|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
|||
Số: 53/2016/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016 |
THÔNG
TƯ
Quy định cách thức thực hiện khai
báo,
tiếp nhận
thông tin tạm trú của người
nước ngoài tại Việt Nam
Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 26 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo
đề nghị của đồng chí Tổng Cục trưởng Tổng cục An ninh;
Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định cách thức thực hiện khai
báo,
tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cách thức thực hiện
khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam, cơ sở có người nước ngoài tạm trú qua đêm (sau đây viết tắt là cơ sở lưu trú); cơ quan có trách nhiệm trong quản lý cư trú
của người nước ngoài và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nước
ngoài, cơ sở lưu trú và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Thông tin tạm trú của người nước ngoài
phải được khai báo, tiếp nhận kịp thời, đầy đủ, chính xác. Trường hợp người
nước ngoài không có hộ chiếu, giấy tờ thay thế hoặc phát hiện có nghi vấn, cơ
sở lưu trú phải báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất để kiểm tra.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn thực hiện việc khai báo tạm trú cho
người nước ngoài qua Trang thông tin
điện tử. Các cơ sở lưu trú khác được lựa chọn một trong hai cách thức khai báo
tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử hoặc bằng Phiếu khai
báo tạm trú, khuyến khích thực hiện qua Trang thông tin điện tử.
4. Đại diện cơ
sở lưu trú hoặc người được ủy quyền, người được giao trực tiếp quản lý, điều
hành cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến tạm trú
tại cơ sở lưu trú. Đối với các cơ sở lưu trú cho người nước ngoài thuê để lưu
trú dài hạn mà chủ cơ sở lưu trú không cư trú tại đó hoặc nhà do người nước
ngoài mua, thì người đứng tên trong hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mua nhà có
trách nhiệm thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại cơ sở
lưu trú đó (sau đây gọi chung là người khai báo tạm trú).
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
KHAI
BÁO, TIẾP NHẬN THÔNG TIN TẠM TRÚ CỦA
NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI QUA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 4. Truy cập Trang thông
tin điện tử để nhận tài khoản khai báo
1. Người khai
báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (sau đây
viết tắt là Trang thông tin điện tử), cung cấp thông tin về tên, loại hình, địa
chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số
điện thoại, số giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ
chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên
quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó
trên Trang thông tin điện tử.
2. Người khai báo
tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản
khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. Khi phát hiện tài
khoản khai báo bị đánh cắp, lợi dụng thông tin, không sử dụng được phải thông
báo ngay cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Tài khoản khai báo tự hủy giá trị
sử dụng khi không có thông tin khai báo mới trong thời hạn 12 tháng hoặc khi bị
phát hiện khai báo khống, thông tin về người nước ngoài hoặc cơ sở lưu trú
không chính xác.
Điều 5. Khai báo thông tin tạm trú
1. Người khai
báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để
thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước
ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến
đăng ký tạm trú.
2. Thông tin khai
báo tạm trú gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ
chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo
từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập
tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử.
3. Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các
thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai
báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì
thực hiện nhập lại thông tin.
Điều
6. Tiếp nhận thông tin tạm trú
Phòng Quản lý
xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người
nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm
trú tại các cơ sở
lưu trú thuộc khu vực biên giới.
Mục 2
KHAI BÁO, TIẾP NHẬN THÔNG TIN TẠM TRÚ CỦA
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI BẰNG PHIẾU KHAI BÁO TẠM TRÚ
Điều 7. Khai và chuyển Phiếu
khai báo tạm trú
1. Người
khai báo tạm trú liên hệ trực ban Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công
an (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) để được cung cấp mẫu Phiếu khai báo
tạm trú theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày
05/01/2015 của Bộ Công an.
2. Người
khai báo tạm trú ghi thông tin vào Phiếu khai báo
tạm trú và chuyển trực tiếp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an cấp xã nơi
có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong
thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.
3. Phiếu khai
báo tạm trú có thể gửi trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại
đến trực ban Công an cấp xã trước khi chuyển Phiếu khai báo tạm trú theo thời
hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 8. Tiếp nhận Phiếu khai báo tạm trú
1. Trực ban Công an cấp xã
tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo bằng Phiếu khai
báo tạm trú 24 giờ/07 ngày.
2. Trực ban Công an cấp xã kiểm tra Phiếu khai báo tạm trú, nếu chưa khai đầy đủ thì yêu
cầu khai bổ sung ngay, thực hiện xác nhận, sao chụp hoặc ghi lại các thông tin
đã tiếp nhận vào Sổ trực ban và trả ngay Phiếu khai báo tạm trú cho người khai
báo tạm trú; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước
ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục An
ninh có trách nhiệm:
a) Ban hành
hướng dẫn về công tác tiếp nhận, quản lý, khai thác thông tin khai báo tạm trú
của người nước ngoài trong Công an nhân dân.
b) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện Thông tư này.
2. Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm:
a) Công bố công khai địa chỉ Trang thông tin điện tử, số
điện thoại, số fax tại trụ sở tiếp công dân và trên các phương tiện thông tin
đại chúng của địa phương.
b) Bố trí cán bộ đủ năng lực để tiếp nhận thông tin khai
báo tạm trú của người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử hoặc bằng Phiếu
khai báo tạm trú theo đúng quy định.
c) Thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ về kỹ thuật cho các cơ
sở lưu trú để việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin
điện tử được kịp thời, thông suốt.
d) Cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú.
đ) Xác nhận đã khai báo tạm trú khi cơ quan, tổ chức, cá
nhân yêu cầu.
3. Các Tổng Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an; phố trực thuộc Trung ương; |
BỘ TRƯỞNG Thượng tướng
Tô Lâm |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét