THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 35/1998/TT-BTC NGÀY 21
THÁNG 3 NĂM 1997
HƯỚNG DẪN VỀ THỦ TỤC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI CÁC
TỔ CHỨC CÁ NHÂN TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ THEO
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DẦU KHÍ
- Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993; Nghị định số 84/CP
ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
- Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
12/11/1996; Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật ĐTNN tại Việt Nam; Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của
Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 54/CP ngày
28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu;
- Căn cứ Hiệp định liên Chính phủ ký
ngày 16/7/1991 về việc tiếp tục khai thác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và
khai thác dầu và khí ở thềm lục địa phía nam CHXHCNVN trong khuôn khổ xí nghiệp
liên doanh Việt Xô "Vietsovpetro";
- Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Công văn số 6158/KTTH ngày 3/12/1997 về việc miễn thuế nhập khẩu
đối với các hợp đồng dầu khí;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc
miễn thuế nhập khẩu đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu
khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
dầu khí là đối tượng được miễn nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại Thông tư
này bao gồm:
- Xí nghiệp liên doanh dầu khí được định
nghĩa tại khoản 10, Điều 3 của Luật dầu khí;
- Nhà thầu được định nghĩa tại khoản 8,
Điều 3 của Luật dầu khí;
2. Hàng hoá của tổ chức, cá nhân tiến
hành hoạt động dầu khí được miễn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Hàng hoá nhập khẩu theo quy định tại
Điều 11 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành;
- Hàng hoá nhập khẩu theo quy định tại
Điều 63 của Nghị định số 12/CP của Chính phủ ngày 18/2/1997 và theo quy định
tại Điều 10 của Nghị định số 10/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/1/1998;
- Vật tư, thiết bị, nhiên liệu nhập khẩu
phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định tại khoản 5, Điều 28 của Luật dầu khí,
và quy định tại Điều 41 của Nghị định số 84/CP ngày 17/12/1996;
- Vật tư, thiết bị nhập khẩu theo phương
thức "tạm nhập tái xuất" để phục vụ cho hoạt động dầu khí theo quy
định tại khoản 5, Điều 28 của Luật dầu khí, và quy định tại Điều 41 của Nghị
định số 84/CP ngày 17/12/1996;
- Hàng hoá tiêu dùng là thực phẩm, thuốc
y tế phục vụ ngoài dàn khoan mà Việt Nam chưa sản xuất được.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
dầu khí phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế, lệ phí khác (nếu có) đối với
ô tô các loại nhập khẩu (trừ phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
truyền công nghệ và phương tiện vận tải dùng để đưa đón công nhân bao gồm ô tô
trên 24 chỗ ngồi và phương tiện thuỷ) và phải nộp các loại thuế, lệ phí khác
(nếu có) đối với các hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu nêu tại điểm 2, mục I
của Thông tư này.
II. THỦ TỤC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU
Theo đề nghị của Tổng công ty dầu khí
Việt Nam, căn cứ vào quy mô hoạt động của từng hợp đồng dầu khí, Bộ Thương mại
duyệt danh mục vật tư, thiết bị, nhiên liệu, thực phẩm và thuốc y tế các loại
phục vụ ngoài giàn khoan được miễn thuế nhập khẩu cho từng hợp đồng dầu khí. Đối
với hàng hoá tiêu dùng là thực phẩm và thuốc y tế các loại phải là các hàng hoá
Việt Nam chưa sản xuất được và sau khi có ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên
ngành.
Căn cứ vào danh mục vật tư, thiết bị,
nhiên liệu được miễn thuế nhập khẩu đã được Bộ Thương mại xét duyệt, Cục Hải
quan các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi việc nhập khẩu miễn thuế
của các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí.
Trường hợp các nhà thầu phụ nhập khẩu
hàng hoá theo sự uỷ quyền của các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí
thông qua các hợp đồng dịch vụ dầu khí trên cơ sở danh mục hàng hoá được miễn
thuế nhập khẩu do Bộ Thương mại duyệt cho tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động
dầu khí thì Cục Hải quan các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi việc
miễn thuế nhập khẩu như đối với các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu
khí.
III. TRUY THU THUẾ NHẬP KHẨU
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá,
vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải đã được miễn thuế nhập khẩu và thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có) nếu sử dụng vào mục đích khác không nhằm mục đích phục vụ
hoạt động dầu khí hoặc nhượng bán tại Việt Nam thì phải được phép của Bộ Thương
mại và phải kê khai và truy nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
và các loại thuế khác có liên quan trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày lý do
miễn thuế thay đổi.
Đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu theo
phương thức "tạm nhập tái xuất" được miễn nộp thuế nhập khẩu, trường
hợp không tái xuất ra khỏi Việt Nam sau khi kết thúc hợp đồng hoặc nhượng bán
tại Việt Nam phải kê khai và truy nộp thuế nhập khẩu trong vòng 2 ngày làm việc
kể từ ngày lý do miễn thuế thay đổi.
Trường hợp tổ chức cá nhân tiến hành
hoạt động dầu khí chuyển giao ôtô được miễn thuế nhập khẩu và miễn thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có) cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam theo cam kết tại các
hợp đồng dầu khí thì Tổng công ty dầu khí Việt Nam là đối tượng phải truy nộp
thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Việc kê khai và truy nộp thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) thực hiện như hướng dẫn tại Luật thuế xuất
khẩu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, các văn bản pháp luật hiện hành hướng dẫn
hai luật trên và Thông tư số 65/TT-TCT ngày 24/9/1996 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về cách xác định giá tính thuế nhập khẩu và giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hoá nhập khẩu miễn thuế nay thay đổi lý do miễn thuế.
2. Tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động
dầu khí không phải truy thu thuế nhập khẩu và các loại thuế khác có liên quan
đối với các trường hợp sau:
Chuyển giao vật tư, thiết bị nhập khẩu
miễn thuế cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam theo thoả thuận trong các hợp đồng
dầu khí để phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Chuyển nhượng ôtô nhập khẩu miễn thuế
cho các tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động dầu khí trong trường hợp
chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ quy định trong hợp đồng dầu khí. Quy định này
chỉ áp dụng đối với số ôtô được miễn thuế nhập khẩu trước khi ban hành Thông tư
này.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
dầu khí không phải truy thu thuế nhập khẩu nhưng phải nộp các loại thuế khác có
liên quan đối với các trường hợp chuyển nhượng các vật tư, thiết bị được nhập
khẩu miễn thuế cho các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện hoạt động dầu khí.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này áp dụng đối với các tờ khai
hải quan kể từ ngày 01/01/1998. Các quy định trước đây trái với Thông tư này
đều bãi bỏ.
Thông tư này thay thế cho Thông tư số
75/TC-TCT ngày 20/10/1995 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng
mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính để có hướng dẫn bổ sung kịp
thời.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét