BỘ TÀI CHÍNH -------------- Số: 39/2011/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ----------------------------------- Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 83/2007/TT-BTC
ngày 16/7/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Thông tư số
175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
-----------------------
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước;
Căn cứ Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày
21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước;
Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày
16/7/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày
19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 83/2007/TT-BTC, Thông tư số 175/2009/TT-BTC) như sau:
Điều 1. Sửa đổi Điều 1 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như
sau:
“b) Doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước gồm: Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà
nước, công ty nhà nước độc lập và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
nhà nước là chủ sở hữu (sau đây gọi chung là công ty nhà nước);”
Điều 2. Bổ sung điểm 1.7
mục 1 phần I Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:
“1.7. Sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do cơ quan,
đơn vị, tổ chức hiện đang thuê của Công ty Quản lý kinh doanh nhà của địa
phương:
a. Đối với
nhà thuê của Công ty Quản lý kinh doanh nhà hiện do các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội nghề nghiệp đang sử dụng:
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức đang sử dụng thực hiện kê khai, lập phương án
sắp xếp lại, xử lý và trình cấp có thẩm quyền theo đúng quy định tại Quyết định
số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg; trường hợp được giữ lại
tiếp tục sử dụng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định
chuyển giao quyền quản lý, sử dụng từ Công ty Quản lý kinh doanh nhà cho các cơ
quan, đơn vị, tổ chức (đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản
lý) hoặc theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Trưởng các đoàn thể (đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc trung ương) theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP).
b. Đối với nhà thuê của Công ty
Quản lý kinh doanh nhà hiện do công ty nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp sử dụng:
- Nếu đã đầu tư cải tạo, sửa chữa
và đã hạch toán giá trị tài sản cố định trên sổ sách kế toán của đơn vị đang sử
dụng thì đơn vị đang sử dụng thực hiện kê khai, lập phương án sắp xếp lại, xử
lý và trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 3 Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg.
- Nếu chưa đầu tư cải tạo, sửa
chữa hoặc đã đầu tư cải tạo, sửa chữa nhưng chưa hạch toán giá trị tài sản cố
định trên sổ sách kế toán của đơn vị đang sử dụng thì Công ty Quản lý kinh
doanh nhà kê khai, lập phương án xử lý, sắp xếp và trình cấp có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg”.
Điều 3. Sửa đổi điểm 2.3 mục 2 phần II Thông tư số
83/2007/TT-BTC như sau:
“2.3. Đối với trường hợp cho thuê, sử dụng không
đúng quy định theo quy định tại tiết b, d khoản 2 Điều 5 Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg:
a. Đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính đang sử dụng tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền
với đất để cho thuê hoặc liên doanh, liên kết thì phải lập phương án báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 43, Điều 44 Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP. Trường hợp không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương
án cho thuê, liên doanh, liên kết thì phải chấm dứt việc cho thuê, liên doanh,
liên kết.
Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính được nhà nước giao đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng
đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước không được sử dụng tài sản đã đầu
tư gắn liền với đất và quyền sử dụng đất để góp vốn theo quy định tại khoản 2
Điều 40 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, nếu đã thực hiện góp vốn thì phải chấm dứt
việc góp vốn.
Việc bồi thường thiệt hại do chấm
dứt hợp đồng trước hạn (nếu có) khi chấm dứt hợp đồng cho thuê, liên doanh,
liên kết, góp vốn thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
b. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp sử dụng đất được nhà nước
giao không thu tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; sử dụng trụ sở làm việc,
công trình gắn liền với đất được giao (không phân biệt phần khuôn viên đất độc
lập hay không) đang cho thuê, liên doanh, liên kết thì phải chấm dứt ngay việc
cho thuê, liên doanh, liên kết để sử dụng tài sản đúng mục đích được giao. Việc
bồi thường thiệt hại do chấm dứt hợp đồng trước hạn (nếu có) khi chấm dứt hợp
đồng cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định của pháp luật
dân sự.
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, các trường hợp không được tiếp tục cho thuê, liên doanh, liên kết
quy định tại tiết a, tiết b khoản này mà chưa chấm dứt hợp đồng cho thuê, liên
doanh, liên kết thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi theo quy
định tại Điều 13, Điều 37 và Điều 47 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP; đồng thời, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị sử dụng tài sản sai quy định phải chịu trách nhiệm về hành chính, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường và chịu các hình thức xử lý theo quy định của
pháp luật. Số tiền thu được từ việc cho thuê, liên doanh, liên kết phải nộp vào
ngân sách nhà nước.
Cơ quan tài chính, Kho bạc nhà
nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc thu nộp nói trên, nếu đơn vị chưa
thực hiện thì trừ vào dự toán ngân sách được giao của cơ quan, đơn vị.
c. Cơ quan quản lý công sản thuộc
Bộ Tài chính (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý), Sở Tài chính
(đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm lập phương án
quản lý, sử dụng và xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất đã có quyết định thu hồi,
trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.”
Điều 4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2.4 mục 2 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:
“2.4- Việc xử lý đối
với trường hợp đã bố trí làm nhà ở, đất ở quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được thực hiện như sau:
a. Đối với khu đất đã bố trí làm
nhà ở trước ngày 01 tháng 11 năm 1992 (ngày Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng
11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào
tiền lương có hiệu lực thi hành) đáp ứng đủ các điều kiện sau: có khuôn viên độc
lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên; có lối đi riêng; không che chắn mặt
tiền trụ sở cơ quan, đơn vị; không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; đồng
thời, cơ
quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại
địa phương thì chuyển giao cho địa phương để xử lý theo quy định về nhà ở, đất ở
hiện hành.
Căn cứ
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản thuộc Trung
ương hoặc địa phương có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở
nhà, đất) tiếp nhận để xử lý theo quy định nêu trên.
b. Đối với
trường hợp không đủ điều kiện để chuyển giao quy định tại tiết a điểm này thì
phải di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất. Cơ quan chủ quản (thuộc
Trung ương hoặc địa phương) có văn bản
đề nghị Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) xác
định chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) theo quy định cụ thể về
bồi thường, hỗ trợ của địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
-
Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương có nguồn tiền thu được từ bán tài sản trên
đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì được sử dụng để hỗ trợ di
dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất
khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc cùng phạm vi
quản lý theo hướng dẫn tại điểm 5.1.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
-
Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương không có nguồn tiền thu được từ bán tài sản
trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì nguồn kinh phí hỗ
trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở
nhà, đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc cùng phạm
vi quản lý được thực hiện như sau:
(i)
Trường hợp cơ sở nhà, đất có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở
làm việc thì kinh phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố
trí làm nhà ở trong khuôn viên được bố trí trong vốn đầu tư của dự án.
(ii)
Trường hợp cơ sở nhà, đất không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ
sở làm việc thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bố trí kinh phí hỗ trợ di dời
từ dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm”.
Tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã bố trí làm nhà ở không
đúng quy định bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Bổ sung khoản 3.2
mục 3 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC như sau:
“3.2. Việc chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự
án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và đúng chức năng kinh doanh của đơn vị theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp được cơ quan có thẩm
quyền cho phép đầu tư dự án mới về kinh doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho
thuê), trung tâm thương mại, dịch vụ thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của Chính phủ, không thực hiện hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm”.
Điều 6. Bổ sung khoản 3.4 mục 3 phần II Thông tư số
83/2007/TT-BTC như sau:
“3.4. Phương thức, thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất sử dụng không đúng
quy định của công ty nhà nước được quy định như sau:
-
Công ty nhà nước được giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được sử dụng quyền sử
dụng đất và tài sản trên đất để kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh
nghiệp.
-
Công ty nhà nước được nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì chỉ được sử dụng
tài sản trên đất để sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh.
Nghiêm cấm việc cho thuê lại đất, trừ trường hợp Công ty có chức năng kinh
doanh kho bãi.
-
Công ty nhà nước thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước của Công ty Quản lý kinh doanh
nhà của Nhà nước mà sử dụng đúng chức năng thì được tiếp tục sử dụng; nếu sử
dụng không đúng chức năng thì Công ty Quản lý kinh doanh nhà báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp nhà, đất cho thuê, liên doanh, liên kết, kinh doanh
góp vốn không đúng quy định hoặc trường hợp sử dụng không đúng mục đích khác
như: bỏ trống, cho mượn, bị lấn chiếm... mà chưa thu hồi để sử dụng đúng quy
định thì Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối với Công ty nhà nước thuộc Trung
ương quản lý), Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với Công ty nhà
nước thuộc địa phương quản lý).
Cơ quan quản lý công sản thuộc Bộ
Tài chính (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối
với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm lập phương án quản
lý, sử dụng và xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất đã có quyết định thu hồi,
trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.”
Điều 7. Sửa đổi điểm b khoản 4.1 mục 4 phần II Thông tư
số 83/2007/TT-BTC như sau:
“b) Giá khởi điểm bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá, được xác định
như sau:
Giá bán tài sản trên đất phải bảo
đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp
hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá bán tài sản trên
đất. Giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử
dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định
và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được
phép bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử sử dụng thuê tổ chức có đủ
điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá bán tài sản trên đất
và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính. Căn cứ Chứng thư thẩm
định giá và hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài
sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập
Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt giá khởi điểm.”
Điều 8. Sửa đổi Điều 3 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như
sau:
“4.2- Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình
thức chỉ định quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg được
hướng dẫn cụ thể như sau:
4.2.1- Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 19, Điều 48 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
(đối với cơ quan, đơn vị tổ chức) và quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg (đối với công ty nhà nước) quyết định việc bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định trong các trường hợp
sau:
a) Sau thời hạn thông
báo bán đấu giá theo quy định mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua
tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức, cá nhân đăng
ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục
đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể
thao, môi trường phù hợp với quy hoạch được duyệt thì tổ chức, cá nhân đó được
mua chỉ định theo quy định. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng đăng ký
mua tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích xã hội hoá
thuộc các lĩnh vực nêu trên thì thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật
giữa các đối tượng đăng ký tham gia;
c) Tổ chức, cá nhân đăng
ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở
nhà, đất đang thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất (Công ty Quản lý
kinh doanh nhà, Công ty kho bãi, Công ty dịch vụ công ích) để sử dụng vào mục
đích phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất thuộc sở hữu nhà nước của tổ chức cho thuê đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
Ngoài các trường hợp nêu
trên, nếu cần thiết phải bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
bằng hình thức chỉ định, cơ quan chủ quản thuộc Trung ương (đối với cơ sở nhà,
đất thuộc Trung ương quản lý) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ sở nhà,
đất thuộc địa phương quản lý) trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4.2.2- Giá bán
tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định
được xác định như sau:
Giá bán tài
sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh
giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá
bán tài sản trên đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo mục đích sử dụng mới, không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Cơ quan, đơn
vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định
giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi Sở Tài
chính. Căn cứ Chứng thư thẩm định giá và hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều
kiện hoạt động thẩm định giá tài sản thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất và
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.”
Điều 9. Sửa đổi Điều 4 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như
sau:
1. Sửa đổi khoản 1 như sau:
“5.1- Đối với cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất:
5.1.1- Toàn bộ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà,
đất) do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương làm chủ tài khoản (đối với cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài
chính làm chủ tài khoản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ
chức thuộc địa phương quản lý).
5.1.2- Các chi phí liên quan được
chi trả từ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất gồm:
a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;
b) Chi phí xác định giá, thẩm
định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;
c) Chi phí di dời theo chế độ quy
định, gồm:
- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;
- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ
gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).
d) Các chi phí khác có liên quan.
5.1.3- Cơ quan, đơn vị có nhà, đất được phép bán tài sản trên đất
và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề nghị Sở Tài chính xác định các khoản chi
phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này. Riêng chi phí hỗ trợ để di dời các hộ
gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất do Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có cơ sở nhà, đất) lập
theo quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ của địa phương, trình Uỷ ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt, gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào các khoản được
chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Sở Tài chính thực hiện chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng
có liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý; có văn bản đề
nghị chủ tài khoản chuyển tiền chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có
liên quan đối với cơ sở nhà, đất thuộc trung ương quản lý.
5.1.4- Số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.1.2 khoản này,
được quản lý, sử dụng theo thứ tự như sau:
a) Sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng
cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
b) Hỗ trợ
di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà,
đất khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc cùng phạm
vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương. Cơ quan chủ quản (thuộc Trung ương hoặc địa
phương) có văn bản đề nghị Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi
có cơ sở nhà, đất) xác định chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân
theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản này, trình
Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5.1.5- Thẩm quyền quyết định số tiền được sử dụng
quy định tại điểm 5.1.4 khoản này như sau:
a) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết a
điểm 5.1.4 khoản này do Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa
phương quản lý) quyết định trên cơ sở
đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc Sở Tài chính nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với số tiền được sử dụng quy định tại tiết b
điểm 5.1.4 khoản này do cơ quan chủ quản
thuộc Trung ương hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở kết quả
phê duyệt chi phí hỗ trợ để di dời các hộ gia đình, cá nhân của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện.
5.1.6- Việc quản lý, cấp phát,
quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm 5.1.4 khoản
này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Việc quản lý, cấp phát, quyết
toán số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại tiết
b điểm 5.1.4 khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh
có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.
Số tiền cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, các tổ chức sử dụng để thực hiện dự án đầu tư và số tiền hỗ trợ
di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có) quy định tại điểm 5.1.4 khoản này được
hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.”
2. Sửa đổi khoản 2 như sau:
“5.2- Đối với công ty nhà nước
được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
5.2.1- Tiền bán tài sản trên đất
được xác định cụ thể theo các trường hợp sau:
a) Trường hợp bán tài sản trên
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì tiền bán
tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá khởi điểm tổ chức bán đấu giá
theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Trường hợp bán tài sản trên
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì tiền bán tài
sản trên đất trong giá bán chỉ định đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
5.2.2- Công ty nhà nước được sử
dụng số tiền bán tài sản trên đất quy định tại điểm 5.2.1 khoản này theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp.
5.2.3- Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất được nộp vào tài khoản tạm
giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi
có cơ sở nhà, đất) do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước
thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước
thuộc địa phương quản lý.
5.2.4- Các chi phí liên quan được
chi trả từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:
a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;
b) Chi phí xác định giá, thẩm
định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;
c) Giá trị quyền sử dụng
đất đã được nhà nước giao vốn;
d) Chi phí di dời theo chế độ quy
định, gồm:
- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;
- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ
gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).
đ) Chi phí hợp lý đầu tư
vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này
phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng
chi phí hợp lý đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ tương ứng với thời gian
đã sử dụng đất, bao gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời
hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã
nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ nộp tiền);
- Chí phí san lấp mặt bằng, chi
phí tôn tạo đất.
e) Các chi phí khác có liên quan.
5.2.5- Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này được thực hiện
theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.
5.2.6- Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn lại sau
khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.2.4 khoản này, được quản lý, sử dụng
theo thứ tự như sau:
a) Trường hợp công ty
nhà nước có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư
theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
5.2.7- Thẩm quyền quyết định, hồ sơ đề nghị và mức
hỗ trợ đối với công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định
tại tiết a điểm 5.2.6 khoản này như sau:
a) Thẩm quyền quyết định:
- Đối với công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc do các Bộ, ngành Trung
ương quyết định thành lập, Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định số tiền được hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành Trung ương,
Hội đồng thành viên công ty nhà nước.
- Đối với công ty nhà nước do Uỷ ban nhân dân quyết
định thành lập, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số
tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử
lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.
b) Hồ sơ để làm căn cứ xem xét, quyết định số tiền
hỗ trợ gồm:
- Quyết định của cơ quan
có thẩm quyền về việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Văn bản của công ty nhà
nước báo cáo về việc bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất; số
tiền đề nghị hỗ trợ.
- Văn bản của Bộ, ngành,
Hội đồng thành viên của công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (đối với công ty thuộc trung ương), Sở Tài
chính (đối với công ty thuộc địa phương) đề nghị số tiền hỗ trợ để thực hiện dự
án đầu tư.
- Xác nhận của chủ tài
khoản và Kho bạc Nhà nước về số tiền thu được từ việc bán nhà, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của công ty nhà nước đã nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước.
- Quyết định phê duyệt dự
án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
áp dụng đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Các giấy tờ cần thiết khác (nếu
có).
c) Số tiền hỗ trợ để
thực hiện dự án đầu tư do cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này không
vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và không
vượt quá:
- 50% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí
liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố trực thuộc trung
ương là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;
- 70% số tiền thu được (sau khi chi trả các chi phí
liên quan) đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.
5.2.8- Việc quản lý, cấp phát,
quyết toán số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư quy định tại tiết a điểm
5.2.6 khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân
sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước và là vốn của ngân sách nhà nước
đầu tư tại công ty nhà nước.
Chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh
có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.
5.2.9- Trường hợp công ty nhà
nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường, việc quản lý, sử dụng
số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở
phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi tắt là Quyết định số
86/2010/QĐ-TTg) và các văn bản hướng dẫn.”
3- Sửa đổi khoản 3 như sau:
“5.3- Đối với công ty nhà nước
được chuyển mục đích sử dụng đất:
5.3.1- Trường hợp công ty nhà
nước trực tiếp sử dụng cơ sở nhà, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng
đất được xác định theo quy định tại điểm 4.2.2 khoản 4.2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
5.3.2- Toàn bộ số tiền thu được khi chuyển mục đích
sử dụng đất được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi
có cơ sở nhà, đất) do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.
5.3.3- Các chi phí liên quan được
chi trả từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;
b) Chi phí xác định giá, thẩm
định giá;
c) Chi phí di dời theo chế độ quy
định, gồm:
- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt thiết bị, máy móc khi thực hiện di dời và thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;
- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ
gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có).
d) Các chi phí khác có liên quan.
5.3.4- Việc xác định và chi trả các khoản chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này được thực hiện
theo quy định tại điểm 5.1.3 khoản 1 Điều này.
5.3.5- Số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất
còn lại sau khi chi trả các chi phí quy định tại điểm 5.3.3 khoản này, được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
5.3.6- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời
do ô nhiễm môi trường, trình tự thực hiện, thẩm quyền quyết định và việc quản
lý, sử dụng số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn.”
Điều 10. Sửa đổi phần III Thông tư số 83/2007/TT-BTC và
Điều 5 Thông tư số 175/2009/TT-BTC như sau:
“Đối với tổ chức kinh tế phải di
dời được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục
đích sử dụng đất, trình tự thực hiện, thẩm quyền quyết định và việc quản lý, sử
dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và các văn
bản hướng dẫn.”
Điều 11. Xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian
chuyển tiếp:
1. Đối với các cơ sở nhà, đất của
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành mà vẫn chưa thực hiện xong việc di dời các hộ gia đình, cá
nhân đã được bố trí làm nhà ở ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất (nếu có) thì
được áp dụng theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các cơ sở nhà, đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản
2 Điều 12 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định. Riêng về trình tự thủ tục, hồ sơ thực hiện
hỗ trợ dự án đầu tư nếu đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa
thực hiện thì thực hiện theo quy định tại
điểm 5.2.7 khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
3. Đối với các cơ sở nhà, đất của
công ty nhà nước chuyển đổi sở hữu được xử lý như sau:
3.1. Trường hợp đến ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành mà phương án chuyển đổi sở hữu đối với công ty nhà
nước chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì khi phê duyệt
phương án chuyển đổi sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần căn cứ vào
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã được phê duyệt;
Trường hợp phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất chưa được phê duyệt thì được
ưu tiên xử lý trước để đảm bảo tiến độ chuyển đổi sở hữu đối với công ty nhà
nước.
3.2. Trường
hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán tài
sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đã nộp tiền bán tài sản trên
đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà
nước, nay công ty đó đã chuyển thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn từ hai thành viên trở lên mà có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì việc hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết
định (đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên), Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định (đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 tỷ đồng của
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên thuộc
trung ương quản lý), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với dự
án có tổng mức đầu tư dưới 100 tỷ đồng của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn từ hai thành viên trở lên thuộc địa phương quản lý) khi đủ các điều kiện sau:
a) Số tiền được cấp để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo
trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt được tính tăng phần vốn góp
nhà nước tại công ty;
b) Việc tăng vốn góp nhà nước tại công
ty phải được Đại Hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên thông qua theo quy định
của pháp luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty;
c) Số
tiền hỗ trợ phải phù hợp với quy mô, tính chất của dự án đầu tư và đảm bảo sự cần thiết
phải đầu tư vốn của ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2011.
- Bãi bỏ
khoản 2.5 mục 2 phần II Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài
chính.
- Bãi bỏ Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống
tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các Tập đoàn, TCT do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; - Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Website Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Website và các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, QLCS. |
KT.BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn Hữu
Chí |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét