BỘ QUỐC PHÒNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2018/TT-BQP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2018 |
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, LƯU TRỮ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỒ SƠ QUẢN LÝ TẠM GIỮ,
TẠM GIAM TRONG QUÂN ĐỘI
Căn cứ Luật Thi hành tạm
giữ, tạm giam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
121/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xây dựng, quản
lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam;
Căn cứ Nghị định số
164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong Quân đội.
Thông tư này quy định
việc lập, quản lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam
trong Quân đội.
Thông tư này áp dụng đối
với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng;
trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ (sau đây viết gọn là cơ sở tạm giữ,
tạm giam) trong Quân đội; người bị tạm giữ, người bị tạm giam; cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm
giam
1. Tuân thủ quy định của
Nhà nước và Bộ Quốc phòng về lập, quản lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ
quản lý tạm giữ, tạm giam.
2. Việc quản lý, lưu trữ,
khai thác, sử dụng hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam phải đảm bảo Mục tiêu phục
vụ công tác Điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ,
quản lý người bị tạm giữ, tạm giam;
3. Bảo đảm lợi ích của
nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan.
4. Bảo đảm thông tin của
người bị tạm giữ, người bị tạm giam được thu thập đầy đủ, kịp thời, chính xác
và phải được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm bí mật thông
tin cá nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp
luật.
Điều
4. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, làm hư
hỏng hoặc làm mất hồ sơ, tài liệu;
2. Làm giả, sửa chữa, làm
sai lệch nội dung tài liệu có trong hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam;
3. Mua, bán, chuyển giao, tiêu hủy, sao, chụp trái phép hồ sơ, tài liệu;
4. Sử dụng hồ sơ, tài
liệu vào Mục đích xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức và cá nhân;
5. Mang hồ sơ, tài liệu
ra khỏi nơi quản lý mà không được phép của cấp có thẩm quyền;
6. Truy cập, sao chép,
thu thập, tiết lộ, gửi trái phép dữ liệu điện tử về tạm giữ, tạm giam;
7. Tạo ra, phát tán
Chương trình Phần mềm nhằm phá hoại việc quản lý hồ sơ, tài liệu điện tử về tạm
giữ, tạm giam.
Điều
5. Hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam
1. Hồ sơ giấy, gồm các
loại tài liệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 Luật Thi
hành tạm giữ, tạm giam.
2. Hồ sơ điện tử là tập
hợp thông tin chứa các thông tin cơ bản liên quan đến người bị tạm giữ, người
bị tạm giam quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 Luật Thi hành
tạm giữ, tạm giam.
Điều
6. Tổ chức, cá nhân lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam
1. Cơ quan lập, quản lý,
lưu trữ hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam
a) Cơ quan Quản lý thi
hành án hình sự Bộ Quốc phòng;
b) Cơ quan Thi hành án
hình sự cấp quân khu;
c) Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng cấp tỉnh có Đồn biên phòng được tổ chức buồng
tạm giữ;
d) Trại tạm giam thuộc Bộ
Quốc phòng, quân khu, quân đoàn;
đ) Cơ quan Điều tra hình
sự khu vực có nhà tạm giữ;
e) Đồn biên phòng có
buồng tạm giữ;
2. Cá nhân lập, quản lý,
lưu trữ hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam
a) Nhân viên lưu trữ;
b) Trợ lý giam giữ kiêm
hồ sơ;
c) Trưởng buồng tạm giữ
Đồn biên phòng có tổ chức buồng tạm giữ.
3. Trách nhiệm Cơ quan
quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng
a) Lập, quản lý hệ cơ sở
dữ liệu điện tử đối với hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong Quân đội;
b) Quy định việc lập, kết
nối và cung cấp thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội;
c) Phối hợp với cơ quan
có thẩm quyền của Bộ Công an trong việc xây dựng, hướng dẫn, kết nối, cung cấp
thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam giữa hệ cơ sở dữ liệu về tạm giữ, tạm
giam trong Công an nhân dân và hệ cơ sở dữ liệu về tạm giữ, tạm giam trong Quân
đội nhân dân.
4. Trách nhiệm Cơ quan
lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ và dữ liệu điện tử của người bị tạm giữ, tạm giam
a) Kịp thời giải quyết
yêu cầu, đề nghị của tổ chức, cá nhân về khai thác hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm
giam theo quy định;
b) Từ chối giải quyết
hoặc không cho tiếp tục khai thác hồ sơ khi có căn cứ cho rằng tổ chức, cá nhân
thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 4 Thông tư này;
c) Thực hiện các quy định
của Nhà nước, Bộ Quốc phòng về lập, quản lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ
quản lý tạm giữ, tạm giam và bảo mật tài liệu.
Điều
7. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam
1. Tổ chức, cá nhân quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Thông tư này có quyền khai thác hồ sơ quản lý
tạm giữ, tạm giam ở đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý, thi hành tạm giữ,
tạm giam.
2. Cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự, cơ quan thi hành án khai thác hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam để
phục vụ việc Điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
3. Người bị tạm giữ,
người bị tạm giam có quyền đề nghị sao tài liệu trong hồ sơ quản lý tạm giữ,
tạm giam của mình đang được lưu trữ.
4. Tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ khai thác hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam phục vụ công tác chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý tạm giữ, tạm giam; nghiên cứu khoa
học, tổng kết, biên soạn lịch sử và công tác tổ chức, cán bộ.
5. Tổ chức, cá nhân khác
khi có sự phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan quản lý hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm
giam.
Điều
8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc khai thác hồ sơ quản lý tạm giữ,
tạm giam
1. Tổ chức, cá nhân có
yêu cầu khai thác tài liệu trong hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam phải xuất
trình:
a) Giấy giới thiệu hoặc
công văn đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn đề nghị có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú (nếu là cá nhân). Nội dung giấy giới thiệu, đơn đề nghị
gồm: Họ tên, cấp bậc, chức vụ (nếu có), nơi công tác của người được giới thiệu,
nơi ở của người có đơn đề nghị; Mục đích yêu cầu khai thác tài liệu có trong hồ
sơ tạm giữ, tạm giam; trường hợp có nhu cầu sao, chụp lại tài liệu thì phải nêu
rõ tài liệu đề nghị được sao chụp;
b) Giấy chứng minh nhân
dân, hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân, chứng minh lực lượng vũ trang, thẻ
hoặc giấy chứng nhận của ngành Điều tra, kiểm sát, tòa án khi thực
hiện nhiệm vụ;
c) Văn bản đồng ý của cơ
quan đang thụ lý vụ án cho khai thác hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam khi vụ án
đang giai đoạn Điều tra, truy tố, xét xử.
2. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân trong khai thác tài liệu, hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam
a) Thực hiện theo thủ
tục, hướng dẫn của cán bộ cơ quan, đơn vị quản lý hồ sơ để được đọc, sao, chụp tài liệu theo quy định của Thông tư
này;
b) Giữ gìn bí mật hồ sơ,
tài liệu;
c) Chấp hành quy định của
cơ quan, đơn vị quản lý hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong quá trình khai
thác hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam;
d) Người khai thác hồ sơ
quản lý tạm giữ, tạm giam chỉ được đọc, ghi chép và sao chụp tài liệu sau khi
đã đăng ký và được Thủ trưởng cơ quan quản lý hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam
phê duyệt. Việc đọc, sao, chụp hồ sơ tài liệu phải được phản ánh, ký nhận ở sổ
theo dõi.
3. Trách nhiệm cán bộ
giám sát việc khai thác hồ sơ
a) Phải trực tiếp giám
sát quá trình khai thác hồ sơ, tài liệu của người khai thác hồ sơ quản lý tạm
giữ, tạm giam;
b) Giao, nhận lại đầy đủ,
nguyên vẹn hồ sơ, tài liệu;
c) Trực tiếp sao chụp,
giao tài liệu sao cho tổ chức, cá nhân có đề nghị;
d) Không để người khai
thác tài liệu thực hiện những hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 4 Thông
tư này; trường hợp phát hiện vi phạm thì dừng ngay việc khai thác hồ sơ, đồng
thời lập biên bản và báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ sở quản lý hồ sơ quản lý
tạm giữ, tạm giam.
Điều
9. Lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam
1. Lập, quản lý và lưu
trữ hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam trong các trường hợp sau:
a) Người bị tạm giữ, tạm
giam được trả tự do;
b) Người bị tạm giữ, tạm
giam được thay đổi biện pháp tạm giữ, tạm giam bằng biện pháp ngăn chặn khác;
c) Người đang bị tạm giữ,
người bị tạm giam chết hoặc bỏ trốn;
2. Lập, bàn giao hồ sơ
quản lý tạm giữ, tạm giam trong các trường hợp sau:
a) Người bị tạm giữ,
người bị tạm giam chuyển đi chấp hành tạm giữ, tạm giam hoặc chấp
hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ khác;
b) Người bị kết án tử
hình có quyết định thi hành án tử hình của Hội đồng thi hành án tử hình.
3. Việc lập hồ sơ quản lý
tạm giữ, tạm giam do cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này trực tiếp
thực hiện; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ sở tạm giữ,
tạm giam.
4. Hồ sơ quản lý tạm giữ,
tạm giam được lập kể từ khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam và
kết thúc khi họ chết, bỏ trốn trong khi bị tạm giữ, tạm giam; được trả tự do,
chuyển sang chấp hành án phạt tù, bị thi hành án tử hình theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
5. Tài liệu đưa vào hồ sơ
phải được sắp xếp theo trình tự diễn biến, thời gian phát hành như sau:
a) Tài liệu phát hành
trước thì sắp xếp trước, tài liệu phát hành sau thì sắp xếp sau;
b) Chỉ đưa vào hồ sơ
những văn bản, tài liệu có các bằng chứng xác thực (chữ ký, con dấu).
6. Tài liệu về tạm giữ,
tạm giam do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến, trước khi đưa vào hồ sơ quản lý
tạm giữ, tạm giam phải thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về công tác
văn thư, lưu trữ.
7. Tài liệu đưa vào hồ sơ
phải được đóng thành tập, đóng dấu, đánh số thứ tự bút lục và ghi vào bản thống
kê tài liệu có trong hồ sơ.
8. Khi hồ sơ kết thúc,
phải lập bản thống kê tài liệu có trong hồ sơ, có chữ ký của người lập hồ sơ,
chữ ký và đóng dấu của cơ sở tạm giữ, tạm giam;
9. Văn bản, tài liệu đưa
vào hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 17 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
10. Trình tự sắp xếp,
cách đóng dấu và đánh thứ tự bút lục văn bản, tài liệu có trong hồ sơ thực hiện
theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng.
Điều
10. Quản lý hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam
1. Hồ sơ quản lý tạm giữ,
tạm giam phải đăng ký vào sổ và quản lý theo chế độ bảo mật; thủ trưởng cơ quan
lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ giao cho cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư này trực tiếp quản lý.
2. Hồ sơ quản lý tạm giữ,
tạm giam phải được để trong hộp hoặc cặp đựng tài liệu và để đúng nơi quy định.
3. Thủ trưởng cơ quan
lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm bố trí nơi
bảo quản, các thiết bị, phương tiện cần thiết như giá, tủ đựng hồ sơ, cặp, hộp
đựng tài liệu, bìa hồ sơ, phương tiện phòng chống cháy nổ, mối mọt, ẩm ướt và các biện pháp
khác để bảo vệ an toàn cho hồ sơ.
4. Cán bộ quản lý hồ sơ
phải thường xuyên kiểm tra, đề xuất biện pháp quản lý không để hồ sơ bị mất, hư
hỏng. Khi phát hiện hồ sơ tài liệu bị mất, hư hỏng, bị sửa chữa phải báo cáo
ngay thủ trưởng cơ quan lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam
để truy tìm, khắc phục; đồng thời báo cáo cơ quan nghiệp vụ cấp trên trực tiếp.
5. Bàn giao hồ sơ quản lý
tạm giữ, tạm giam
a) Hồ sơ quản lý tạm giữ,
tạm giam chỉ được bàn giao cho tổ chức, cá nhân khi có quyết định của cấp có
thẩm quyền.
b) Khi bàn giao phải lập
biên bản, có chữ ký của cán bộ giao, nhận và xác nhận, đóng dấu của cơ sở tạm
giữ, tạm giam.
c) Hồ sơ bàn giao phải
được đăng ký, kê khai vào sổ xuất, nhập tài liệu.
6. Hồ sơ quản lý tạm giữ,
tạm giam phải hoàn thành thủ tục và chuyển cho lưu trữ cơ quan trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc tạm giữ, tạm giam đối với những
trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
Điều
11. Thời hạn lưu trữ và hủy hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam
1. Đối với hồ sơ người bị
tạm giữ, người bị tạm giam được trả tự do; được thay đổi biện pháp tạm giữ, tạm
giam bằng biện pháp ngăn chặn khác; người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết
thì thời hạn lưu trữ là 50 (năm mươi) năm tính từ năm kết thúc việc tạm giữ,
tạm giam.
2. Đối với hồ sơ người bị
tạm giữ, tạm giam bỏ trốn thì thời hạn lưu trữ là 70 (bảy mươi) năm tính từ năm
người bị tạm giữ, tạm giam bỏ trốn.
3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ
đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi đã chuyển thành một bộ phận của hồ sơ phạm nhân hoặc hồ sơ người
bị kết án tử hình đã bị thi hành án tử hình thực hiện theo quy định của Bộ Quốc
phòng về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động
của các cơ quan, đơn vị quân đội.
4. Hồ sơ người bị tạm
giữ, người bị tạm giam được hủy sau khi thời hạn lưu trữ kết thúc.
5. Thẩm quyền quyết định
hủy, thủ tục quyết định hủy và hồ sơ hủy thực hiện theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
Điều
12. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.
2. Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Cục trưởng Cục Điều tra
hình sự chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét