BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc |
Số: 34/2017/TT-BCA |
|
THÔNG TƯ
Quy định việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị
tạm giam gặp
thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu
Căn cứ Luật Thi hành tạm giữ, tạm
giam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc tổ chức cho người bị
tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo,
tài liệu.
Thông tư này quy
định việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận
quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam tại các nhà tạm giữ, trại tạm giam
(sau đây gọi chung là cơ sở giam giữ) trong Công an nhân dân; các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
Đảm bảo quyền được
gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu của người bị tạm
giữ, người bị tạm giam; không làm ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng hình sự của
cơ quan, người có thẩm quyền và đảm bảo an toàn cơ sở giam giữ.
Điều 4. Đối tượng, thủ tục thăm gặp người bị tạm giữ,
người bị tạm giam
1. Thân nhân đến thăm gặp người bị tạm giữ,
người bị tạm giam được quy định tại khoản 8, Điều 3 của Luật Thi hành tạm giữ,
tạm giam.
2. Thân nhân đến thăm gặp phải xuất trình một
trong các loại giấy tờ tùy thân sau: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ
căn cước công dân, giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực
lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người dưới 14 tuổi phải có giấy khai
sinh; giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
Trường hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ chứng minh quan hệ thì phải có
đơn đề nghị, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền; trường
hợp người đến thăm gặp không có giấy tờ tùy thân thì đơn đề nghị thăm gặp phải
dán ảnh và đóng dấu giáp lai vào ảnh.
3. Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần
trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ, kể cả ngày
nghỉ, mỗi lần gặp không quá một giờ.
4. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một
lần trong một tháng, thời gian gặp trong giờ làm việc, mỗi lần gặp không quá một
giờ. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm người bị tạm giữ,
người bị tạm giam gặp thân nhân.
5. Trường hợp người bị tạm giữ chuyển sang bị
tạm giam hoặc người bị tạm giam mà thời gian tạm giam không đủ một tháng trong
tháng đó thì vẫn được giải quyết gặp thân nhân một lần.
6. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định bằng
văn bản việc cho gặp thân nhân, nêu rõ thời điểm được gặp thân nhân, cán bộ
quản lý trong thời gian thăm gặp và gửi quyết định cho cơ quan đang thụ lý vụ
án biết. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được gặp không quá 03 thân nhân trong
mỗi lần gặp; các trường hợp khác do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định.
7. Trường hợp cơ quan đang thụ lý vụ án có yêu
cầu giám sát, theo dõi việc thăm gặp thì thủ trưởng cơ sở giam giữ thông báo
thời điểm thăm gặp cho cơ quan đang thụ lý vụ án biết để phối hợp.
8. Ngôn ngữ sử dụng trong thăm gặp là tiếng
Việt, trường hợp là người dân tộc ít người hoặc người nước ngoài không biết
tiếng Việt thì phải có phiên dịch hoặc cán bộ biết tiếng dân tộc hoặc tiếng
nước đó tham gia.
9. Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam và
thân nhân của họ có các yêu cầu về giao dịch dân sự, cơ quan đang thụ lý vụ án
có trách nhiệm phối hợp với cơ sở giam giữ để giải quyết theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều
5. Các trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam không được gặp thân nhân
1. Các trường hợp người bị tạm giữ, người bị
tạm giam không được gặp thân nhân thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 22
của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Khi bàn giao người bị tạm giữ, người bị tạm
giam cho cơ sở giam giữ hoặc khi tiếp nhận hồ sơ hoặc khi có yêu cầu thì cơ
quan đang thụ lý vụ án phải có ý kiến ngay bằng văn bản đề nghị không đồng ý
cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam, nêu rõ lý do, thời hạn không
cho thăm gặp; cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo cho người bị tạm giữ,
người bị tạm giam và thân nhân của họ biết khi đến thăm gặp.
Điều
6. Việc thăm gặp đối với người bị kết án tử hình
1. Việc thăm gặp đối với người bị kết án tử
hình thực hiện theo khoản 2, Điều 37 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Giám thị trại tạm giam bố trí phòng thăm
gặp riêng cho người bị kết án tử hình, thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo
đảm tuyệt đối an toàn.
Điều
7. Trách nhiệm của cơ sở giam giữ trong việc tổ chức cho người bị tạm giữ,
người bị tạm giam gặp thân nhân
1. Thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm tổ
chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân theo đúng quy định
của pháp luật. Bố trí cán bộ là sỹ quan có trình độ, năng lực, kinh nghiệm trong
công tác quản lý, giam giữ để làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp.
2. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm bố trí phòng
thăm gặp để tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân, có
treo biển “Phòng thăm gặp”, có vách ngăn, bảng niêm yết Nội quy cơ sở giam giữ,
quy định về thăm gặp, hòm thư góp ý, bảng thông tin trợ giúp pháp lý.
3. Cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phải
chấp hành đúng Điều lệnh Công an nhân dân; kiểm tra giấy tờ theo quy định và
báo cáo thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định các trường hợp đề nghị thăm gặp;
phổ biến Nội quy cơ sở giam giữ, quy định về việc thăm gặp cho người đến thăm
gặp biết để chấp hành; ghi chép vào sổ theo dõi thăm gặp.
Điều
8. Trách nhiệm của người đến thăm gặp và người bị tạm giữ, người bị tạm giam
Người đến thăm gặp và người bị tạm giữ, người
bị tạm giam phải chấp hành đúng Nội quy cơ sở giam giữ, quy định về thăm gặp và
thực hiện theo sự hướng dẫn của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp; có thái
độ văn minh, lịch sự, trang phục gọn gàng, sạch sẽ. Trường hợp vi phạm sẽ bị
nhắc nhở hoặc đình chỉ việc thăm gặp.
Điều 9. Việc giải quyết cho người bị tạm giữ, người bị
tạm giam nhận quà
1. Người bị tạm giữ được nhận quà của thân
nhân gửi một lần trong thời gian tạm giữ; một lần trong mỗi lần gia hạn tạm
giữ. Người bị tạm giam được nhận quà của thân nhân gửi đến không quá ba lần trong
01 tháng. Định lượng quà là đồ ăn, uống mỗi lần gửi không quá 03 lần tiêu chuẩn
ăn ngày thường.
2. Các loại quà mà thân nhân người bị tạm giữ,
người bị tạm giam được gửi gồm: tiền, thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, đồ ăn, uống,
đồ dùng sinh hoạt và tư trang cá nhân (trừ các đồ vật thuộc danh mục cấm).
Trong trường hợp đặc biệt để phòng, chống dịch bệnh và đảm bảo sức khỏe cho
người bị tạm giữ, người bị tạm giam, thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định tạm
dừng việc nhận quà là đồ ăn, uống.
3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được
nhận tiền của thân nhân gửi là tiền Việt Nam và phải gửi lưu ký tại cơ sở giam
giữ. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài được nhận tiền
Việt Nam hoặc ngoại tệ và được quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm gửi. Người bị tạm giữ, người bị
tạm giam không được sử dụng tiền mặt, cơ sở giam giữ có trách nhiệm mở sổ lưu
ký đế tiếp nhận, theo dõi, quản lý việc sử dụng tiền lưu ký. Người bị tạm giữ,
người bị tạm giam được sử dụng tiền lưu ký để mua đồ dùng sinh hoạt và đồ ăn,
uống; định lượng đồ ăn, uống được mua một lần không quá 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày
thường. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được nhận lại tiền lưu ký (nếu còn)
khi được trả tự do, chuyển đi cơ sở giam giữ khác hoặc giao lại cho thân nhân
của họ.
Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức tiếp nhận và
kiểm tra chặt chẽ quà do thân nhân gửi cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
4. Thuốc chữa bệnh, thuốc bổ của thân nhân gửi
cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, còn
hạn sử dụng và có đơn thuốc của thầy thuốc tại cơ sở y tế nhà nước. Cán bộ y tế
của cơ sở giam giữ có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và cho người bị tạm giữ,
người bị tạm giam sử dụng thuốc theo chỉ định.
5. Ngoài việc nhận quà
khi gặp thân nhân, người bị tạm giữ, người bị tạm giam còn được nhận quà của
thân nhân gửi tại cơ sở giam giữ, trọng lượng quà mỗi lần gửi không quá 03 kg;
được nhận tiền của thân nhân gửi qua đường bưu điện.
6. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc
tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận quà do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi cho người
bị tạm giữ, người bị tạm giam đảm bảo đúng quy định.
7. Cơ sở giam giữ được tổ chức hoạt động căng
tin để phục vụ bán đồ ăn, uống, đồ dừng sinh hoạt thiết yếu cho người bị tạm
giữ, người bị tạm giam và thân nhân của họ khi đến thăm gặp. Hàng hóa trong
căng tin phải đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Thủ trưởng cơ sở
giam giữ duyệt giá các loại hàng hóa theo từng thời điểm để đảm bảo giá bán
tương đương với giá bán lẻ trên thị trường tại địa phương và được niêm yết công
khai.
Điều
10. Việc gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu của người bị tạm giữ, người bị tạm
giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ
được gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu khi được cơ quan đang thụ lý vụ án cho
phép và chịu sự kiểm duyệt của cơ quan đang thụ lý vụ án và sự kiểm tra của cơ
sở giam giữ.
2. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm hướng dẫn cho
các tổ chức, cá nhân và thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam về
việc gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu, khi được sự đồng ý của cơ quan đang
thụ lý vụ án thì cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nhận.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 12. Trách
nhiêm thi hành
1. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Tư lệnh,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng; Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng cơ quan
quản lý tạm giữ, tạm giam; Thủ trưởng cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam các
cấp trong Công an nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, tổ chức
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, Công an các
đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp) để hướng dẫn kịp thời./.
|
BỘ TRƯỞNG Thượng tướng Tô Lâm |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét