo Thông tư này và lưu hồ sơ lô hàng. Thuốc xông hơi khử
trùng chỉ kiểm tra hồ sơ, hiện trạng của lô hàng.
Trường hợp
lô thuốc bảo vệ thực vật không còn nguyên trạng và không phù hợp với hồ sơ đã
đăng ký kiểm tra, tổ chức đánh giá sự phù hợp không lấy mẫu kiểm tra và lập
biên bản về việc vi phạm qui định kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ
thực vật nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVIII của Thông tư này.
b) Thông
báo kết quả kiểm tra
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ khi lấy mẫu kiểm tra, tổ chức đánh giá sự phù hợp
thông báo kết quả kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp
phải kéo dài thời gian kiểm tra thì tổ chức đánh giá sự phù hợp phải thông báo
ngay cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu để thống nhất giải quyết.
Trường hợp
lô hàng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu không đạt chất lượng tổ chức đánh giá
sự phù hợp phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu biết đồng thời
báo cáo với Cục Bảo vệ thực vật để ra quyết định xử lý.
Trường hợp
lô hàng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu buộc phải tái xuất, tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phải tái xuất trong thời hạn quy định tại quyết định xử lý của Cục
Bảo vệ thực vật và gửi văn bản xác nhận của cơ quan hải quan (bản sao chụp) về
cơ quan kiểm tra để lưu hồ sơ.
c) Lưu hồ
sơ
Hồ sơ
kiểm tra nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật phải được lưu trữ trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày ban hành thông báo kết quả kiểm tra.
1. Khiếu
nại và giải quyết khiếu nại
a) Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật có quyền khiếu nại về kết quả kiểm tra
hoặc yêu cầu tổ chức đánh giá sự phù hợp xem xét lại kết quả kiểm tra;
b) Cơ quan
kiểm tra tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân nhập khẩu
thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.
2. Quy định
về tái kiểm tra
a) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo lô hàng không đạt chất
lượng nhập khẩu, tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật có quyền đề
nghị Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã tiến hành kiểm định chất lượng lô hàng của
mình xem xét lại kết quả kiểm tra hoặc tái kiểm tra với điều kiện lô hàng vẫn
giữ nguyên trạng ban đầu;
b) Nếu kết
quả tái kiểm tra trái với kết quả ban đầu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu không
phải trả chi phí cho việc tái kiểm tra, nếu phù hợp với kết quả kiểm tra ban
đầu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải trả chi phí cho việc tái kiểm tra;
c) Trường
hợp do lỗi của Tổ chức đánh giá sự phù hợp trong việc kiểm tra chất lượng lô
hàng nhập khẩu gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu thì Tổ chức đánh
giá sự phù hợp phải hoàn trả toàn bộ chi phí kiểm tra, đồng thời còn phải bồi
thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý vi
phạm
Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật vi phạm các quy định của Thông tư này và
các văn bản liên quan khác thì bị xử phạt theo quy định về xử lý vi phạm trong
lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá và các quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 46. Trách nhiệm
của tổ chức đánh giá sự phù hợp
1. Chỉ được
đánh giá sự phù hợp đối với các phép thử được chỉ định.
2. Tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, thông báo kết quả đăng ký kiểm tra chất lượng của tổ
chức, cá nhân nhập khẩu trong thời gian quy định.
3. Chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu.
4. Báo cáo
định kỳ 6 tháng và hàng năm cho Cục Bảo vệ thực vật về tình hình và kết quả
kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ
lục XXVII ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian nộp báo cáo trước ngày 25
tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm.
5. Chịu sự
kiểm tra, giám sát của Cục Bảo vệ thực vật.
6. Thu phí
kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật theo quy định.
7. Bảo quản
mẫu kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thời gian 06 tháng kể từ
ngày nhận mẫu.
8. Lưu trữ
kết quả kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày ban hành kết quả.
Điều 47. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
1. Đăng ký
và thực hiện các quy định về kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập
khẩu.
2. Có trách
nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết về thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu, tạo
điều kiện cho tổ chức đánh giá sự phù hợp ra vào nơi lưu giữ, bảo quản và vận
chuyển thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu để kiểm tra lấy mẫu.
3. Chấp
hành quyết định xử lý của Cục Bảo vệ thực vật nếu lô hàng thuốc bảo vệ thực vật
nhập khẩu không đạt yêu cầu chất lượng hoặc vi phạm các quy định của Thông tư
này.
4. Có quyền
khiếu nại về kết quả kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu và tố
cáo về hành vi trái pháp luật trong hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ
thực vật nhập khẩu.
5. Trường
hợp được phép đưa thuốc về kho bảo quản trước khi có kết quả kiểm tra của cơ
quan kiêm tra, tổ chức, cá nhân nhập khẩu có trách nhiệm bảo quản thuốc bảo vệ
thực vật nguyên trạng, không được đưa thuốc vào kinh doanh, sử dụng cho đến khi
có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
Điều 48. Kiểm tra nhà
nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật lưu thông trên thị trường
1. Kiểm tra
nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật lưu thông trên thị trường được
thực hiện theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Thông tư
số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu
thông trên thị trường.
2. Kiểm tra
nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật lưu thông trên thị trường được
thực hiện tại các tổ chức có đủ điều kiện do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc Cục Bảo vệ thực vật chỉ định.
3. Việc chỉ định các tổ
chức thử nghiệm được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về đánh giá, chỉ định và quản lý phòng thử
nghiệm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chương VII
CHỨNG NHẬN HỢP QUY VÀ
CÔNG BỐ HỢP QUY THUỐC BẢO VỆTHỰC VẬT
Điều 49. Yêu cầu công
bố hợp quy
Thuốc bảo
vệ thực vật là hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 ban hành kèm
theo Thông tư số 50/2010/ TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm, hàng
hóa nhóm 2 ban hành kèm theo Thông tư số 50/2009/TT-BNNPTNT ngày 18/8/2009 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bắt buộc phải được công bố
hợp quy trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
Điều 50. Trình tự, thủ
tục, căn cứ chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy
1. Chứng
nhận hợp quy và công bố hợp quy thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng
nhận hợp quy và công bố hợp quy thuốc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Căn cứ để chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy về thuốc bảo vệ thực vật là các chỉ tiêu kỹ thuật được
quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN);
Các tiêu chuẩn cơ sở (TC) của Cục Bảo vệ thực vật do Cục Bảo vệ thực vật công
bố hàng năm.
Chương VIII
VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Mục 1. VẬN CHUYỂN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 51. Nguyên tắc chung về vận chuyển thuốc
bảo vệ thực vật
1. Việc vận
chuyển thuốc bảo vệ thực vật phải tuân theo các quy định của Nghị định số
104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng
nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ; Nghị định 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt; các quy
định về vận chuyển hàng nguy hiểm của pháp luật bằng đường thuỷ nội địa, hàng
không, hàng hải; các quy định khác của pháp luật có liên quan và các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Việc vận
chuyển các thuốc bảo vệ thực vật (trừ các thuốc bảo vệ thực vật là chế phẩm vi
sinh vật) phải được cấp phép theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng
nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ; khoản 1 Điều 22 Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đường Sắt.
3. Việc vận
chuyển thuốc bảo vệ thực vật phải theo đúng lịch trình ghi trong hợp đồng hoặc
giấy tờ khác có liên quan về vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật giữa chủ phương
tiện và chủ sở hữu hàng hóa.
4. Việc vận
chuyển thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi, môi
trường. Không được dừng xe nơi đông người, gần trường học, bệnh viện, chợ,
nguồn nước sinh hoạt.
5. Các loại
thuốc bảo vệ thực vật chỉ được vận chuyển khi đã được đóng gói, dán nhãn và
được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật theo
quy định tại Điều 54 của Thông tư này.
6. Các
thuốc bảo vệ thực vật có khả năng phản ứng với nhau không được chở chung trên
cùng một phương tiện.
7. Không
được vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật trên cùng phương tiện chở khách, vật
nuôi, lương thực, thực phẩm, các chất dễ gây cháy, nổ và các hàng hóa khác, trừ
phân bón.
Điều 52. Vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật
1. Người
vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật
a) Người
điều khiển phương tiện, người áp tải hàng phải hiểu rõ tính chất nguy hiểm của
thuốc bảo vệ thực vật như: độc hại, dễ cháy, dễ nổ, ăn mòn và phải biết xử lý
sơ bộ khi sự cố xảy ra trong quá trình vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật và thực
hiện theo các quy định của pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm;
b) Người
điều khiển phương tiện vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật bằng phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ ngoài các chứng chỉ về điều khiển phương tiện tham gia
giao thông theo quy định hiện hành của Nhà nước còn phải có Giấy chứng nhận
huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực
vật;
c) Người áp
tải hàng hóa là thuốc bảo vệ thực vật phải được huấn luyện về an toàn lao động
trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật.
2. Bao bì,
thùng chứa hoặc container chứa thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình vận chuyển
a) Phải
được làm bằng các vật liệu dai, bền, ít thấm nước;
b) Phải dán
hình đồ cảnh báo với hình đầu lâu, xương chéo màu đen trên nền trắng trong hình
vuông đặt lệch và các hình đồ cảnh báo tương ứng với tính chất của thuốc bảo vệ
thực vật được vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIII ban hành kèm theo
Thông tư này. Kích thước của hình đồ cảnh báo dán trên mỗi thùng đựng thuốc bảo
vệ thực vật là 100 x 100 mi-li-mét (mm) và dán trên container là 250 x 250
mi-li-mét (mm);
c) Phải có
báo hiệu nguy hiểm hình chữ nhật, màu vàng cam, ở giữa ghi mã số Liên hợp quốc
(UN), kích thước báo hiệu nguy hiểm là 300 x 500 mi-li-mét (mm) theo mẫu quy
định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm theo Thông tư này, vị trí ở phía dưới hình
đồ cảnh báo. Đối với bao bì và thùng chứa thuốc thì báo hiệu nguy hiểm có kích
thước nhỏ hơn phù hợp với tỷ lệ với bao bì và thùng chứa nhưng phải đảm bảo
nhìn rõ báo hiệu nguy hiểm.
3. Phương
tiện vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật
a) Các
phương tiện vận tải thông thường được các cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu
hành để vận chuyển hàng hóa thì được chuyên chở thuốc bảo vệ thực vật.
b) Phương
tiện chuyên chở thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật sau:
Có dụng cụ,
trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy phù hợp với thuốc bảo vệ thực vật khi vận
chuyển;
Có mui, bạt
che phủ kín, chắc chắn toàn bộ khoang chở hàng đảm bảo không thấm nước trong
quá trình vận chuyển;
Không dùng
xe rơ móc để chuyên chở thuốc bảo vệ thực vật.
c) Phương
tiện chuyên chở thuốc bảo vệ thực vật được xếp cuối cùng của mỗi chuyến phà,
nếu bến phà không có phà chuyên dùng cho loại hàng nguy hiểm.
d) Phương
tiện chuyên chở các thùng chứa thuốc bảo vệ thực vật phải được dán hình đồ cảnh
báo của loại nhóm hàng đang vận chuyển. Kích thước của hình đồ cảnh báo dán
trên phương tiện là 500 x 500 mi-li-mét (mm). Vị trí dán hình đồ cảnh báo ở hai
bên và phía sau phương tiện.
Điều 53. Xử lý sự cố
Trường hợp
xảy ra sự cố gây rò rỉ, phát tán thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình vận
chuyển, người điều khiển phương tiện, chủ hàng, chủ phương tiện có trách nhiệm
áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả, khắc phục sự cố, đồng thời
báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố để tiếp tục theo dõi và có các
biện pháp cảnh báo, phòng ngừa hậu quả. Người vi phạm phải chịu mọi chi phí
khắc phục.
Điều 54. Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực
vật
1. Chi cục
Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp Giấy phép vận
chuyển thuốc bảo vệ thực vật cho các trường hợp sau:
a) Tổ chức,
cá nhân vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật khối lượng từ 1000 ki-lô-gam (kg)/
chuyến trở lên bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
b) Người
thuê vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật khối lượng từ 1000 ki-lô-gam (kg)/ chuyến
trở lên bằng phương tiện giao thông đường sắt.
2. Giấy
phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật có giá trị lưu hành trên toàn quốc.
3. Thời hạn
của Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật cấp theo từng chuyến (đối với
vận chuyển bằng đường bộ), theo từng lô hàng (đối với vận chuyển bằng đường
sắt) hoặc từng thời kỳ nhưng không quá 12 tháng, kể từ ngày cấp.
4. Mẫu Giấy
phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực quy định tại Phụ lục XXX ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 55. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép
vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật.
1. Nộp hồ
sơ
Tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật nộp trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Thông tư này.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ
lục XXIX ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao
chụp Giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản
thuốc bảo vệ thực vật của người điều khiển phương tiện hoặc người áp tải hàng,
khi nộp mang theo bản chính để đối chiếu (đối với vận chuyển bằng đường bộ);
c) Một
trong bản sao chụp các giấy tờ sau: Hợp đồng cung ứng; Hợp đồng vận chuyển
thuốc bảo vệ thực vật; Hóa đơn tài chính về xuất, nhập hàng hóa thuốc bảo vệ
thực vật; Bản kê khai vận chuyển hàng hóa của công ty (có xác nhận và dấu của
công ty);
d) Lịch
trình vận chuyển hàng hóa, địa chỉ và điện thoại của chủ hàng (có xác nhận và
dấu của công ty).
3. Thẩm
định hồ sơ và cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều
này, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan có
thẩm quyền thẩm cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật.
Trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 01 ngày làm việc từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, cơ
quan có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung,
hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định.
Trường hợp
không cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật, trong vòng 01 ngày làm
việc, cơ quan có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Mục 2. BẢO QUẢN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 56. Quy định chung về kho thuốc bảo vệ
thực vật
1. Kho
thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo các yêu cầu của TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy
hiểm – quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển.
2. Đủ khả
năng để chứa toàn bộ lượng thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bất cứ thời điểm
nào;
3. Kho
chuyên dùng bảo quản thuốc bảo vệ thực vật sinh học không bắt buộc phải tuân
thủ quy định tại Mục này nhưng phải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.
Điều 57. Quy định chi tiết về kho thuốc bảo vệ
thực vật
1. Kho chứa
thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
a) Thủ kho
Thủ kho
phải được huấn luyện về an toàn lao động trong bảo quản thuốc bảo vệ thực vật,
tập huấn về thuốc bảo vệ thực vật, kỹ thuật an toàn hóa chất theo quy định
tại Mục 3 của Chương này và phải có chứng nhận hoặc chứng chỉ an toàn vệ sinh
lao động, phòng cháy chữa cháy.
b) Địa điểm
Kho nằm
trong khu công nghiệp phải tuân thủ các quy định của khu công nghiệp.
Kho nằm
ngoài khu công nghiệp phải được bố trí tại địa điểm phù hợp với các điều kiện
về quy hoạch của địa phương và phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban
nhân dân cấp xã trở lên;
Kho phải
cách xa trường học, bệnh viện, chợ, nguồn nước tối thiểu 200 mét (m); phải bố
trí ở địa điểm đảm bảo các yêu cầu về cung cấp điện, cung cấp nước, thoát nước,
xử lý ô nhiễm môi trường và giao thông; phải có tường bao ngăn cách với bên
ngoài.
c) Quy cách
kho
Kho phải
được bố trí, sắp xếp gọn gàng, hợp lý, phân loại theo nguy cơ, cháy, nổ và bảo
đảm tách riêng các thuốc bảo vệ thực vật có khả năng gây ra phản ứng hóa học
với nhau.
Thuốc bảo
vệ thực vật được kê trên kệ kê hàng cao ít nhất 10 cen-ti-mét (cm), cách tường
ít nhất 20 cen-ti-mét (cm). Lối đi chính rộng tối thiểu 1,5 mét (m), thuận tiện
cho các hoạt động phòng cháy, chữa cháy, kiểm tra, giám sát.
Vật liệu
xây dựng kho là vật liệu không bắt lửa, khó cháy; khung nhà được xây bằng gạch,
làm bằng bê tông hoặc thép. Sàn được làm bằng vật liệu không thấm chất lỏng,
bằng phẳng không trơn trượt, không có khe nứt và phải có gờ chống tràn ở các
cửa. Cửa phải có khoá bảo vệ chắc chắn.
Kho phải có
lối thoát hiểm, được chỉ dẫn rõ ràng (bằng bảng hiệu, sơ đồ) và dễ mở khi xảy
ra sự cố.
Kho phải có
hệ thống xử lý chất thải; phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
phải có hệ thống thông gió; có dụng cụ thu gom và vận chuyển chất thải rắn ra
khỏi khu vực kho.
Kho phải có
bảng nội quy về an toàn hóa chất, hệ thống hình đồ cảnh báo phù hợp với mức độ
nguy hiểm của thuốc bảo vệ thực vật. Trường hợp hóa chất có nhiều đặc tính nguy
hiểm khác nhau thì hình đồ cảnh báo phải thể hiện đầy đủ các đặc tính nguy hiểm
đó.
Kho phải có
nội quy an toàn lao động, có trang bị và sử dụng trang thiết bị bảo đảm an toàn
lao động (găng tay, khẩu trang, kính bảo hộ mắt, quần áo bảo hộ) khi tiếp xúc
với thuốc bảo vệ thực vật, có tủ thuốc và dụng cụ sơ cứu.
Phải có khu
vực riêng biệt để thay đồ, tắm rửa cho người lao động sau khi làm việc trong
kho.
Kho thuốc
bảo vệ thực vật phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về phòng, chống cháy nổ theo
Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Bên ngoài
kho phải có biển “Cấm lửa”, “Cấm hút thuốc”, chữ to, màu đỏ; nội quy phòng cháy
chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy phải để ở nơi dễ nhìn thấy.
Trang bị
đầy đủ các thiết bị, dụng cụ ứng cứu sự cố tại cơ sở, hệ thống báo cháy, dập
cháy được lắp đặt tại vị trí thích hợp và kiểm tra thường xuyên để bảo đảm luôn
ở tình trạng sẵn sàng sử dụng tốt.
Việc vận
hành tại kho chứa phải đảm bảo tính an toàn, phòng tránh các nguy cơ có thể xảy
ra như cháy, rò rỉ, chảy tràn. Thủ kho phải tuân thủ các chỉ dẫn trong phiếu an
toàn hóa chất của tất cả các thuốc bảo vệ thực vật được lưu trữ, các hướng dẫn
về công tác an toàn, công tác vệ sinh, các hướng dẫn khi có sự cố.
2. Kho
thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
a) Cách xa
nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch) ít nhất khoảng 20 mét (m) và phải được gia cố
bờ kè chắc chắn, chống chảy tràn. Phải khô ráo, thoáng gió, không thấm, dột
hoặc ngập úng, đảm bảo phòng chống cháy nổ;
b) Tường và
mái của nơi chứa phải xây dựng bằng vật liệu không bén lửa. Tường và nền phải
bằng phẳng, chống thấm, dễ lau chùi, không bị ngập;
c) Phải
được đảm bảo đủ độ sáng để nhận diện hàng hóa. Thiết bị chiếu sáng đảm bảo an
toàn về phòng chống cháy nổ;
d) Hàng hóa
được kê trên kệ kê hàng cao ít nhất 10 cen-ti-mét (cm), cách tường ít nhất 20
cen-ti-mét (cm); phải được bảo quản trong bao gói kín, hạn chế phát tán mùi ra
xung quanh;
đ) Việc sắp
xếp hàng hóa phải đảm bảo không gây đổ vỡ, rò rỉ, có lối vào đủ rộng tối thiểu
cho một người đi lại và riêng biệt từng loại;
e) Có nội
quy và trang thiết bị phòng cháy và chữa cháy theo yêu cầu của cơ quan phòng
cháy, chữa cháy để ở nơi thuận tiện, sẵn sàng sử dụng khi cần thiết;
g) Có bảo
hộ lao động bảo vệ cá nhân như găng tay, khẩu trang, nước sạch, xà phòng;
h) Có vật
liệu, dụng cụ để xử lý kịp thời sự cố.
Mục 3. HUẤN LUYỆN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG VẬN
CHUYỂN, BẢO QUẢN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 58. Nội dung huấn luyện về an toàn lao
động trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật
1. Người
điều khiển phương tiện vận chuyển, người áp tải hàng, được huấn luyện các nội
dung sau:
a) An toàn
lao động vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật;
b) Quy định
của pháp luật về vận chuyển, bảo quản hóa chất nguy hiểm;
c) Đặc tính
của thuốc bảo vệ thực vật;
d) Hình đồ
cảnh báo, báo hiệu nguy hiểm của hàng hóa.
đ) Các biện
pháp bảo đảm an toàn khi vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật gồm cấp cứu, an toàn
trên đường, các kiến thức cơ bản về sử dụng các dụng cụ bảo vệ Các biện pháp
phòng ngừa và xử lý sự cố đối với mỗi loại thuốc bảo vệ thực vật;
g) Thực
hành an toàn trong bảo quản, vận chuyển thuốc.
2. Cục Bảo
vệ thực vật chịu trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình huấn luyện đối với
người áp tải hàng và người điều khiển phương tiện vận chuyển thuốc bảo vệ thực
vật.
3. Chi cục
Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tổ chức hoặc phối
hợp với các cơ sở đào tạo, dạy nghề, các doanh nghiệp tổ chức huấn luyện cho
các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo
vệ thực vật, người điều khiển phương tiện, người áp tải hàng, thuốc bảo vệ thực
vật theo đúng nội dung chương trình quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 59. Huấn luyện về an toàn lao động trong
vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật
1. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản
thuốc bảo vệ thực vật đăng ký danh sách người tham gia trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện hoặc trực tuyến với Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và
Bảo vệ thực vật.
2. Chi cục
Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tổ chức huấn luyện
cho các đối tượng tham gia huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo
quản thuốc bảo vệ thực vật theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 58 của
Thông tư này.Thời gian huấn luyện là 03 ngày.
3. Căn cứ kết quả kiểm
tra sau huấn luyện, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật cấp Giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển,
bảo quản thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXI ban hành kèm
theo Thông tư này.
Chương IX
QUẢNG CÁO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 60. Nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực
vật
1. Quảng
cáo thuốc bảo vệ thực vật bắt buộc phải có các nội dung sau trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này:
a) Tên
thương phẩm, tên hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật;
b) Tính
năng tác dụng và những điều lưu ý khi sử dụng, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật;
c) Tên, địa
chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký, phân phối;
d) Hướng
dẫn sử dụng;
đ) Cảnh báo
về mức độ nguy hiểm, độc hại và chỉ dẫn phòng ngừa tác hại của thuốc bảo vệ
thực vật.
2. Nội dung
quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật trên bảng, biển, panô, kệ giá kê hàng, các vật
dụng khác, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động, thiết bị điện tử,
thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác, phương tiện giao thông,
người chuyển tải sản phẩm quảng cáo không nhất thiết phải chứa đầy đủ các nội
dung bắt buộc.
3. Hội thảo
về thuốc bảo vệ thực vật phải có hướng dẫn về an toàn, hiệu quả trong sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật theo Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 20: 2010/BVTV Tài liệu hướng
dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả.
4. Thuốc
bảo vệ thực vật có độ độc cấp tính loại I, II theo phân loại GHS chỉ được hội
thảo nhằm khuyến cáo sử dụng an toàn.
5. Nội dung
quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật phải được cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Điều 61 của Thông tư này xác nhận.
Điều 61. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận nội dung
quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật
1. Cục Bảo
vệ thực vật cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật đối với
báo chí, trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các
thiết bị viễn thông khác, các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị
công nghệ khác của Trung ương, phát hành toàn quốc.
2. Chi cục
Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp Giấy xác nhận
nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật đối với các trường hợp quảng cáo trên
các phương tiện:
a) Báo chí,
trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị
viễn thông khác, các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công
nghệ khác của địa phương;
b) Bảng
quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.
c) Phương
tiện giao thông;
d) Hội chợ,
hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao;
đ) Người
chuyển tải sản phẩm quảng cáo, vật thể quảng cáo;
e) Các
phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.
Điều 62. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy xác
nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật
1. Nộp hồ
sơ
a) Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 61 của Thông tư này;
b) Số lượng
hồ sơ: 01 bản giấy hoặc bản điện tử.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề
nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại
Phụ lục XXXIV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao
chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
c) Sản phẩm
quảng cáo (nội dung, hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh,
tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hình thức tương tự);
d) Danh
sách báo cáo viên ghi đầy đủ thông tin về bằng cấp chuyên môn hoặc chức danh
khoa học của báo cáo viên (đối với trường hợp hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ
chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao).
3. Thẩm
định hồ sơ và cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Điều 61 của Thông tư này cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc
bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXV ban hành kèm theo Thông tư
này. Trường hợp không cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp.
Chương X
NHÃN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Mục 1. NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ NHÃN THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Điều 63. Nguyên tắc ghi nhãn thuốc bảo vệ thực
vật
1. Thuốc
bảo vệ thực vật lưu thông trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu phải ghi nhãn phù
hợp với quy định về nhãn hàng hóa tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày ngày 30
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ, hướng dẫn của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân
loại và ghi nhãn hóa chất (GHS) và của Thông tư này.
2. Mức độ
nguy hại của thuốc bảo vệ thực vật được thể hiện trên nhãn thuốc bảo vệ thực
vật và Phiếu an toàn hóa chất của thuốc bảo vệ thực vật. Phân loại nguy hại
thuốc bảo vệ thực vật được thực hiện theo quy tắc, hướng dẫn kỹ thuật của GHS,
dựa trên nguy hại vật chất; mức độ nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và
môi trường. Chi tiết các nhóm phân loại nguy hại thuốc bảo vệ thực vật quy định
chi tiết tại Phụ lục XXXVI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 64. Vị trí, kích thước nhãn thuốc bảo vệ
thực vật
1. Nhãn
thuốc bảo vệ thực vật phải được in hoặc gắn chặt trên bao bì thuốc bảo vệ thực
vật ở vị trí dễ nhận biết, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải
tháo rời các phần của bao gói.
2. Kích
thước của nhãn thuốc bảo vệ thực vật do tổ chức, cá nhân tự xác định nhưng phải
bảo đảm ghi đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định tại Mục 2 của Chương này.
Điều 65. Màu sắc, cách trình bày của chữ, ký
hiệu và hình ảnh trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật
Màu sắc
a) Màu sắc
của chữ, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu, ghi trên nhãn phải rõ
ràng;
b) Chữ, chữ
số phải có màu tương phản với màu nền của nhãn đối với những nội dung bắt buộc
trên nhãn (ví dụ: đen - trắng, đen - vàng nhạt, nâu đậm - trắng, xanh tím than
- trắng);
c) Màu nền
nhãn không được trùng với màu chỉ độ độc của thuốc bảo vệ thực vật.
2. Cách
trình bày
a) Cỡ chữ
tối thiểu của nhãn là 8 (point), phông chữ Times New Roman (hoặc tương đương);
b) Không in
chữ dọc, chéo hoặc uốn lượn;
c) Nếu in
các hình ảnh, hình vẽ minh họa sinh vật gây hại hoặc cây trồng trên nhãn thì
chỉ in các đối tượng đã được đăng ký;
d) Không in
hình chìm dưới các nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn;
đ) Tên hoạt
chất chỉ được ghi trên nhãn ở mục "thành phần".
Điều 66. Ngôn ngữ trình bày trên nhãn thuốc bảo
vệ thực vật
1. Ngôn ngữ
ghi trên nhãn là tiếng Việt;
2. Những
nội dung sau có thể ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La-tinh:
a) Tên
thông thường của hoạt chất;
b) Tên
thông thường hoặc tên khoa học các thành phần, thành phần định lượng của thuốc
trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt
nhưng không có nghĩa;
c) Tên và
địa chỉ tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 67.
Nội dung ghi trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật
1. Nội dung
ghi trên nhãn phải trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của
thuốc bảo vệ thực vật (kể cả tờ hướng dẫn sử dụng), đúng với quy định tại Mục 2
của Chương này và Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
2. Việc
thay đổi các nội dung ghi trên nhãn phải được Cục Bảo vệ thực vật chấp thuận.
Mục 2. NỘI DUNG BẮT BUỘC GHI TRÊN NHÃN THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 68. Nội dung bắt buộc ghi trên nhãn thuốc
bảo vệ thực vật thành phẩm
1. Tên
thương phẩm;
2. Loại
thuốc;
3. Dạng
thành phẩm;
4. Tên,
thành phần, hàm lượng hoạt chất;
5. Định
lượng;
6. Số đăng
ký;
7. Ngày sản
xuất;
8. Số lô
sản xuất;
9. Hạn sử
dụng;
10. Xuất
xứ;
11. Thông
tin tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm;
12. Thông
tin về tổ chức, cá nhân đăng ký, phân phối;
13. Hướng
dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;
14. Thông
tin về mối nguy;
15. Hướng
dẫn các biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn;
16. Tên,
hàm lượng của dung môi, phụ gia làm thay đổi độ độc cấp tính của thuốc thành
phẩm (nếu có).
Điều 69. Nhãn phụ của thuốc bảo vệ thực vật
thành phẩm
1. Trường
hợp kích cỡ nhãn không đủ để ghi tất cả các nội dung bắt buộc quy định tại Điều
70 của Thông tư này thì phải ghi tối thiểu trên nhãn chính các nội dung quy
định tại các khoản 1, 5, 7, 9, 10, 12, 14 Điều 68 và có thêm nhãn phụ.
2. Nhãn phụ
phải được gắn với từng bao gói thuốc bảo vệ thực vật để không bị tách rời trong
quá trình lưu thông và sử dụng.
3. Trên
nhãn chính phải ghi chỉ dẫn “ĐỌC KỸ NHÃN PHỤ TRƯỚC KHI SỬ DỤNG”.
4. Nội dung
ghi trên nhãn phụ phải bao gồm toàn bộ nội dung bắt buộc ghi trên nhãn.
Điều 70. Nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn
thuốc bảo vệ thực vật kỹ thuật
1. Tên hoạt
chất;
2. Thành
phần, hàm lượng hoạt chất;
3. Thể tích
thực, khối lượng tịnh;
4. Tên, địa
chỉ đơn vị nhập khẩu;
5. Xuất xứ;
6. Ngày sản
xuất, thời hạn sử dụng;
7. Thông
tin về mối nguy;
8. Hướng
dẫn các biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn.
Mục 3. CÁCH GHI NHÃN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 71. Cách ghi những nội dung bắt buộc trên
nhãn thuốc bảo vệ thực vật
1. Tên
thương phẩm
Tên thương
phẩm không được làm hiểu sai lệch về bản chất và công dụng của thuốc; không
được vi phạm thuần phong mỹ tục truyền thống của Việt Nam; không trùng cách đọc
hoặc cách viết với tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, địa danh của
Việt Nam hoặc nước ngoài, các loại thực phẩm, đồ uống, dược phẩm.
2. Loại
thuốc: ghi theo công dụng của thuốc, gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh và các
loại khác trong Danh mục. Thuốc bảo vệ thực vật sinh học thì được ghi thêm từ
“SINH HỌC” trong sau dòng chữ ghi loại thuốc (ví dụ: thuốc trừ sâu sinh học).
3. Dạng
thành phẩm: ghi ký hiệu dạng thành phẩm theo Hướng dẫn quốc tế Croplife về
thuốc bảo vệ thực vật kỹ thuật và thành phẩm (Croplife International Codes for
Technical and Formulated Pesticides) được quy định tại Phụ lục XL ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Tên,
thành phần, hàm lượng hoạt chất
a) Ghi tên
của tất cả các hoạt chất trong thành phần thuốc thành phẩm. Tên hoạt chất ghi
theo tên thông thường (common name), nếu không có tên thông thường thì ghi theo
tên IUPAC;
b) Ghi hàm
lượng của từng hoạt chất trong thuốc thành phẩm
Đơn vị g/kg
(đủ ba chữ số) hoặc tỷ lệ phần trăm khối lượng đủ hai chữ số (% w/w) đối với
thuốc dạng rắn, lỏng nhớt, sol khí hoặc chất lỏng dễ bay hơi; đơn vị g/l (đủ ba
chữ số) hoặc tỷ lệ phần trăm khối lượng (% w/w) đối với dạng lỏng khác; đơn vị
IU hoặc UI (International Unit)/mg, CFU (Colony-Forming Unit)/g (hoặc ml) đối
với thuốc vi sinh vật.
5. Định
lượng
a) Thuốc
bảo vệ thực vật định lượng bằng các đại lượng đo lường phải ghi theo quy định
của pháp luật Việt Nam về đo lường.
b) Thuốc
bảo vệ thực vật định lượng bằng số lượng thì phải ghi theo số đếm tự nhiên.
c) Thuốc
bảo vệ thực vật dạng lỏng, lỏng nhớt ghi thể tích thực, đơn vị là lít (l) hoặc
mi-li-lít (ml); dạng bột, hạt, lỏng nhớt, sol khí hoặc chất lỏng dễ bay hơi ghi
khối lượng tịnh, đơn vị là ki-lô-gam (kg) hoặc gam (g); dạng viên ghi số lượng
viên và khối lượng một viên, đơn vị là ki-lô-gam (kg) hoặc gam (g).
d) Trường
hợp trong một bao gói thương phẩm của thuốc bảo vệ thực vật có nhiều đơn vị bao
gói thì phải ghi định lượng của từng đơn vị bao gói và số lượng đơn vị bao gói.
đ) Thuốc
bảo vệ thực vật là hàng đóng gói sẵn phải thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn.
6. Số đăng
ký là số của Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật do Cục Bảo vệ thực
vật cấp.
7. Ngày sản
xuất, hạn sử dụng
a) Ngày sản
xuất, hạn sử dụng trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là:
“NSX” theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Mỗi số chỉ ngày, chỉ
tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số.
Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng;
b) Trường
hợp không ghi được chữ “NSX” cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải
hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất là “020406” thì
trên nhãn phải ghi “Xem NSX ở đáy bao bì”.
8. Số lô
sản xuất, ghi như sau: Số lô sản xuất: XXXX; hoặc Số lô SX: XXXX. Cấu trúc của
số lô sản xuất do cơ sở sản xuất tự quy định.
9. Xuất xứ
a) Ghi “sản
xuất tại” hoặc “xuất xứ” kèm tên nước hay vùng lãnh thổ sản xuất ra thuốc bảo
vệ thực vật đó;
b) Đối với
thuốc bảo vệ thực vật sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước, đã ghi địa
chỉ của nơi sản xuất ra thuốc đó thì không bắt buộc phải ghi xuất xứ thuốc bảo
vệ thực vật.
10. Thông
tin tổ chức, cá nhân đăng ký, phân phối, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.
a) Thông
tin tổ chức, cá nhân đăng ký: Ghi tên, địa chỉ và số điện thoại của tổ chức, cá
nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
b) Thông
tin tổ chức, cá nhân phân phối: Ghi tên, địa chỉ và số điện thoại của tổ chức,
cá nhân phân phối thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam;
c) Thông
tin tổ chức, cá nhân sản xuất: Ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất
thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm.
11. Hướng
dẫn sử dụng, bảo quản
a) Công
dụng, đối tượng phòng trừ (sinh vật gây hại, cây trồng);
b) Liều
lượng, nồng độ, số lần, thời điểm và phương pháp xử lý;
c) Cách
pha, trộn, phun rải và tỷ lệ dùng thuốc;
d) Thời
gian cách ly;
đ) Khả năng
phối hợp với các loại thuốc khác (nếu có);
e) Đề phòng
kháng thuốc và thông tin về quản lý (nếu có);
g) Đối với
thuốc bảo vệ thực vật độc cao với ong mật sử dụng cho cây ăn quả, phải ghi cảnh
báo: “không phun thuốc giai đoạn cây ra hoa”;
h) Đối với
thuốc bảo vệ thực vật độc cao với cá theo phân loại của GHS sử dụng cho lúa
phải ghi cảnh báo: “thuốc độc cao với cá, không sử dụng trong khu vực nuôi
trồng thủy sản”;
i) Thông
tin cần ngăn ngừa việc sử dụng sai hoặc không phù hợp;
k) Cách bảo
quản, xử lý thuốc thừa và bao bì trong và sau khi sử dụng;
l) Phải ghi
rõ điều kiện cần thiết để bảo quản thuốc trên nhãn thuốc. Ví dụ: Bảo quản ở nơi
khô thoáng, nhiệt độ không quá 30ºC.
12. Thông
tin về mối nguy
a) Nhãn
thuốc phải có hình đồ cảnh báo, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ, vạch màu quy
định tại Phụ lục XXXVII ban hành kèm theo Thông tư này phù hợp với phân loại
nguy hại thuốc bảo vệ thực vật;
b) Từ cảnh
báo được thể hiện bằng chữ in thường, đậm hoặc chữ in hoa có chiều cao chữ
không nhỏ hơn 2 mi-li-mét (mm). Từ cảnh báo được sử dụng theo quy định của GHS
gồm các từ: “NGUY HIỂM” được sử dụng cho các cấp nguy cơ nghiêm trọng hơn;
“CẢNH BÁO” được sử dụng cho những nguy cơ ít nguy hiểm hơn;
c) Vạch màu
cảnh báo có chiều cao không nhỏ hơn 10 % chiều cao nhãn.
13. Hướng
dẫn các biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn.
a) Bao gồm
các diễn giải, chỉ dẫn và biểu tượng hướng dẫn an toàn mô tả những giải pháp,
yêu cầu thực hiện để giảm thiểu hoặc ngăn ngừa những ảnh hưởng xấu của thuốc
bảo vệ thực vật gây ra khi tiếp xúc, vận chuyển hoặc bảo quản thuốc bảo vệ thực
vật. Cách trình bày hướng dẫn an toàn trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật quy định
chi tiết tại Phụ lục XXXVIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thông
tin về các triệu chứng ngộ độc, chỉ dẫn sơ cứu, xử lý y tế. Thông tin về thuốc
giải độc (nếu có).
Mục 4. PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT CỦA THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Điều 72. Nguyên tắc chung
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật phải lập Phiếu an toàn hóa
chất cho thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 29 Luật Hóa chất.
2. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, buôn bán, nhập khẩu, vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật phải
lưu giữ Phiếu an toàn hóa chất đối với tất cả các thuốc bảo vệ thực vật hiện có
trong cơ sở hoặc phương tiện của mình và xuất trình khi có yêu cầu, đảm bảo tất
cả các đối tượng có liên quan đến thuốc bảo vệ thực vật có thể nắm được các
thông tin trong Phiếu an toàn hóa chất của thuốc bảo vệ thực vật đó.
Điều 73. Hình thức và nội dung Phiếu an toàn
hóa chất của thuốc bảo vệ thực vật
1. Phiếu an
toàn hóa chất của thuốc bảo vệ thực vật phải thể hiện bằng tiếng Việt. Trường
hợp thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu, phải kèm theo bản tiếng nguyên gốc hoặc
tiếng Anh của nhà sản xuất ở dạng bản in.
2. Trường
hợp Phiếu an toàn hóa chất của thuốc bảo vệ thực vật có nhiều trang, các trang
phải được đánh số liên tiếp từ trang đầu đến trang cuối. Số đánh trên mỗi trang
bao gồm số thứ tự của trang và tổng số trang của toàn bộ Phiếu an toàn hóa chất
của thuốc bảo vệ thực vật và đóng dấu giáp lai của nhà sản xuất.
3. Nội dung Phiếu an
toàn hóa chất của thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIX ban
hành kèm theo Thông tư này.
Chương XI
BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 74. Yêu cầu về bao gói thuốc bảo vệ thực
vật
Yêu cầu về
bao gói thuốc bảo vệ thực vật được áp dụng với tất cả các loại bao gói thuốc
bảo vệ thực vật kể cả các loại bao gói được tái chế hoặc sử dụng lại.
1. Bao gói
phải đảm bảo:
a) Chất
lượng tốt có thể chịu được những va chạm và chấn động bình thường trong quá
trình vận chuyển, chuyển tiếp hàng hóa giữa các phương tiện và xếp dỡ vào kho
tàng bằng thủ công hoặc thiết bị cơ giới;
b) Phải kín
để đảm bảo không làm thất thoát hóa chất trong quá trình chuẩn bị vận chuyển
hoặc khi vận chuyển với các tác động như rung lắc, tăng nhiệt độ, độ ẩm và áp
suất;
c) Phía bên
ngoài bao gói phải đảm bảo sạch và không dính bất cứ hóa chất nguy hiểm nào.
2. Các phần
của bao gói có tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo:
a) Không bị
ảnh hưởng hay bị suy giảm chất lượng do tác động của hóa chất đóng gói bên
trong;
b) Không có
các tác động nguy hiểm, tác động làm xúc tác hay phản ứng với thuốc bảo vệ thực
vật trong bao gói;
c) Được
dùng lớp lót trơ thích hợp để làm lớp lót bảo vệ, cách ly bao gói với thuốc bảo
vệ thực vật đóng gói bên trong.
3. Các lớp
bao gói bên trong khi thuốc bảo vệ thực vật được đóng gói hai lớp phải đảm bảo
sao cho trong điều kiện vận chuyển bình thường, chúng không thể bị vỡ, đâm
thủng hoặc rò rỉ các chất được bao gói ra lớp bao gói bên ngoài.
4. Các loại
bao gói bên trong thuộc dạng dễ bị vỡ hoặc đâm thủng như các loại thuỷ tinh,
sành sứ hoặc một số loại nhựa nhất định cần phải được chèn cố định với lớp bao
gói ngoài bằng các vật liệu chèn, đệm giảm chấn thích hợp.
5. Các
thuốc bảo vệ thực vật không được bao gói cùng nhau trong cùng một lớp bao gói
ngoài hoặc trong một khoang vận chuyển lớn, khi các hóa chất này có thể phản
ứng cùng với nhau và gây ra: bốc cháy hoặc phát nhiệt lớn; phát nhiệt hoặc bốc
cháy tạo hơi ngạt, ô xy hóa hay khí độc; tạo ra chất có tính ăn mòn mạnh; tạo
ra các chất không bền.
6. Bao gói
thuốc bảo vệ thực vật ở dạng lỏng
a) Phải có
sức chịu đựng thích hợp với áp suất từ phía bên trong sinh ra trong quá trình
vận chuyển;
b) Phải có
khoảng không cần thiết để đảm bảo bao gói không bị rò rỉ hay biến dạng xảy ra
vì sự tăng thể tích của các chất lỏng được bao gói khi nhiệt độ tăng trong quá
trình vận chuyển;
c) Phải thử
độ rò rỉ trước khi sử dụng.
7. Bao gói
của thuốc bảo vệ thực vật dễ bay hơi phải đủ độ kín để đảm bảo trong quá trình
vận chuyển mức chất lỏng không xuống thấp dưới mức giới hạn.
8. Bao gói
thuốc bảo vệ thực vật ở dạng hạt hay bột cần phải đủ kín để tránh rơi lọt hoặc
cần có các lớp đệm lót kín.
9. Bao gói
thuốc bảo vệ thực vật đã sử dụng được quản lý như bao gói đang chứa thuốc bảo
vệ thực vật.
10. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật phải xây dựng tiêu chuẩn cho bao gói
thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 71 Luật Bảo vệ và
kiểm dịch thực vật.
Chương XII
SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức cá nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại
khoản 2 Điều 72 Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật.
Điều 76. Nội dung tập huấn sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật
1. Hướng
dẫn sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả;
2. Cách đọc
nhãn thuốc bảo vệ thực vật;
3. Tác hại
của thuốc bảo vệ thực vật với người sử dụng và cách phòng ngừa;
4. Bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm;
5. Quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng thuốc.
Điều 77. Trách nhiệm tổ chức tập huấn sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật
1. Cục Bảo
vệ thực vật chịu trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình tập huấn về hướng
dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
2. Chi cục
Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật chủ trì hoặc phối
hợp với các cơ sở đào tạo, dạy nghề, các doanh nghiệp tổ chức tập huấn sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật theo đúng nội dung chương trình quy định tại Điều 76 của
Thông tư này.
3. Các cơ sở sản xuất
thuốc bảo vệ thực vật chủ động tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật, phòng ngừa sự cố do thuốc bảo vệ thực vật gây ra khi sử dụng.
Chương XIII
THU HỒI, TIÊU HỦY THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 78. Quy trình thu hồi bắt buộc thuốc bảo
vệ thực vật
Khi phát
hiện thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật
Bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật quy định tại Điều 79 của Thông tư này thực hiện theo trình tự sau:
1. Ra quyết
định bắt buộc thu hồi.
2. Gửi
Quyết định đến tổ chức, cá nhân có thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi: Yêu cầu
tổ chức cá nhân đó ngừng kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi, xác
định và gửi thông báo thu hồi thuốc bảo vệ thực vật đến những nơi thuốc bảo vệ
thực vật phải thu hồi được phân phối để thực hiện thu hồi theo chứng từ đã
xuất.
3. Gửi
thông báo thu hồi thuốc bảo vệ thực vật đến cơ quan quản lý có liên quan.
4. Niêm
phong thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi.
5. Tổ chức,
cá nhân có thuốc bảo vệ thực vật thu hồi lập phương án xử lý thuốc bảo vệ thực
vật thu hồi trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 79 của Thông tư này
xem xét.
6. Quyết
định biện pháp xử lý và giám sát việc xử lý thuốc bảo vệ thực vật
a) Biện
pháp tái xuất áp dụng đối với trường hợp thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu;
b) Trường
hợp áp dụng biện pháp tái chế phải do Cục Bảo vệ thực vật quyết định; việc thực
hiện tái chế phải được giám sát bởi cơ quan ra quyết định bắt buộc thu hồi;
c) Biện
pháp khắc phục lỗi ghi nhãn bao gói áp dụng đối với thuốc bảo vệ thực vật có
nhãn, bao gói sai sót hoặc không đúng quy định;
d) Biện
pháp tiêu huỷ áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có thuốc bảo vệ thực
vật phải thu hồi đề nghị tiêu huỷ hoặc không khắc phụ được bằng các biện pháp
xử lý khác theo quy định.
7. Việc
tiêu huỷ thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật.
Điều 79. Thẩm quyền ra quyết định bắt buộc thu
hồi thuốc bảo vệ thực vật
1. Cục Bảo
vệ thực vật có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc thu hồi đối với thuốc bảo vệ
thực vật phải thu hồi; quyết định biện pháp và thời hạn xử lý thuốc bảo vệ thực
vật bị thu hồi; kiểm tra việc thu hồi và xử lý thuốc của cơ sở sản xuất; xử lý
vi phạm về thu hồi thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở buôn bán khi việc thu hồi
thuốc xảy ra trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chi cục Bảo vệ thực
vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có thẩm quyền ra quyết định bắt
buộc thu hồi đối với thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi; quyết định biện pháp
và thời hạn xử lý thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi; kiểm tra việc thu hồi và xử
lý thuốc của cơ sở buôn bán trên địa bàn; xử lý vi phạm về thu hồi thuốc bảo vệ
thực vật của cơ sở buôn bán trên địa bàn theo quy định.
Chương XIV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 80. Trách nhiệm của Cục Bảo vệ thực vật
1. Về đăng
ký thuốc bảo vệ thực vật
a) Tiếp
nhận, thẩm định, lưu giữ và bảo mật hồ sơ đăng ký. Thời gian lưu trữ hồ sơ tối
thiểu là 05 năm đối với bản giấy, 10 năm đối với các bản điện tử. Khi hết thời
gian lưu trữ, hồ sơ được tiêu hủy theo quy định hiện hành;
b) Cấp, cấp
lại và thu hồi Giấy phép khảo nghiệm; cấp, gia hạn, cấp lại và thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
c) Tổ chức
các kỳ họp Hội đồng tư vấn để xét duyệt các thuốc đăng ký và lập hồ sơ trình Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Danh mục, Danh
mục cấm sau khi đã được Hội đồng tư vấn xem xét và đề nghị cho đăng ký vào Danh
mục;
d) Thu phí,
lệ phí cấp và cấp lại Giấy phép khảo nghiệm, giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo
vệ thực vật; gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
2. Về khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
a) Quản lý,
tổ chức các hoạt động về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo khách quan,
chính xác;
b) Thẩm
định hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức đủ điều kiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực
vật;
c) Tập huấn
và cấp giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật cho người làm
công tác khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
d) Tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
đ) Sử dụng
các kết quả khảo nghiệm để tổ chức đánh giá phục vụ việc đăng ký thuốc;
e) Xây
dựng, trình ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc
gia (TCVN), Tiêu chuẩn cơ sở (TC) về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
3. Về sản
xuất thuốc bảo vệ thực vật
a) Giám sát
và yêu cầu cơ sở khắc phục những thiếu sót về điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật;
b) Yêu cầu
cơ sở cung cấp hồ sơ, tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đánh giá
việc chấp hành các quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan về sản xuất thuốc bảo vệ thực vật;
c) Cục Bảo
vệ thực vật thực hiện cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất theo đúng các quy định của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và hướng dẫn
của Thông tư này;
d) Kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất đối với cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất thuốc bảo vệ thực vật khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
đ) Xử lý vi
phạm, giải quyết các khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật;
e) Xây dựng
nội dung, chương trình bồi dưỡng, tập huấn kiến thức thuốc bảo vệ thực vật.
4. Về xuất
khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
a) Tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ nhập khẩu các thuốc bảo vệ thực vật quy định tại khoản 2
Điều 67 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
b) Cấp Giấy
phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật.
5. Kiểm tra
chất lượng thuốc bảo vệ thực vật
a) Quản lý
các hoạt động về kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật;
b) Hướng
dẫn nghiệp vụ, quản lý hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ
định kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu;
c) Xử lý,
giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân các trường hợp thuốc bảo vệ
thực vật nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng;
d) Tập huấn
cán bộ làm công tác kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực vật;
đ) Xây
dựng, trình ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc
gia (TCVN), Tiêu chuẩn cơ sở (TC) về kiểm định chất lượng thuốc bảo vệ thực
vật.
6. Chứng
nhận hợp quy và công bố hợp quy thuốc bảo vệ thực vật
a) Chỉ định
các Tổ chức chứng nhận hợp quy, Phòng thử nghiệm về thuốc bảo vệ thực vật theo
quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Thông
báo danh sách các tổ chức chứng nhận hợp quy, phòng thử nghiệm, Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), Tiêu chuẩn cơ sở (TC) trên
website của Cục Bảo vệ thực vật.
7. Xây dựng
nội dung, chương trình huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo
quản thuốc bảo vệ thực vật.
8. Xây dựng
nội dung, chương trình tập huấn về hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
9. Về quảng
cáo thuốc bảo vệ thực vật
a) Tiếp
nhận và thẩm định nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều 61 của Thông tư này;
b) Cấp Giấy
xác nhận nội dung quảng cáo.
10. Quyết
định bắt buộc thu hồi thuốc bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1 Điều 79 của Thông tư này.
Điều 81. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Tiếp
nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và
quản lý hồ sơ công bố hợp quy thuốc bảo vệ thực vật.
2. Phối hợp
với Cục Bảo vệ thực vật hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố
hợp quy thuốc bảo vệ thực vật.
3. Gửi báo
cáo để Cục Bảo vệ thực vật tổng hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về hoạt động công bố hợp quy thuốc bảo vệ thực vật khi có yêu cầu.
4. Chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Thông tư này.
Điều 82. Trách nhiệm của Chi cục Bảo vệ thực
vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
1. Về buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật
a) Giám sát
và yêu cầu cơ sở khắc phục những thiếu sót về điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật;
b) Yêu cầu
cơ sở cung cấp hồ sơ, tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đánh giá
việc chấp hành các quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
c) Chi cục
Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thực hiện cấp, cấp
lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật tại
địa phương quản lý theo đúng các quy định của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
và hướng dẫn của Thông tư này;
d) Kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất đối với cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
đ) Xử lý vi
phạm, giải quyết các khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức
bồi dưỡng, tập huấn kiến thức thuốc bảo vệ thực vật, kỹ thuật an toàn hóa chất.
2. Bảo
quản, vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật
a) Tiếp
nhận và thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật;
b) Cấp Giấy
phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật;
c) Tổ chức
huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động trong vận
chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật.
3. Sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật
a) Tổ chức
bồi dưỡng, tập huấn về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật;
b) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật, ý thức, trách nhiệm của người sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật đối với cộng đồng, môi trường;
c) Phối hợp
với các ngành chức năng tổ chức kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở
các khu vực sản xuất, đặc biệt ở các khu vực chuyên sản xuất rau, chè, cây ăn
quả;
d) Phát
hiện và xử lý các trường hợp cố tình vi phạm quy định về sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật.
4. Quảng
cáo thuốc bảo vệ thực vật
a) Tiếp
nhận và thẩm định nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 61 của Thông tư này;
b) Cấp Giấy
xác nhận nội dung quảng cáo.
5. Thu hồi
thuốc bảo vệ thực vật
Quyết định bắt buộc thu
hồi thuốc bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 79 của
Thông tư này.
Chương XV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 83. Quy định chuyển tiếp
1. Thuốc
bảo vệ thực vật đã có trong Danh mục nhưng không đáp ứng quy định tại điểm b
khoản 5 Điều 5 Thông tư này được phép lưu hành tối đa sau 05 năm kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực.
2. Trước 01
năm đến ngày thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân đứng tên
đăng ký thuốc bảo vệ thực vật không đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5
Thông tư này phải đăng ký 01 hàm lượng với Cục Bảo vệ thực vật để trình Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào Danh mục theo quy định.
Trong
trường hợp tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký thuốc bảo vệ thực vật có nhiều hàm
lượng không thực hiện đăng ký 01 hàm lượng, Cục Bảo vệ thực vật lựa chọn 01 hàm
lượng cao nhất trong số các hàm lượng mà thuốc đó đã được đăng ký để trình Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào Danh mục.
3. Thuốc
bảo vệ thực vật không đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5; khoản 2 Điều
6; điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 6; khoản 6 Điều 6 của Thông tư này:
a) Đã được
cấp Giấy phép khảo nghiệm nhưng chưa thực hiện khảo nghiệm: phải hủy bỏ những
đối tượng không đúng quy định của Thông tư này trong giấy phép kể từ ngày Thông
tư có hiệu lực;
b) Đối với
thuốc đang thực hiện khảo nghiệm hoặc đã khảo nghiệm xong nhưng chưa hoàn thành
thủ tục đăng ký thì được tiếp tục khảo nghiệm và đăng ký vào Danh mục. Nếu được
đăng ký vào Danh mục thì chỉ được lưu hành tối đa 05 năm kể từ ngày Thông tư có
hiệu lực;
c) Đối với
thuốc bảo vệ thực vật không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 6; điểm b, điểm
c, điểm d khoản 3 Điều 6; khoản 6 Điều 6 của Thông tư này đã đăng ký vào Danh
mục trước khi Thông tư này có hiệu lực, khi Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo
vệ thực vật hết hạn: chỉ được gia hạn cho đủ 02 năm kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực.
4. Thuốc
bảo vệ thực vật thành phẩm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 6 của Thông tư này
có độ độc cấp tính loại III, loại IV theo phân loại GHS, chỉ được nhập khẩu,
sản xuất tối đa là 01 năm; chỉ được buôn bán, sử dụng tối đa 02 năm kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực.
5. Thuốc
bảo vệ thực vật hóa học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học chứa hoạt chất
pyrethrins, rotenone, nhóm avermectin đăng ký trên cây rau, cây ăn quả và cây
chè đã được cấp Giấy phép khảo nghiệm mà không quy định khảo nghiệm thời gian
cách ly trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì phải khảo nghiệm thời gian
cách ly.
6. Nhãn
thuốc bảo vệ thực vật có nội dung theo quy định tại Thông tư số
03/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật được tiếp tục sử
dụng tối đa 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
7. Giấy
chứng nhận huấn luyện chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp trước
ngày Thông tư này có hiệu lực được coi là tương đương với Giấy chứng nhận bồi
dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của Thông tư này.
8. Các khảo
nghiệm đã ký hợp đồng với tổ chức đủ điều kiện khảo nghiệm trước khi Thông tư
này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số
03/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 84. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2015.
Thông tư
này thay thế:
Thông tư số
03/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật;
Thông tư số
14/2013/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật;
Thông tư số
77/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực
vật nhập khẩu;
Điều 2
Thông tư số 18/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về
thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo Nghị quyết
số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010;
Quyết định
số 97/2008/QĐ-BNN ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
Điều 2
Thông tư số 85 /2011/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 89/2007/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2007 quy định quản lý nhà nước về
hoạt động xông hơi khử trùng vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và Quyết
định số 97/2008/QĐ-BNN ngày 6/10/2008 Quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề
sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong quá trình thực
hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Bảo vệ thực vật) để xem xét, sửa
đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét