NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ______ Số: 26/2021/TT-NHNN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc _________________________ Hà
Nội, ngày 31 tháng
12 năm 2021 |
THÔNG
TƯ
Hướng dẫn giao dịch ngoại
tệ giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép hoạt động
ngoại hối
__________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại hối và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao dịch;
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn giao dịch ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn giao dịch ngoại tệ giữa
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) và tổ chức tín dụng được phép hoạt động
ngoại hối.
Điều 2. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường
ngoại tệ trong nước
Ngân hàng Nhà nước thực hiện giao dịch ngoại tệ
trên thị trường ngoại tệ trong nước với tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối theo phương án can thiệp do Ngân hàng Nhà
nước quyết định trong từng thời kỳ.
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được
hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại
hối là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh,
cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi là tổ chức tín dụng được phép).
2. Giao dịch mua, bán ngoại tệ giao ngay (sau
đây gọi là giao dịch giao ngay) là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán với
nhau một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và thanh
toán trong vòng 02 (hai) ngày làm việc liền kề sau ngày giao dịch.
3. Giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn (sau đây
gọi là giao dịch kỳ hạn) là giao dịch hai bên cam kết mua, bán với nhau một
lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định tại thời điểm giao dịch và ngày thanh
toán tối thiểu là 03 (ba) ngày làm việc liền kề sau ngày giao dịch.
4. Giao dịch hoán đổi ngoại tệ (sau đây gọi là
giao dịch hoán đổi) là giao dịch giữa hai bên, bao gồm một giao dịch mua và một
giao dịch bán cùng số lượng một đồng tiền này với một đồng tiền khác với tỷ giá
của hai giao dịch xác định tại thời điểm giao dịch và ngày thanh toán của hai
giao dịch là khác nhau. Giao dịch hoán đổi bao gồm hai giao dịch giao ngay hoặc
hai giao dịch kỳ hạn hoặc một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn.
5. Giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ (sau
đây gọi là giao dịch quyền chọn) là giao dịch giữa hai bên, trong đó bên mua
trả cho bên bán giá mua quyền chọn để có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc
bán một đồng tiền này với một đồng tiền khác trong một khoảng thời gian do hai
bên thỏa thuận theo tỷ giá thực hiện được xác định tại thời điểm giao dịch và
thanh toán vào một ngày trong tương lai. Nếu bên mua lựa chọn thực hiện quyền,
bên bán phải thực hiện theo nghĩa vụ cam kết. Trong giao dịch quyền chọn, quyền
chọn bán đồng tiền này đồng thời là quyền chọn mua đồng tiền khác.
6. Giá mua quyền chọn là số tiền mà bên mua
phải trả cho bên bán để mua quyền chọn mua ngoại tệ hoặc mua quyền chọn bán
ngoại tệ trong giao dịch quyền chọn.
7. Ngày đáo hạn của giao dịch quyền chọn là
ngày cuối cùng mà bên mua được quyền lựa chọn thực hiện quyền nhưng tối đa
không quá 02 (hai) ngày làm việc trước ngày thanh toán.
8. Ngày giao dịch là ngày Ngân hàng Nhà nước và
tổ chức tín dụng được phép xác lập thỏa thuận giao dịch theo quy định tại Thông
tư này.
9. Ngày thanh toán là ngày Ngân hàng Nhà nước
và tổ chức tín dụng được phép thực hiện chuyển giao số lượng đồng tiền mua, bán
theo thỏa thuận giao dịch đã xác lập vào ngày giao dịch.
10. Quy định nội bộ về quy trình thực hiện giao
dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước là văn bản do tổ chức tín dụng được phép
ban hành, trong đó có quy định cụ thể về trách nhiệm, thẩm quyền của các cá
nhân, các bộ phận liên quan và hướng dẫn việc thực hiện giao dịch ngoại tệ với
Ngân hàng Nhà nước.
11. Hướng dẫn thanh toán chuẩn là chỉ dẫn thanh
toán được tổ chức tín dụng được phép đăng ký với Ngân hàng Nhà nước, trong đó
xác định rõ tài khoản thanh toán được sử dụng trong giao dịch ngoại tệ với Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 4. Đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ
1. Tổ chức tín dụng được phép có nhu cầu thiết
lập quan hệ giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước nộp trực tiếp hoặc gửi
qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký thiết
lập giao dịch ngoại tệ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Ngân hàng Nhà nước xác nhận việc thiết lập
quan hệ giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép trên cơ sở kiểm tra
bộ hồ sơ đảm bảo đầy đủ, chính xác.
3. Với mỗi tổ chức tín dụng được phép, Ngân
hàng Nhà nước chỉ thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ với 01 (một) đầu mối đại
diện là trụ sở chính hoặc 01 (một) chi nhánh của tổ chức tín dụng được phép do
tổ chức tín dụng được phép đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ
Hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch ngoại
tệ bao gồm:
1. Giấy đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch ngoại
tệ với Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Quy định nội bộ về quy trình thực hiện giao
dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước.
3. Hướng dẫn thanh toán chuẩn cho các giao dịch
ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Bản thuyết minh về phương tiện giao dịch
ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép đảm bảo khả năng giao dịch với Ngân
hàng Nhà nước theo các phương thức giao dịch quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông
tư này.
Điều 6. Tiếp nhận và xử lý
hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ
Trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao
dịch ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng
được phép về việc đồng ý hoặc không đồng ý thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ
(trường hợp không đồng ý, Ngân hàng Nhà nước nêu rõ lý do).
Trường hợp hồ sơ
cần sửa đổi hoặc bổ sung, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức
tín dụng được phép trong vòng 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đăng ký thiết lập giao dịch ngoại tệ. Tổ chức tín dụng được phép sửa đổi, bổ
sung hồ sơ và gửi đến Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo.
Chương II
Điều 7. Đồng tiền giao
dịch, tỷ giá mua, bán và giá mua quyền chọn
1. Ngân hàng Nhà
nước giao dịch mua, bán Đồng Việt Nam và Đô la Mỹ với tổ chức tín dụng được
phép có quan hệ giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp thực hiện
giao dịch mua, bán Đồng Việt Nam và loại ngoại tệ khác, Ngân hàng Nhà nước
thông báo cho tổ chức tín dụng được phép có quan hệ giao dịch ngoại tệ.
2. Tỷ giá mua, tỷ
giá bán của từng loại hình giao dịch, giá mua quyền chọn mua, giá mua quyền
chọn bán ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước quyết định và thông báo cho tổ chức tín
dụng được phép có quan hệ giao dịch ngoại tệ.
Ngân hàng Nhà nước
giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép có quan hệ giao dịch ngoại tệ
bằng các loại hình giao dịch sau đây:
1. Giao dịch giao
ngay.
2. Giao dịch kỳ hạn.
3. Giao dịch hoán
đổi.
4. Giao dịch quyền
chọn.
5. Các loại hình
giao dịch khác do Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.
Kỳ hạn của giao
dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn
theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước trong phương án can thiệp ngoại tệ quy
định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
Điều 10. Phương tiện và
ngôn ngữ giao dịch
1. Ngân hàng Nhà nước giao dịch với tổ chức tín dụng được phép qua hệ thống giao dịch điện tử của hãng Refinitiv, hãng
Bloomberg, thông qua điện thoại hoặc các phương
tiện giao dịch khác do Ngân hàng Nhà nước quyết định trong
từng thời kỳ.
2. Giao dịch ngoại
tệ đã được xác nhận trên các phương tiện giao dịch quy định tại khoản 1 Điều
này được coi là cam kết không thay đổi. Trường hợp thay đổi hoặc hủy bỏ phải
được hai bên giao dịch thống nhất.
3. Trong trường hợp
giao dịch ngoại tệ được thực hiện qua điện thoại, tổ chức tín dụng được phép cần
đảm bảo điện thoại phải có chức năng ghi âm, lưu trữ và truy xuất được nội dung
thoả thuận giao dịch. Sau khi thỏa thuận qua điện thoại, trong ngày giao dịch, Ngân
hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng được phép xác nhận lại bằng văn bản (văn bản
giấy hoặc điện tử) do cấp có thẩm quyền ký duyệt.
4. Ngôn ngữ sử dụng
trong giao dịch thông qua các phương tiện giao dịch là tiếng Việt hoặc tiếng
Anh.
1. Thời gian giao
dịch ngoại tệ chính thức của Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng được phép
theo giờ làm việc hành chính của Ngân hàng Nhà nước vào các ngày làm việc trong
tuần.
2. Trường hợp phát
sinh giao dịch ngoại tệ ngoài thời gian giao dịch quy định tại khoản 1 Điều
này, tổ chức tín dụng được phép phải tổ chức thực hiện các giao dịch thông
suốt, an toàn, đảm bảo quản lý rủi ro.
1. Ngân hàng Nhà
nước thông báo việc can thiệp ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép có quan
hệ giao dịch ngoại tệ qua một trong các phương tiện sau:
a) Cổng thông tin
điện tử của Ngân hàng Nhà nước;
b) Các phương tiện
giao dịch quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng
được phép có nhu cầu giao dịch ngoại tệ gửi đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước qua
các phương tiện giao dịch quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này, đồng thời
gửi văn bản đề nghị giao dịch ngoại tệ theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này đến
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) chậm nhất 16 giờ của ngày giao dịch (trừ
trường hợp Ngân hàng Nhà nước có thông báo khác). Văn bản đề nghị giao dịch
ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép gửi đến Ngân hàng Nhà nước bằng bản gốc
hoặc bản quét (scan) bản gốc qua thư điện tử. Trường hợp tổ chức tín dụng được
phép gửi bản quét (scan) qua thư điện tử, bản gốc văn bản đề nghị giao dịch
ngoại tệ phải được gửi đến Ngân hàng Nhà nước chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày giao dịch.
Văn bản đề nghị giao
dịch ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép phải được người có thẩm quyền
trong danh sách đã gửi Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tư này ký duyệt.
3. Căn cứ đề nghị
giao dịch ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép và phương án can thiệp của
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước xem xét, thỏa thuận và xác lập giao dịch
với tổ chức tín dụng được phép thông qua một trong các phương tiện giao dịch
quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
4. Sau khi giao
dịch được xác lập giữa hai bên thông qua một trong các phương tiện giao dịch
theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này, xác nhận giao dịch phải được
gửi qua hệ thống SWIFT (Society for Worldwide Interbank and Financial
Telecommunication) hoặc các phương tiện khác do Ngân hàng Nhà nước quyết định.
1. Thanh toán cho
giao dịch ngoại tệ phải được thực hiện theo hướng dẫn thanh toán chuẩn do tổ
chức tín dụng được phép đăng ký với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản
3 Điều 5 Thông tư này.
2. Trường hợp ngày
thanh toán trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, Tết của thị trường
ngoại tệ Việt Nam và/hoặc của thị trường xử lý thanh toán đối với đồng ngoại tệ
trong giao dịch thì ngày thanh toán được chuyển sang ngày làm việc kế tiếp.
3. Trường hợp thanh
toán chậm so với thỏa thuận giao dịch giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín
dụng được phép, bên thanh toán chậm phải chịu mức phạt như sau:
a) Nếu bằng đồng
ngoại tệ, mức phạt tối đa bằng 150% lãi suất qua đêm do ngân hàng đại lý thanh
toán của bên bị thanh toán chậm áp dụng trên tài khoản thanh toán chuẩn nhận
ngoại tệ tại thời điểm phát sinh tính trên số tiền và số ngày chậm trả;
b) Nếu bằng Đồng
Việt Nam, mức phạt tối đa bằng 150% lãi suất cho vay tái cấp vốn của Ngân hàng
Nhà nước tại thời điểm phát sinh thanh toán chậm tính trên số tiền và số ngày
chậm trả.
Điều 14. Tạm ngừng giao
dịch, hủy quan hệ giao dịch
1. Ngân hàng Nhà nước
tạm ngừng giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép trong thời hạn 03
(ba) tháng trong các trường hợp sau:
a) Không gửi báo cáo
hoặc gửi báo cáo không đúng thời hạn hoặc không đúng nội dung theo quy định tại
khoản 1 Điều 15 Thông tư này từ 03 (ba) lần trở lên trong 01 (một) quý (trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này);
b) Tổ chức tín dụng
được phép không tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
2. Ngân hàng Nhà nước
tạm ngừng giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép trong thời gian tổ
chức tín dụng được phép bị:
a) Đặt vào kiểm soát
đặc biệt;
b) Đình chỉ hoạt động
ngoại hối.
3. Ngân hàng Nhà nước
hủy quan hệ giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép trong trường hợp
tổ chức tín dụng được phép bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại Luật Các tổ
chức tín dụng.
4. Ngân hàng Nhà nước
thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng được phép nêu rõ lý do về việc tạm
ngừng, huỷ quan hệ giao dịch.
Điều 15. Chế độ thông tin
báo cáo
1. Tổ chức
tín dụng được phép có quan hệ giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước phải
báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) theo quy định sau:
a) Trường hợp không
sử dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv, thực hiện báo cáo tình hình giao
dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng khác theo quy định chế độ báo cáo hiện hành của
Ngân hàng Nhà nước;
b) Trường hợp có sử
dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv, thực hiện báo cáo theo hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước về quy trình báo cáo giao dịch ngoại tệ qua hệ thống
giao dịch của hãng Refinitiv.
Kể từ thời điểm hoàn
tất giao dịch ngoại tệ qua hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv, các bên tham
gia giao dịch phải báo cáo giao dịch được thực hiện trên hệ thống giao dịch của
hãng Refinitiv trong vòng 15 phút. Trong trường hợp các bên không thực hiện
giao dịch trên hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv, việc báo cáo giao dịch
phải được các bên thực hiện trên hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv trong
vòng 45 phút.
2. Tổ chức tín dụng
được phép phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về
các thay đổi thông tin đã đăng ký với Ngân hàng Nhà nước tại Phụ lục 1 và Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tổ chức tín dụng được phép được miễn trách
nhiệm tuân thủ thời gian thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 15 Thông tư này trong trường hợp xảy ra các sự cố bất khả kháng sau:
a) Lỗi kết nối đường
truyền từ hệ thống máy chủ chứa dữ liệu báo cáo của tổ chức tín dụng được phép
đến Ngân hàng Nhà nước có nguyên nhân bắt nguồn từ nhà cung cấp dịch vụ đường
truyền;
b) Hệ thống giao dịch
của hãng Refinitiv gặp sự cố kỹ thuật có nguyên nhân bắt nguồn từ nhà cung cấp
dịch vụ của hãng Refinitiv;
c) Các trường hợp mất
điện bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan hoặc nhà cung cấp điện;
d) Hệ thống máy chủ
báo cáo của Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố kỹ thuật;
đ) Các trường hợp
khác bắt nguồn từ các nguyên nhân khách quan.
4. Ngay sau khi sự cố
nêu tại khoản 3 Điều này được khắc phục, tổ chức tín dụng được phép có trách
nhiệm báo cáo những giao dịch đã hoàn tất cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao
dịch). Các bước thực hiện báo cáo những giao dịch này thực hiện theo hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước về quy trình báo cáo giao dịch ngoại tệ qua hệ thống
giao dịch của hãng Refinitiv.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
Điều 16. Tổ chức tín dụng
được phép
1. Tổ chức tín dụng
được phép chịu trách nhiệm về:
a) Giao dịch do các
giao dịch viên của tổ chức tín dụng được phép thực hiện thông qua các phương
tiện giao dịch đã đăng ký với Ngân hàng Nhà nước; tính xác thực đối với thẩm
quyền của cá nhân liên quan trong các giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước;
b) Tính đầy đủ, chính xác, hợp lệ và chấp hành
đúng thời gian yêu cầu đối với các văn bản, hồ sơ, báo cáo gửi đến Ngân hàng
Nhà nước.
2. Tổ chức tín dụng
được phép chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành về hoạt động trong
lĩnh vực ngoại hối và phải bảo đảm:
a) Có quy trình, hệ
thống quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ chặt chẽ đối với các hoạt động giao
dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước;
b) Chấp hành quy
định về trạng thái ngoại tệ và các quy định về đảm bảo an toàn khác trong hoạt
động kinh doanh ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Xử lý hồ sơ, xem
xét và xác nhận với tổ chức tín dụng được phép về việc đăng ký thiết lập quan
hệ giao dịch ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép.
2. Thông báo việc
can thiệp ngoại tệ và thực hiện giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được
phép có quan hệ giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước; thông báo tỷ giá
tham khảo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
3. Xác định mức lãi
suất phạt và xử lý việc thanh toán chậm tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này dựa
trên đánh giá tác động của từng trường hợp chậm thanh toán của tổ chức tín dụng
được phép.
4. Thực hiện việc
tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch đối với các tổ chức tín dụng được
phép theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
5. Thông báo cho Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về danh sách tổ chức tín dụng được phép được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ, tạm ngừng
và hủy quan hệ giao dịch ngoại tệ.
6. Đầu mối giải
quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến giao dịch ngoại tệ của Ngân hàng Nhà
nước với tổ chức tín dụng được phép.
Điều 18. Vụ Chính sách
tiền tệ
1. Thông báo phương
án can thiệp của Ngân hàng Nhà nước đã được phê duyệt cho Sở Giao dịch.
2. Phối hợp với Sở
Giao dịch giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến giao dịch ngoại tệ của
Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng được phép.
Điều 19. Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng
1. Cung cấp bản sao
(sao y hoặc sao lục) Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc
Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản
chứng minh tổ chức tín dụng được phép kinh doanh cung ứng dịch vụ ngoại hối
trên thị trường trong nước do Ngân hàng Nhà nước cấp trong thời hạn 02 (hai)
ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Giao dịch.
2. Thông báo kịp
thời cho Sở Giao dịch khi tổ chức tín dụng được phép có quan hệ giao dịch ngoại
tệ với Ngân hàng Nhà nước bị đặt vào kiểm soát đặc biệt; bị đình chỉ hoạt động ngoại hối;
vi phạm các quy định tại Thông tư này.
Chương IV
1.Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
2. Bãi bỏ các Thông
tư:
a) Thông tư số
02/2012/TT-NHNN ngày 27 tháng 02 năm 2012 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Thông tư số
27/2013/TT-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2012/TT-NHNN ngày 27 tháng 02 năm 2012 hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Thông tư số
45/2014/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2012/TT-NHNN ngày 27 tháng
02 năm 2012 hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tổ chức tín dụng được
phép đã thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện giao dịch ngoại tệ với
Ngân hàng Nhà nước theo các quy định tại Thông tư này, không phải làm thủ tục
đăng ký lại với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Chánh
Văn phòng, Giám đốc Sở Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động
ngoại hối chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: - Như Điều 22; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Lưu: VP, Vụ PC, SGD (05). |
KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Đào
Minh Tú |
PHỤ LỤC 1
Tên tổ chức tín dụng
được phép _______ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ______________________ |
GIẤY ĐĂNG KÝ THIẾT LẬP QUAN HỆ GIAO DỊCH
NGOẠI TỆ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC (*)
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Sở
Giao dịch )
Tên Tổ chức tín dụng được phép:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Trụ sở chính hoặc chi nhánh đại diện giao dịch:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Các phương tiện giao dịch đăng ký:
Hệ thống giao dịch:
Mã (code) giao dịch:
Điện thoại giao dịch:
Giấy phép thành lập và hoạt động số … ngày ….
Danh
sách những người có thẩm quyền trong giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước như sau:
Họ và tên |
Chức vụ |
Mẫu chữ ký |
Người
có thẩm quyền ký duyệt Đề
nghị giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước |
|
|
1… |
|
|
2… |
|
|
… |
|
|
Người
có thẩm quyền ký xác nhận giao dịch (**) |
|
|
1… |
|
|
2… |
|
|
… |
|
|
(*) Tổ chức tín dụng được phép sau khi thiết lập quan hệ
giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước phải cập nhật các nội dung thay đổi
so với Giấy đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước
ban đầu (các nội dung thay đổi sử dụng Phụ lục này và sử dụng tiêu đề Giấy đăng
ký thay đổi thông tin).
(**) Ký xác nhận giao dịch trong trường hợp giao dịch bằng
điện thoại.
(Tổ
chức tín dụng được phép)
xin đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước và cam
kết chấp hành đúng các quy định tại Thông tư số …/2021/TT-NHNN về hướng dẫn
giao dịch ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được
phép hoạt động ngoại hối.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
ĐƯỢC PHÉP (Ký tên, đóng dấu) |
PHỤ LỤC 2
Tên tổ chức tín dụng được
phép ____________ |
…, ngày… tháng … năm ... |
HƯỚNG DẪN THANH TOÁN CHUẨN CHO CÁC GIAO
DỊCH NGOẠI TỆ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Sở Giao dịch )
Loại đồng tiền |
Hướng dẫn thanh toán |
Liên hệ (tên thanh toán viên
và điện thoại liên hệ) |
||
VND |
Tại Ngân hàng: Số tài khoản Code CITAD |
|
||
USD |
Tại Ngân hàng: Số tài khoản: Code SWIFT, CITAD: |
|
||
EUR |
Tại Ngân hàng: Số tài khoản: Code SWIFT: |
|
||
………… |
|
|
||
Ghi chú: Khi có thay đổi nội dung hướng dẫn thanh toán,
tổ chức tín dụng phải gửi lại hướng dẫn thanh toán mới theo mẫu này tới Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trước thời điểm hiệu lực. Chỉ đăng ký với USD và
VND, các loại ngoại tệ khác đăng ký khi có thông báo của Ngân hàng Nhà nước. |
||||
|
||||
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP (Ký tên, đóng dấu) |
|
||
PHỤ LỤC 3
ĐỀ NGHỊ GIAO DỊCH
NGOẠI TỆ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở
Giao dịch) 1. Mục
đích, lý do mua/bán ngoại tệ: 2. Tổng trạng thái
ngoại tệ của ngày làm việc trước ngày đề nghị mua/ bán ngoại tệ với Ngân hàng
Nhà nước (Theo quy định về trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước từng
thời kỳ): 3. Số
lượng đăng ký mua/bán ngoại tệ: 4. Loại
hình giao dịch 5. Thông
tin khác (nếu có)
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét