NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM Số: 24/2020/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm
2020 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý
in, đúc tiền Việt Nam
____________________
Căn cứ
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5
năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản,
vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ
chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm
2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN ngày 26 tháng 11
năm 2014 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thiết kế mẫu tiền, chế bản và quản lý in,
đúc tiền Việt Nam
(sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-NHNN).
Điều
1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2014/TT-NHNN
1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Cơ sở
in, đúc tiền trong nước (sau đây gọi là cơ sở in, đúc tiền).”.
2. Khoản 1, 3, 5 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Căn cứ
nhiệm vụ in, đúc tiền hoặc yêu cầu nâng cao chất lượng đồng tiền, Cục Phát hành
và Kho quỹ xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt kế hoạch chế tạo bản in gốc,
khuôn đúc gốc. Trường hợp bản in gốc, khuôn đúc gốc của đồng tiền đang lưu hành
bị suy giảm chất lượng hoặc bị hỏng do nguyên nhân khác, Cục Phát hành và Kho
quỹ trình Thống đốc phê duyệt kế hoạch chế tạo và thay thế bản in gốc, khuôn
đúc gốc trên cơ sở báo cáo đánh giá và đề xuất của cơ sở in, đúc tiền. Kế hoạch
chế tạo và thay thế bản in gốc, khuôn đúc gốc phải bao gồm nội dung xử lý bản
in gốc, khuôn đúc gốc bị thay thế.
Việc chế
tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc phải thể hiện trung thực, đầy đủ nội dung của mẫu
thiết kế chính thức và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng
tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”.
“3. Căn cứ
vào kế hoạch chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc đã được Thống đốc phê duyệt nêu
tại khoản 1 Điều này, Cục Phát hành và Kho quỹ ký hợp đồng với cơ sở in, đúc
tiền để chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc của từng loại tiền. Sau khi hoàn
thành hợp đồng chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc, cơ sở in, đúc tiền phải giao
bản in gốc, khuôn đúc gốc, mẫu in, đúc chuẩn và hồ sơ, tài liệu, tập tin thiết
kế mẫu thiết kế chính thức, tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc cho Cục
Phát hành và Kho quỹ.”
“5. Căn cứ
hợp đồng in, đúc tiền, Cục Phát hành và Kho quỹ bàn giao cho cơ sở in, đúc tiền
lưu giữ, bảo quản, sử dụng: tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc; một bộ
bản in gốc; một bộ khuôn đúc gốc; một bộ mẫu in chuẩn đa hình; một bộ mẫu in
đơn sắc; sắc biểu và hồ sơ tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tiền được xác định
trong hợp đồng in, đúc tiền đã ký.”.
3. Điểm b khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Đối với
tiền giấy: in thử trên loại chất liệu sẽ dùng để in tiền hoặc tương tự, thực
hiện theo mẫu thiết kế chính thức và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.”.
4. Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Sau khi
nhận được hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử của cơ sở in, đúc tiền theo quy
định tại Điều 10 Thông tư này, Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm tổ chức
đánh giá, thẩm định các mẫu in, đúc thử và đề xuất nghiệm thu bản in gốc, khuôn
đúc gốc trên cơ sở mẫu thiết kế chính thức và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế
quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Kết quả thẩm định mẫu in, đúc thử và
đề xuất nghiệm thu bản in gốc, khuôn đúc gốc phải được thể hiện bằng văn bản.
Trong quá
trình thẩm định, trường hợp các mẫu in, đúc thử chưa đáp ứng yêu cầu của hồ sơ trình
duyệt mẫu thiết kế quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này, Cục Phát hành và
Kho quỹ có trách nhiệm yêu cầu cơ sở in, đúc tiền tiến hành chỉnh sửa, hoàn
thiện bản in, khuôn đúc trên cơ sở mẫu thiết kế chính thức và yêu cầu về kỹ
thuật, chất lượng đồng tiền.”.
5. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thống
đốc phê duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình và nghiệm thu bản in, khuôn đúc theo đề
nghị của Cục Phát hành và Kho quỹ trên cơ sở kết quả thẩm định mẫu in, đúc thử,
hồ sơ trình duyệt mẫu in, đúc thử đơn hình quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông
tư này và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế đồng tiền theo quy định tại khoản 1
Điều 6 Thông tư này đã được Thống đốc phê duyệt.”.
6. Điều 13 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Chế bản và in, đúc thử phục vụ
nghiên cứu, ứng dụng
1. Trường
hợp cần nghiên cứu, thử nghiệm kỹ thuật, công nghệ thông qua việc chế bản và
in, đúc thử mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng, Cục Phát hành và Kho quỹ chủ trì,
phối hợp với cơ sở in, đúc tiền hoặc đối tác nước ngoài trình Thống đốc xem
xét, quyết định.
2. Quy trình
chế bản và in, đúc thử mẫu nghiên cứu, mẫu dự phòng được thực hiện như đối với
chế bản, in, đúc thử mẫu tiền mới theo quy định tại Thông tư này.
3. Trường
hợp cần ứng dụng những phát triển mới trong công nghệ bảo an vào chế bản, in,
đúc tiền Việt Nam, cơ sở in, đúc tiền trình Thống đốc (qua Cục Phát hành và Kho
quỹ) phê duyệt trước khi thực hiện.”.
7. Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
8. Tên, khoản 2 và
khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
16. Quản lý chất lượng, số lượng tiền in, đúc”
“2. Việc giám sát, kiểm tra chất lượng tiền in,
đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ
thuật đồng tiền, quy trình công nghệ sản xuất đồng tiền và các yêu cầu kỹ thuật
khác.”.
“4. Cơ sở
in, đúc tiền chịu trách nhiệm về chất lượng và số lượng tiền in, đúc trong số
sản phẩm tiền in, đúc theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trường
hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát
hiện trong quá trình giao nhận, kiểm đếm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.”.
9. Bổ sung
khoản 5b và khoản 8 vào Điều 18 như sau:
“5b. Tiếp nhận, lưu giữ, bảo quản các vật, tài
liệu, tập tin do cơ sở in, đúc tiền bàn giao theo quy định tại khoản 3 Điều 7
và khoản 5 Điều 20 Thông tư này.”.
“8. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện
giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”.
10. Điều 19 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
19. Trách nhiệm của các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ
Kiểm toán nội bộ, Vụ Tài chính - Kế toán và các đơn vị có liên quan thực hiện việc
thanh tra, giám sát, kiểm tra hoạt động in, đúc tiền của cơ sở in, đúc tiền theo
chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm hướng
dẫn Cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện việc lưu giữ, bảo quản các tập tin thiết
kế mẫu thiết kế chính thức và tập tin chế tạo bản in gốc, khuôn đúc gốc theo
quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.”.
11.
Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Trách
nhiệm của cơ
sở in, đúc tiền
1. Xây dựng và trình
Thống đốc (qua Cục Phát hành và Kho quỹ) ban hành quy trình công nghệ chế bản,
in, đúc tiền; quy trình công nghệ pha chế mực in tiền.
2. Xây dựng, ban hành
các quy định quản lý chất lượng chế bản, chất lượng tiền in, đúc trong toàn bộ
quá trình sản xuất; quản lý bản in, khuôn đúc tiền; quản lý sử dụng máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng phục vụ hoạt động
in, đúc tiền; quản lý tài liệu, tập tin, hệ thống máy tính, phần mềm, thiết bị
phục vụ thiết kế mẫu tiền, chế tạo bản in, khuôn đúc tiền; quy định thực hiện
bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động in, đúc tiền và đảm bảo an ninh, an toàn
trong quá trình sản xuất.
3. Gửi Cục Phát hành và Kho quỹ các tài liệu sau:
a) Tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch in, đúc tiền; tỷ lệ sản phẩm
hỏng, thành phẩm, bán thành phẩm tồn kho của từng loại tiền; tình hình tồn kho,
sử dụng giấy in tiền, mực in tiền, bản in tiền, phôi đúc dập tiền kim loại và
các nội dung khác có liên quan đến thực hiện kế hoạch in, đúc tiền (nếu có) theo
định kỳ hằng Quý (chậm nhất vào ngày 18 của tháng đầu Quý tiếp theo);
c) Báo cáo kết quả thí nghiệm đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng
của sản phẩm in, đúc thử và sản phẩm in, đúc chính thức.
4. Thực hiện tiêu hủy bản in,
khuôn đúc hỏng, thử; sản phẩm in, đúc hỏng, thử; nguyên liệu, vật tư phục vụ
hoạt động in, đúc tiền bị hỏng theo quy định của pháp luật.
5. Bàn giao các vật, tài liệu, tập tin nêu tại
khoản 5 Điều 7 của Thông tư này cho Cục Phát hành và Kho quỹ sau khi hoàn thành
hợp đồng in, đúc tiền (trừ trường hợp tiếp tục ký hợp đồng cho năm tiếp theo).”.
Điều 2. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và
Kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Chánh
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc (Giám đốc) cơ sở in,
đúc tiền chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2021./.
Nơi
nhận: -
Công báo; |
KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét