|
|
Số: 27/2006/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2006 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn nguồn kinh phí
để thanh toán cho các trường hợp thuộc diện thanh toán theo Quy định tại Nghị định
số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị
quyết số 23/2003/qh11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định việc giải quyết đối với một
số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý
nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991
Căn cứ Nghị
định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ về việc hướng dẫn thực
hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội và Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định việc
giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực
hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 (sau đây gọi là Nghị định số 127/2005/NĐ - CP
ngày 10/10/2005 của Chính phủ);
Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi thống
nhất với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử
dụng nguồn kinh phí để thanh toán cho các trường hợp thuộc diện thanh toán đối
với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng
7 năm 1991, như sau:
A/ ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG
Đối tượng thuộc
diện được thanh toán theo Nghị định 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính
phủ, gồm:
1/ Đối tượng là
chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp nhà đất được Nhà nước trưng mua, nhưng
Nhà nước chưa thanh toán hoặc mới thanh toán một phần tiền.
2/ Đối tượng là
chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng có thời
hạn của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được giao lại, nhưng không thể giao lại
do nhà ở đó đã được Nhà nước sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; đã bị phá dỡ xây dựng lại; đã
được Nhà nước bố trí cho người khác sử dụng ổn định, đã được xác lập sở hữu
toàn dân; đã chuyển quyền sở hữu cho người khác hoặc nhà đất đó thuộc diện phải
giải tỏa theo quy hoạch để phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3/ Đối tượng là
người được công nhận là chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quy định
tại khoản 4, Điều 4; khoản 6, Điều 5; khoản 3, Điều 8 của Nghị định số
127/2005/NĐ – CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ, nhưng nhà đất đó thuộc diện
phải giải toả theo quy hoạch để phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
B/ XÁC ĐỊNH NHU
CẦU VÀ NGUỒN KINH PHÍ THANH TOÁN
I/ XÁC ĐỊNH NHU
CẦU KINH PHÍ THANH TOÁN.
1/ Đối với nhà
đất Nhà nước trưng mua:
Thực hiện định giá
nhà theo nguyên tắc lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì
lấy giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua
để tính tiền làm cơ sở thanh toán. Trường hợp Nhà nước đã thanh toán một phần
tiền, thì phần tiền còn lại được thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế
hợp pháp theo nguyên tắc: lấy giá xây dựng mới nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì
lấy giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định
tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng khi Nhà nước trưng mua sau
đó nhân với tỷ lệ phần trăm số tiền mà Nhà nước chưa thanh toán trước đây cho
chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Việc xác định nhu cầu kinh phí thanh
toán cho từng trường hợp cụ thể thực hiện theo quy định tại Thông tư số
19/2005/TT-BXD ngày 01/12/2005 của Bộ Xây dựng.
2/ Đối với nhà
ở Nhà nước trưng dụng có thời hạn:
Đối với nhà ở Nhà
nước trưng dụng có thời hạn thuộc diện được giao lại cho chủ sở hữu hoặc người
thừa kế hợp pháp, nhưng không thể giao lại, do Nhà nước đã sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
đã bị phá dỡ xây dựng lại; đã được Nhà nước bố trí cho người khác sử dụng ổn
định, đã được xác lập sở hữu toàn dân; đã chuyển quyền sở hữu cho người khác
hoặc nhà đất đó thuộc diện phải giải tỏa theo quy hoạch để phát triển kinh tế
hoặc chỉnh trang đô thị theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thì
người thuộc diện được giao lại (chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp) được
thanh toán theo cơ chế hiện hành về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
3/ Đối với nhà
đất đang được sử dụng, mà người sử dụng nhà đất đó được Nhà nước công nhận là chủ sở hữu hoặc người thừa
kế hợp pháp theo quy định tại khoản 4, Điều 4; khoản 6, Điều 5; khoản 3, điều 8
của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ, nhưng nay nhà
đất đó thuộc diện phải giải toả theo quy hoạch để phát triển kinh tế hoặc chỉnh
trang đô thị theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì người được
công nhận là chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp được thanh toán theo quy
định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
II/ NGUỒN KINH PHÍ
THANH TOÁN:
1/ Đối với nhà
Nhà nước trưng mua:
1.1/ Trường hợp
nhà Nhà nước trưng mua, Nhà nước đã giao cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp quản lý
và sử dụng hoặc nhà đất đang được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng hoặc Nhà nước đã bố trí cho người khác sử dụng
ổn định hoặc đã chuyển quyền sở hữu cho người khác theo quy định của pháp luật,
thực hiện như sau:
a/ Ngân sách địa
phương thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp đối với trường hợp
nhà trưng mua, Nhà nước đang giao cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp của địa phương
quản lý, sử dụng hoặc nhà đất đang được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do địa phương quản lý, sử dụng hoặc
nhà đất mà Nhà nước đã bố trí cho người khác sử dụng ổn định hoặc đã chuyển
quyền sở hữu cho người khác theo quy định của pháp luật.
b/ Ngân sách trung
ương thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp đối với trường hợp
nhà trưng mua, Nhà nước đang giao cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp của trung ương
quản lý, sử dụng hoặc nhà đất đang được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do trung ương quản lý, sử dụng.
1.2/ Trường hợp
nhà trưng mua, Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế quản lý, thì nguồn kinh phí để thực hiện chi trả như
sau:
a./ Đối với tổ
chức kinh tế:
- Trường hợp tổ
chức kinh tế đã được Nhà nước giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và tổ
chức kinh tế đó đã nộp tiền sử dụng đất và tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước
theo chế độ quy định, mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì
ngân sách địa phương thực hiện chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc
người thừa kế hợp pháp.
- Trường hợp tổ
chức kinh tế đã được Nhà nước giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, và tổ
chức kinh tế đó đã nộp tiền sử dụng đất và tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước,
mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách, thì tổ chức kinh tế đang được giao quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thực hiện chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp và được ghi giảm vốn sở hữu Nhà nước giao
doanh nghiệp.
Trường hợp, tổ
chức kinh tế là công ty cổ phần có sự tham gia góp vốn của Nhà nước, mà giá trị
nhà và giá trị tiền sử dụng đất đã được tính vào giá trị của doanh nghiệp để cổ
phần hoá, thì ngân sách Nhà nước thực hiện chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Ngân sách địa phương thanh toán, chi trả
trong trường hợp công ty cổ phần do địa phương tham gia góp vốn; Ngân sách
trung ương thanh toán, chi trả trong trường hợp công ty cổ phần do trung ương
tham gia góp vốn.
- Trường hợp tổ
chức kinh tế được Nhà nước giao nhà đất, nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất và
tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước, thì tổ chức kinh tế đó thực hiện thanh
toán, chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; đồng thời thực hiện nộp
tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước để hoàn tất thủ tục về quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.
b./ Đối với tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Thực hiện thanh
toán, chi trả tiền nhà cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:
- Trường hợp tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề - nghiệp thanh toán tiền nhà bằng nguồn kinh
phí không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì Nhà nước thực hiện xác lập
quyền sở hữu nhà cho tổ chức (không xác lập quyền sử dụng đất có thu tiền sử
dụng đất đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp).
- Trường hợp tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thanh toán tiền nhà bằng nguồn kinh
phí có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì Nhà nước tiếp tục thực hiện theo
dõi tài sản Nhà nước giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật.
- Trường hợp tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không đủ nguồn kinh phí để thực hiện
chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; trên cơ sở đề nghị của tổ chức này được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, ngân sách Nhà nước sẽ thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, trong đó: nếu tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc trung
ương quản lý thì ngân sách trung ương thực hiện thanh toán, chi trả; nếu tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý thì ngân
sách địa phương thực hiện thanh toán, chi trả; đồng thời thực hiện theo dõi và
quản lý tài sản Nhà nước giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật.
1.3/ Trường hợp
nhà trưng mua thuộc diện phải giải toả để sử dụng vào mục đích phát triển kinh
tế hoặc chỉnh trang đô thị, nguồn kinh phí thực hiện thanh toán cho chủ sở hữu
hoặc người thừa kế hợp pháp được bố trí trong dự toán kinh phí thực hiện dự án,
do chủ đầu tư dự án thực hiện thanh toán trong tổng chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật.
2/ Đối với nhà
đất Nhà nước trưng dụng có thời hạn,
nhưng không thực hiện được việc giao lại nhà đất cho chủ sở hữu hoặc người thừa
kế hợp pháp, thì nguồn kinh phí thực hiện chi trả như sau:
2.1/ Đối với tiền
nhà:
Việc xử lý nguồn
thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp thực hiện như
quy định tại điểm 1, mục II, phần B của Thông tư này đối với nhà trưng mua.
2.2/ Đối với tiền
sử dụng đất gắn với nhà trưng dụng có thời hạn:
a/ Trường hợp đất
gắn với nhà, Nhà nước trưng dụng đã giao cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp quản lý
và sử dụng hoặc đang được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng hoặc đã bố trí cho người khác sử dụng ổn định hoặc
đã chuyển quyền sở hữu cho người khác theo quy định của pháp luật, thì thực
hiện như sau:
- Ngân sách địa
phương thanh toán (từ nguồn thu tiền sử dụng đất) cho chủ sở hữu hoặc người
thừa kế hợp pháp đối với trường hợp đất đang do cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp của địa
phương quản lý, sử dụng hoặc đang được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do địa phương quản lý, sử dụng hoặc
Nhà nước đã bố trí cho người khác sử dụng ổn định hoặc đã chuyển quyền sở hữu
cho người khác theo quy định của pháp luật.
- Ngân sách trung
ương thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp đối với trường hợp
đất đang do cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội nghề nghiệp của trung ương quản lý, sử dụng hoặc đang
được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng do trung ương quản lý, sử dụng.
b/ Đối với đất gắn
với nhà trưng dụng có thời hạn, Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế quản lý, sử dụng thực hiện như sau:
b.1/ Đối với đất
gắn với nhà trưng dụng có thời hạn, Nhà nước đã giao cho tổ chức kinh tế quản
lý, sử dụng, thực hiện như sau:
- Trường hợp tổ
chức kinh tế đã được Nhà nước giao quyền sử dụng đất và tổ chức kinh tế đó đã
nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước, mà tiền đó không có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước, thì ngân sách địa phương thực hiện chi trả (từ nguồn thu
tiền sử dụng đất) cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp.
- Trường hợp tổ
chức kinh tế đã được Nhà nước giao quyền sử dụng đất và tổ chức kinh tế đó đã
nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân
sách, thì tổ chức kinh tế đang được giao quyền sử dụng đất thực hiện chi trả
cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Số tiền thanh toán, chi trả cho chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp được ghi giảm vốn sở hữu Nhà nước giao doanh
nghiệp.
Trường hợp, tổ
chức kinh tế là công ty cổ phần có sự tham gia góp vốn của Nhà nước, mà giá trị
sử dụng đất đã được tính vào giá trị của doanh nghiệp để cổ phần hoá, thì ngân
sách Nhà nước thực hiện chi trả tiền sử dụng đất theo chế độ cho chủ sở hữu
hoặc người thừa kế hợp pháp. Ngân sách địa phương thanh toán, chi trả trong
trường hợp công ty cổ phần do địa phương tham gia góp vốn; Ngân sách trung ương
thanh toán, chi trả trong trường hợp công ty cổ phần do trung ương tham gia góp
vốn.
- Trường hợp tổ
chức kinh tế được Nhà nước giao đất, nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất vào ngân
sách Nhà nước, thì tổ chức kinh tế đó thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền; đồng thời hoàn tất thủ tục về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
b.2/ Đối với đất
gắn với nhà trưng dụng có thời hạn, Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng:
Ngân sách Nhà nước
thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc trung ương quản lý thì ngân
sách trung ương thực hiện thanh toán, chi trả. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý thì ngân sách địa phương thực hiện thanh
toán, chi trả; đồng thời cơ quan Nhà nước thực hiện theo dõi và quản lý tài sản
Nhà nước giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định
của Pháp luật.
c/ Trường hợp đất
gắn với nhà trưng dụng có thời hạn thuộc khuôn viên quỹ đất phải giải toả để sử
dụng vào mục đích phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị, nguồn kinh phí
thực hiện thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp được bố trí
trong dự toán kinh phí thực hiện dự án, do chủ đầu tư dự án thực hiện thanh
toán trong tổng chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng để trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3/ Đối với nhà
đất đang được sử dụng, mà người sử dụng nhà đất đó được Nhà nước công nhận là
chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo
quy định tại khoản 4, Điều 4; khoản 6, Điều 5; khoản 3, Điều 8 của Nghị định số
127/2005/NĐ - CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ, nhưng nay nhà đất đó thuộc diện
phải giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
thì người được công nhận là chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp được thanh
toán theo cơ chế hiện hành về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất, nguồn kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán kinh phí thực hiện
dự án, do chủ đầu tư dự án thực hiện thanh toán trong tổng chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
III/ TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THANH TOÁN, CHI TRẢ VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
1/ Tiếp nhận và
xử lý hồ sơ:
Căn cứ vào hồ sơ
do chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp gửi đến, Sở Xây dựng kiểm tra xác
định về tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ, xác định nhu cầu kinh phí, nguồn kinh
phí phải thực hiện thanh toán, chi trả; tổng hợp lập hồ sơ thanh toán, chi trả
cho từng chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp gửi Sở Tài chính thẩm định
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền:
- Quyết định về kinh
phí và nguồn kinh phí thanh toán, chi trả cho từng đối tượng cụ thể: từ ngân
sách địa phương (bao gồm cả phần hỗ trợ theo chế độ cho tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp địa phương quản lý), từ tổ chức kinh tế (không kể tổ chức
kinh tế là công ty cổ phần do trung ương tham gia góp vốn), từ tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp (không kể tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp do trung ương quản lý và được hỗ trợ thanh toán chi trả từ nguồn ngân
sách trung ương), từ kinh phí đầu tư dự án giải phóng mặt bằng phục vụ phát
triển kinh tế và chỉnh trang đô thị theo quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền; Quyết định thanh toán, chi trả của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh được gửi đến chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp và cơ quan Nhà nước
liên quan để tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả.
- Đối với các
trường hợp nguồn kinh phí thanh toán, chi trả được xác định từ nguồn ngân sách
trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo gửi Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính.
Căn cứ hồ sơ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, Bộ Xây dựng kiểm tra tính hợp
pháp, đầy đủ của hồ sơ, kiểm tra về nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí thực
hiện thanh toán, chi trả từ ngân sách trung ương cho từng chủ sở hữu hoặc người
thừa kế hợp pháp (bao gồm cả phần kinh phí hỗ trợ theo chế độ cho tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do trung ương quản lý). Tổng hợp lập dự toán
kinh phí thanh toán, chi trả và hỗ trợ thanh toán chi trả gửi Bộ Tài chính thẩm
định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định sử dụng ngân sách trung ương
để thanh toán, chi trả hoặc hỗ trợ thanh toán chi trả theo chế độ cho từng đối
tượng; Quyết định thanh toán, chi trả của Thủ tướng Chính phủ được gửi đến chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp và cơ quan Nhà nước liên quan để tổ chức
thực hiện thanh toán, chi trả.
2/ Thanh toán,
chi trả:
2.1/ Trường hợp
kinh phí thanh toán, chi trả thuộc nhiệm vụ chi của dự án đầu tư giải phóng mặt
bằng để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị:
Căn cứ Quyết định
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc thanh toán, chi trả, chủ dự án có
trách nhiệm thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp
pháp; đồng thời tổng hợp kinh phí trong dự toán đầu tư dự án (phần kinh phí bồi
thường giải phóng mặt bằng).
Trường hợp dự án
chưa có kinh phí thanh toán, chi trả. Căn cứ vào đề nghị của chủ dự án, Sở Tài
chính báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư có trách
nhiệm quyết định ứng trước kinh phí từ ngân sách địa phương để chủ dự án thực
hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Số kinh
phí này được hoàn trả khi có kinh phí giải phóng mặt bằng của dự án.
2.2/ Trường hợp
nhiệm vụ thanh toán, chi trả thuộc trách nhiệm của tổ chức kinh tế.
Căn cứ Quyết định
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc thanh toán, chi trả, thủ trưởng
tổ chức kinh tế có trách nhiệm thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu
hoặc người thừa kế hợp pháp.
Trường hợp tổ chức
kinh tế là công ty cổ phần, có sự tham gia góp vốn của Nhà nước: Việc thanh
toán, chi trả thực hiện theo quy định tại điểm 2.4, mục III, phần B (đối với
công ty cổ phần do địa phương tham gia góp vốn) và điểm 2.5, mục III, phần B
(đối với công ty cổ phần do trung ương tham gia góp vốn) của Thông tư này.
2.3/ Đối với nhiệm
vụ thanh toán, chi trả thuộc trách nhiệm tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp.
Căn cứ Quyết định
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc thanh toán, chi trả; tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm thanh toán, chi trả cho chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp.
2.4/ Đối với phần
kinh phí thanh toán, chi trả thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương:
- Căn cứ Quyết
định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc thanh toán, chi trả cho chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương (bao
gồm cả phần kinh phí hỗ trợ tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp); Sở Tài chính
thực hiện chuyển tiền theo hình thức lệnh chi tiền, gửi Kho bạc Nhà nước để
thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Khi thanh toán hạch toán
chi ngân sách như sau:
+ Chương 160, loại
10, khoản 10, mục 131 (chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước), tiểu
mục 99 đối với các khoản thanh toán trực tiếp từ ngân sách Nhà nước
+ Mục 145, tiểu
mục 09 (đối với thanh toán tiền nhà), tiểu mục 99 (đối với thanh toán giá trị
sử dụng đất) đối với trường hợp ngân sách địa phương thực hiện hỗ trợ tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện thanh toán, chi trả.
+ Trường hợp chủ
dự án thanh toán, chi trả trong kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng của dự
án đầu tư do ngân sách địa phương đảm bảo, khi chi trả, hạch toán chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục tương ứng như đối với hạch toán chi các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản khác.
2.5/ Đối với phần
thanh toán, chi trả từ ngân sách trung ương:
a/ Nhiệm vụ thanh
toán, chi trả do ngân sách trung ương trực tiếp chi:
- Căn cứ vào quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng ngân sách trung ương chi trả cho chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp (bao gồm cả kinh phí hỗ trợ tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp theo chế độ), Bộ Tài chính thực hiện chuyển kinh phí
cho Sở Tài chính theo hình thức uỷ quyền. Trên cơ sở kinh phí trung ương chuyển
về, Sở Tài chính chuyển kinh phí theo hình thức uỷ nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà
nước để thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Khi
thanh toán, chi trả hạch toán chi ngân sách như sau:
+ Chương 160, loại
10, khoản 10, mục 131 (chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước), tiểu
mục 99 đối với các khoản thanh toán trực tiếp từ ngân sách Nhà nước
+ Mục 145, tiểu
mục 09 (đối với thanh toán tiền nhà), tiểu mục 99 (đối với thanh toán giá trị
sử dụng đất) đối với trường hợp ngân sách địa phương thực hiện hỗ trợ tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện thanh toán, chi trả.
+ Trường hợp chủ
dự án thanh toán, chi trả trong kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng của dự
án đầu tư do ngân sách trung ương đảm bảo, khi chi trả, hạch toán chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục tương ứng như đối với hạch toán chi các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản khác.
b/ Hỗ trợ ngân
sách địa phương thực hiện thanh toán, chi trả:
Phần thanh toán,
chi trả thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương được thực hiện từ nguồn thu
tiền sử dụng đất và nguồn thu bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước. Trường hợp nguồn
thu từ tiền sử dụng đất và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không đủ thanh
toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp; Căn cứ vào đề nghị
của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Xây dựng, Bộ
Tài chính phối hợp tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định hỗ trợ
có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương để địa phương
có nguồn thanh toán, chi trả.
3/ Báo cáo kết
quả thực hiện:
Định kỳ, 6 tháng
một lần, căn cứ vào kết quả thực hiện ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
lập báo cáo kết quả thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người
thừa kế hợp pháp và báo cáo tình hình sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước (bao gồm
nguồn ngân sách địa phương, nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực
hiện thanh toán phần thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương và nguồn ngân
sách trung ương uỷ quyền cho địa phương thực hiện thanh toán cho nhiệm vụ thuộc
ngân sách trung ương) thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người
thừa kế hợp pháp gửi Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
C/ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1/ Để chủ động bố
trí nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc
người thừa kế hợp pháp từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư
này, việc lập dự toán ngân sách hàng năm được thực hiện như sau:
- Sở Xây dựng lập
dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện thanh toán, chi trả (đối với nhiệm vụ thuộc
ngân sách địa phương) gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp vào dự toán chi ngân
sách địa phương trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
- Căn cứ vào báo
cáo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng lập dự toán nhu cầu kinh phí (đối
với nhiệm vụ thuộc ngân sách trung ương và hỗ trợ ngân sách địa phương), bao
gồm:
+ Dự toán nhu cầu
kinh phí do ngân sách trung ương trực tiếp chi,
+ Dự toán kinh phí
hỗ trợ từng địa phương,
Trên cơ sở dự toán
kinh phí Bộ Xây dựng lập, Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp vào dự toán chi ngân
sách trung ương trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bố trí dự toán chi cho
nhiệm vụ này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
2/ Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp
giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT.BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét