BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2003/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2003 |
THÔNG TƯ
Về việc giải quyết
đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ
ở Tây Nguyên
Thi hành Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 8/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ ở Tây Nguyên;
Sau khi thống nhất với Ngân hàng Nhà nước (Công văn số 378/NHNN-CSTT,
ngày 16/04/2003 của Ngân hàng Nhà nước);
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 5 của Quyết định này như sau:
I- HỖ TRỢ CỦA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG.
1- Ngân sách trung ương hỗ trợ mức 4 triệu đồng/ha cho diện tích đất
thực tế khai hoang theo đề án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bao
gồm cả đất phục vụ cho sản xuất và đất ở (không phân biệt diện tích đất phải
khai hoang là đất ruộng 1 vụ hay 2 vụ lúa nước hoặc đất nương, rẫy). Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số được giao đất theo Quyết định
số 132/2002/QĐ-TTg ngày 8/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ mà tự khai hoang thì
cũng được hỗ trợ theo mức 4 triệu đồng/ha.
2- Ngân sách trung ương hỗ trợ tiền đền bù công khai hoang, kể cả hoa
lợi (nếu có) không quá 4 triệu đồng/ha đối với đất trồng cây hàng năm khi thu
hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân.
3- Mức hỗ trợ cụ thể cho từng địa phương được xác định trên cơ sở quyết
định thu hồi đất (thu hồi vườn cây), quyết định giao đất (biên bản giao nhận
đất hoặc đất có vườn cây). Căn cứ vào mức hỗ trợ của Ngân sách trung ương và
tình hình cụ thể của địa phương, Sở Tài chính - Vật giá xây dựng mức hỗ trợ cụ
thể để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
II- TIẾP NHẬN VƯỜN CÂY VÀ GIAO VƯỜN CÂY THU HỒI CHO CÁC HỘ DÂN
1- Đánh giá lại giá trị vườn cây thu hồi.
- Căn cứ để đánh giá lại giá trị vườn cây (không tính giá trị quyền sử
dụng đất) là thực trạng vườn cây tính theo giá bán vườn cây tại thị trường địa
phương ở thời điểm bàn giao, đồng thời có xem xét giá trị đầu tư thực tế cho
vườn cây đến thời điểm bàn giao.
- Thành lập Hội đồng đánh giá lại giá trị vườn cây. Thành viên của Hội
đồng gồm: lãnh đạo Sở Tài chính - Vật giá - Chủ tịch Hội đồng, đại diện Sở Tài
nguyên và Môi trường, đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
thành viên khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế
tại địa phương.
2- Tiếp nhận vườn cây thu hồi và giao cho hộ dân.
2.1- Đối với vườn cây của doanh nghiệp Nhà nước.
a- Đối với vườn cây được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ kết quả đánh giá lại giá trị vườn cây, doanh nghiệp Nhà nước:
- Điều chỉnh tăng, giảm trên sổ sách phần chênh lệch giữa giá trị vườn
cây đã được đánh giá lại với giá trị vườn cây hạch toán trên sổ sách. Lập biên
bản bàn giao vườn cây với cơ quan được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ
tiếp nhận vườn cây (Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
- Sau khi thực hiện bàn giao thì ghi giảm vốn Ngân sách Nhà nước theo
giá trị vườn cây thực tế đã bàn giao. Lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và
Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp Nhà nước do trung ương quản lý), Sở Tài
chính - Vật giá (đối với doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý).
b- Đối với vườn cây được đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng.
Căn cứ kết quả đánh giá lại giá trị vườn cây, doanh nghiệp Nhà nước:
- Cùng với tổ chức tín dụng cho vay vốn và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
lập biên bản bàn giao vườn cây, khoanh nợ vay đối với số dư nợ vay còn lại đến
thời điểm bàn giao; lập biên bản bàn giao vườn cây và bàn giao nợ cho Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
- Điều chỉnh tăng, giảm trên sổ sách phần chênh lệch giữa giá trị vườn
cây đã được đánh giá lại với giá trị vườn cây hạch toán trên sổ sách. Nếu giá
trị vườn cây trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp (khoản vay tín dụng) lớn hơn
giá trị vườn cây đã được đánh giá lại thì Ngân sách địa phương hỗ trợ phần
chênh lệch này cho doanh nghiệp để trả nợ tổ chức tín dụng. Nếu giá trị vườn
cây trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp nhỏ hơn giá trị vườn cây đã được đánh
giá lại thì phần chênh lệch này được hạch toán vào thu Ngân sách địa phương.
Sau khi thực hiện bàn giao vườn cây, doanh nghiệp ghi giảm vốn vay của các tổ
chức tín dụng theo giá trị vườn cây hạch toán trên sổ sách kế toán của doanh
nghiệp.
c- Đối với vườn cây được đầu tư bằng nguồn vốn khác.
Đối với vườn cây thu hồi do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn
từ lợi nhuận sau thuế (các quỹ của doanh nghiệp), từ nguồn vốn huy động khác
(huy động của các tổ chức và cá nhân) thì doanh nghiệp được Ngân sách địa
phương thanh toán theo giá trị vườn cây trên sổ sách kế toán. Phần chênh lệch (nếu
có) giữa giá trị vườn cây đã được đánh giá lại với giá trị vườn cây trên sổ
sách kế toán được hạch toán vào thu (giá trị đánh giá lại lớn hơn giá trị trên
sổ sách kế toán) hoặc ghi chi (giá trị đánh giá lại nhỏ hơn giá trị trên sổ
sách kế toán) Ngân sách địa phương.
2.2- Đối với vườn cây thu hồi của doanh nghiệp dân doanh và cá nhân.
Trong trường hợp này, Ngân sách địa phương có trách nhiệm thanh toán
bằng tiền cho doanh nghiệp dân doanh và cá nhân ngay sau khi nhận bàn giao vườn
cây như sau:
- Tiền đền bù thiệt hại về đất theo quy định tại Nghị định số
22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng;
- Giá trị vườn cây đã được đánh giá lại.
2.3- Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận vườn cây và thực hiện giao
vườn cây cho các hộ dân theo giá trị đã được đánh giá lại. Hộ dân được giao
vườn cây phải ký hợp đồng nhận nợ với Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo giá trị
vườn cây đã được đánh giá lại.
3- Ghi nhận nợ khi giao vườn cây lâu năm cho hộ dân.
3.1- Việc bàn giao vườn cây lâu năm cho các hộ dân được thưc hiện cùng
thời điểm với bàn giao đất có vườn cây lâu năm bằng biên bản ký kết giữa Uỷ ban
nhân dân cấp huyện với chủ hộ được giao vườn cây lâu năm. Biên bản bàn giao
vườn cây lâu năm được lập thành 04 bản:
- 01 bản do Phòng Tài chính cấp huyện giữ;
- 01 bản do doanh nghiệp, cá nhân có vườn cây bị thu hồi giữ;
- 01 bản do hộ dân được giao vườn cây lâu năm giữ;
- 01 bản chuyển cho Sở Tài chính - Vật giá.
Nội dung chủ yếu của biên bản bàn giao vườn cây lâu năm gồm: nguồn vốn
hình thành vườn cây, bên giao (đại diện Uỷ ban nhân dân cấp huyện), bên nhận
vườn cây, các bên liên quan khác (doanh nghiệp hoặc tổ chức tín dụng), vị trí,
địa điểm, diện tích (các trích lục bản đồ), hiện trạng cây trồng, giá trị của
vườn cây theo đánh giá lại, thời gian thanh toán giá trị vườn cây và các thông
tin khác có liên quan.
3.2- Hộ dân được giao vườn cây lâu năm (giao đất) ký nhận nợ giá trị
vườn cây với Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tài chính cấp huyện). Trong thời
gian chưa trả nợ không phải trả lãi. Thời gian trả nợ phù hợp với chu kỳ kinh
tế, mùa vụ thu hoạch và thời gian kinh doanh còn lại của vườn cây theo quyết
định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nhưng tối đa là 10 năm.
Hộ dân trả nợ trước thời hạn 1 năm được giảm 4% trên tổng giá trị vườn
cây nhận nợ phải trả, trước 2 năm trở lên thì mỗi năm được giảm thêm 4% trên
tổng giá trị vườn cây nhận nợ phải trả.
3.3- Ngân sách trung ương thanh toán cho tổ chức tín dụng các khoản
tiền sau:
- Khoản lãi tiền vay mà doanh nghiệp Nhà nước phải trả cho tổ chức tín
dụng đến thời điểm bàn giao vườn cây;
- Khoản lãi tiền vay trong thời gian khoanh nợ;
- Khoản tiền các hộ dân được giảm do trả nợ cho tổ chức tín dụng trước
thời hạn.
4- Thu hồi nợ và thanh toán nợ.
4.1- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon
Tum chỉ đạo việc thu hồi nợ vườn cây của các hộ dân được giao đất có vườn cây ở
từng địa phương.
4.2- Thu hồi nợ và thanh toán nợ như sau:
- Nguồn nợ thu được đối với vườn cây được đầu tư bằng nguồn vốn của
Ngân sách Nhà nước, vườn cây thu hồi của doanh nghiệp dân doanh và cá nhân, thì
nộp Ngân sách địa phương;
- Nguồn nợ thu được đối với vườn cây được đầu tư bằng vốn tín dụng thì
trả cho tổ chức tín dụng, số dư ra nộp Ngân sách địa phương;
- Nguồn nợ thu được đối với vườn cây của doanh nghiệp được đầu tư bằng
các nguồn vốn khác thì trả cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp đã giải thể thì
nộp Ngân sách địa phương;
Số nợ thu được nộp Ngân sách địa phương dùng để đầu tư cơ sở hạ tầng
giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sạch ở địa phương theo đúng quy định về quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1- Uỷ ban nhân dân các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum chịu
trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này, quyết định thời
gian thanh toán trả nợ giá trị vườn cây lâu năm.
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, giao vườn cây cho các hộ
dân, ký nhận nợ, thu hồi nợ và thanh toán nợ.
2- Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum
có trách nhiệm:
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện Thông tư này;
- Hướng dẫn đánh giá lại giá trị vườn cây lâu năm thu hồi và bàn giao
cho các hộ gia đình, cá nhân;
- Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thời gian các hộ dân phải
thanh toán trả nợ giá trị vườn cây lâu năm.
3- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
4- Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị Uỷ ban
nhân dân các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum phản ánh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn Ngọc Tuấn |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét