BỘ TÀI CHÍNH _____ Số: 62/2021/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ____________________ Hà Nội,
ngày 29 tháng 07 năm 2021 |
THÔNG
TƯ
Ban hành Quy chế tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Mua bán nợ Việt Nam
___________________
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 10/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015
của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn,
tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công
ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị
định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua
bán nợ Việt Nam;
Căn cứ Nghị
định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Hội đồng thành viên Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam,
Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành Quy chế tài chính của Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tài chính của Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/09/2021 và áp dụng từ
năm tài chính 2021. Thông tư này thay thế Thông tư số 134/2016/TT-BTC ngày 08
tháng 09 năm 2016 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công
ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam.
Điều 3. Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Mua bán nợ Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng; - Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Chủ tịch nước; - Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Toà án nhân dân tối
cao; - Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể; - HĐNĐ, UBND, Sở TC,
Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Tập đoàn kinh
tế, Tổng công ty nhà nước; - Cục Kiểm tra văn bản
(Bộ Tư pháp); - Công báo, Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Cục TCDN.
(250b) |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Huỳnh Quang Hải |
_________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________ |
QUY
CHẾ TÀI CHÍNH
Của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 62/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 07 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
_____________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định cơ chế quản lý tài chính đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Mua bán nợ Việt Nam do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2020
của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số
129/2020/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam (sau đây
gọi là DATC hoặc Công ty).
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến cơ chế quản lý tài chính của DATC.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Công ty được xác lập quyền sở hữu, quyền quản lý và sử dụng đối với nợ
và tài sản đã mua, tiếp nhận; thực hiện quản lý, sử dụng và hạch toán theo dõi
các khoản nợ và tài sản theo quy định tại Quy chế này và các quy định hiện hành
của pháp luật có liên quan.
2. Mỗi khoản nợ mua của Công ty (theo thỏa thuận hoặc chỉ định) được xác
định là một loại hàng hóa, Công ty có trách nhiệm tổ chức hạch toán, theo dõi
từng khoản nợ mua.
3. Đối với các khoản nợ và tài sản tiếp nhận từ các doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện sắp xếp,
chuyển đổi sở hữu hoặc tiếp nhận theo chỉ định của cấp có thẩm quyền, sau khi
tiếp nhận, Công ty quản lý, theo dõi ngoài Báo cáo tình hình tài chính và xử lý
theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
4. Việc chuyển nợ thành vốn góp gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu được thực hiện
theo phương án đã thỏa thuận (bằng văn bản) với cơ quan có thẩm quyền quyết
định phương án tái cơ cấu doanh nghiệp, phù hợp quy định của pháp luật về sắp
xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
Đối
với các doanh nghiệp khác, việc chuyển nợ thành vốn góp gắn với tái cơ cấu
doanh nghiệp thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận với chủ sở hữu doanh nghiệp.
5. Việc sử dụng các khoản nợ và tài sản để góp vốn theo nguyên tắc có hiệu
quả trên cơ sở phương án mua, xử lý nợ và tài sản được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định. Các tài sản (không bao gồm nợ) trước khi góp vốn phải được
xác định lại giá trị bởi các tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định
của pháp luật.
6. Khi thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, mua, bán, xử lý nợ và tài sản theo chỉ
định của cấp có thẩm quyền, Công ty triển khai thực hiện trên cơ sở phương án
phù hợp với ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền và quy định tại Điều lệ của
Công ty.
7. DATC không thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có
vốn góp chi phối của DATC thông qua tái cơ cấu nợ theo hình thức chuyển nợ
thành vốn góp.
DATC
thực hiện thoái vốn trong thời hạn 05 năm kể từ ngày DATC chính thức trở thành
cổ đông tại các doanh nghiệp có vốn góp chi phối thông qua tái cơ cấu. Trường
hợp quá thời hạn 05 năm mà DATC chưa thực hiện thoái vốn, DATC báo cáo nguyên
nhân và đề xuất biện pháp xử lý để Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến bằng văn
bản.
8. DATC thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Vốn hoạt động của Công ty
1. Vốn chủ sở hữu của Công ty, gồm:
a) Vốn điều lệ của Công ty theo quy định của pháp luật;
b) Vốn tự tích lũy từ hoạt động kinh doanh được bổ sung vào nguồn vốn đầu
tư của chủ sở hữu;
c) Các nguồn vốn chủ sở hữu khác theo quy định của pháp luật.
2. Vốn huy động bằng các hình thức: vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức
tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động;
phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy
định của pháp luật.
1. Nguyên tắc huy động vốn:
a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản
xuất, kinh doanh hằng năm của Công ty;
b) Phương án huy động vốn đảm bảo có hiệu quả và khả năng thanh toán nợ;
c) Người phê duyệt phương án huy động vốn chịu trách nhiệm giám sát, kiểm
tra, bảo đảm vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả;
d) Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài, vay hoặc phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý nợ công và quy định của pháp luật có liên quan;
đ)
Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp thực hiện
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty;
e) Việc huy động vốn phục vụ hoạt động kinh doanh (bao gồm cả các khoản bảo
lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng đối với công ty con quy định tại khoản 4
Điều 23 Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và đối với doanh nghiệp tái cơ cấu do DATC nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP) phải bảo đảm
tổng số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu của Công ty được ghi trên
báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty tại thời điểm gần
nhất với thời điểm huy động vốn, trong đó:
- Vốn chủ sở hữu ghi trên Báo cáo tình hình tài chính trong báo cáo tài
chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty được xác định không bao gồm
chỉ tiêu “nguồn kinh phí và quỹ khác”.
- Nợ phải trả ghi trên Báo cáo tình hình tài chính trong báo cáo tài chính
quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty được xác định không bao gồm các chỉ
tiêu: Quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; các Quỹ
thành lập tại DATC theo Quyết định của cấp có thẩm quyền để thực hiện các nhiệm
vụ theo chỉ định, các khoản nợ phải trả phát sinh từ việc phát hành trái phiếu,
hối phiếu và công cụ nợ khác có bảo lãnh của Chính phủ để thực hiện các nhiệm
vụ theo chỉ định.
2. Thẩm quyền huy động vốn:
a) Hội đồng thành viên Công ty thực hiện việc huy động vốn theo quy định
tại khoản 3 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Hội đồng thành viên phân cấp cho Tổng Giám đốc quyết định phương án huy
động vốn thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
c) Trường hợp huy động vốn trên mức quy định tại điểm a khoản này, huy động
vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài, Hội đồng thành viên báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng vốn
1. Công ty được quyền chủ động sử dụng vốn của Công ty để phục vụ hoạt động
kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và phù hợp với
quy định của pháp luật. Trong đó:
a) Ưu tiên tập trung nguồn lực của DATC để hỗ trợ tái cơ cấu, sắp xếp
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thông qua
hoạt động tiếp nhận, mua, xử lý nợ và tài sản;
b) Sử dụng vốn để đầu tư ra ngoài công ty, mua nợ, tài sản cho mục đích
kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật và Quy chế này. Tự chịu trách
nhiệm về hiệu quả hoạt động mua, bán, xử lý nợ và tài sản theo cơ chế thị
trường.
Hội
đồng thành viên quy định cụ thể hồ sơ, trình tự xây dựng, thẩm định và thẩm
quyền quyết định phương án mua nợ, tài sản áp dụng trong Công ty phù hợp với
quy định của pháp luật và Quy chế này;
c) Sử dụng vốn để thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ định của cấp có thẩm
quyền phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công ty;
d) Sử dụng nguồn vốn hoạt động của mình để sửa chữa, nâng cấp tài sản nhằm
mục đích gia tăng giá trị và tạo thuận lợi cho việc xử lý tài sản để thu hồi
vốn. Hoạt động đầu tư cải tạo, nâng cấp tài sản thuộc về đầu tư xây dựng cơ bản
phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng;
đ)
Sử dụng vốn để thực hiện gửi tiền tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng
hoạt động tại Việt Nam theo Quy chế do Hội đồng thành viên ban hành phù hợp với
các quy định pháp luật hiện hành, cung cấp tài chính từ nguồn vốn kinh doanh
của DATC để phục hồi doanh nghiệp tái cơ cấu theo quy định tại Điều 22 Nghị
định số 129/2020/NĐ-CP và Quy chế kiểm soát rủi ro đối với hoạt động kinh doanh
mua, bán nợ, tài sản và hoạt động cung cấp tài chính, bảo lãnh vay vốn đối với
các doanh nghiệp tái cơ cấu.
2. Việc sử dụng vốn để đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ hoạt động
của Công ty phải đảm bảo:
a) Trang bị phù hợp với nhu cầu hoạt động của Công ty và tuân thủ các quy
định của Nhà nước;
b) Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
và mua sắm tài sản cố định;
c) Hạch toán theo dõi tài sản đầu tư, mua sắm theo quy định hiện hành của
pháp luật.
1. Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại
Công ty theo quy định.
2. Việc bảo toàn vốn của Công ty được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
a) Thực hiện quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ
quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo đúng quy định của pháp luật;
b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng
thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro theo quy định tại Quy chế này và
quy định của pháp luật có liên quan;
d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn của Công ty theo quy định của pháp
luật.
3. Định kỳ hàng năm DATC phải đánh giá mức độ bảo toàn vốn của Công ty như
sau:
a) Sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định tại Điều 8 Quy chế
này, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không phát sinh lỗ hoặc có lãi, doanh
nghiệp bảo toàn vốn. Lãi, lỗ làm căn cứ đánh giá mức độ bảo toàn vốn là số
chênh lệch giữa tổng doanh thu và thu nhập khác trừ (-) các khoản giảm trừ
doanh thu trừ (-) tổng các khoản chi phí phát sinh;
b) Trường hợp sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định tại Điều 8
Quy chế này, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ (bao gồm trường hợp còn
lỗ lũy kế), Công ty không bảo toàn được vốn.
Điều 8. Trích lập dự phòng
1. Công ty thực hiện trích lập, xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư theo quy định tại Quy chế này. Các nội dung không quy
định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các quy định của pháp luật có liên
quan,
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
a) Công ty thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bao gồm cả
các tài sản DATC dùng vốn kinh doanh để mua theo thỏa thuận và chỉ định, tài
sản nhận bù trừ nợ, tài sản chờ xử lý (bao gồm cả bất động sản);
b) Công ty không phải thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối
với các tài sản tiếp nhận từ các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu hoặc theo
chỉ định của cấp có thẩm quyền.
3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
a) Các trường hợp trích lập dự phòng bao gồm: nợ phải thu khó đòi đối với
các khoản nợ DATC dùng vốn kinh doanh để mua theo thỏa thuận và chỉ định; nợ
phải thu khó đòi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh của DATC;
b) Công ty không phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với: các
khoản nợ tiếp nhận từ các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ,
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu hoặc theo chỉ
định của cấp có thẩm quyền; nợ phải thu khi Công ty thực hiện các nhiệm vụ theo
chỉ định của cấp có thẩm quyền.
c) Nguyên tắc trích lập dự phòng đối với các khoản nợ phát sinh từ hoạt
động mua, xử lý nợ, tái cơ cấu doanh nghiệp:
- Mức trích lập dự phòng không vượt quá giá trị còn lại của giá vốn mua nợ.
- Mức trích lập dự phòng cụ thể thực hiện theo quy định tại Quy chế trích
lập dự phòng do Hội đồng thành viên DATC ban hành và đảm bảo nguyên tắc mức
trích lập lần đầu tối thiểu là 15% giá trị quá hạn của giá vốn mua nợ còn lại
đối với khoản nợ mua quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm và trích đủ 100%
giá trị quá hạn của giá vốn mua nợ còn lại đối với khoản nợ mua quá hạn từ 5
năm trở lên.
- Việc xác định thời gian quá hạn và giá trị quá hạn của khoản nợ mua để
trích lập dự phòng được tính từ thời điểm chuyển giao quyền chủ nợ cho DATC
(trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc cam kết trả nợ
gần nhất giữa bên nợ và DATC phù hợp với phương án thu hồi nợ và/hoặc khả năng
trả nợ của bên nợ.
- Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng DATC thu thập
được các bằng chứng xác định bên nợ đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ
trốn khỏi địa điểm kinh doanh; bên nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố,
giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác
nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi
hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú;
khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ
án thì DATC dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng. Mức
trích lập dự phòng tối đa bằng giá trị còn lại của giá vốn mua nợ đang theo dõi
trên sổ kế toán.
4. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư thông qua hoạt động tái cơ cấu,
chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp:
- Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng (thời điểm kết thúc năm tài
chính hoặc thời điểm xây dựng phương án chuyển nhượng vốn), doanh nghiệp có vốn
góp của DATC chưa hoàn tất việc lập báo cáo tài chính theo quy định, DATC được
sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn góp tại thời điểm gần nhất để
làm cơ sở trích lập dự phòng.
- Mức trích lập dự phòng của từng khoản đầu tư được xác định tối đa bằng
giá trị đầu tư thực tế đang hạch toán trên sổ sách kế toán khi thực hiện chuyển
nợ thành vốn góp từ giá vốn mua nợ. Công ty không trích lập dự phòng đối với
khoản vốn góp hình thành từ nguồn chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua
và giá vốn mua nợ.
- Công ty được loại trừ khoản lỗ lũy kế tại doanh nghiệp tái cơ cấu phát
sinh trước thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
5. Hội đồng thành viên DATC có trách nhiệm ban hành Quy chế trích lập các
khoản dự phòng theo quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Hoạt động đầu tư vốn
1. Công ty thực hiện đầu tư vốn theo các hình thức quy định tại Điều 25
Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và các quy định tại Quy chế này. Các nội dung không
quy định tại Quy chế này, DATC thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng
đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Nguyên tắc đầu tư vốn:
a) Công ty được quyền sử dụng tài sản (bao gồm cả tiền, tài sản cố định và
các tài sản khác) thuộc quyền quản lý của Công ty để đầu tư theo nguyên tắc có
hiệu quả, bảo toàn vốn, phù hợp với quy định của pháp luật và chiến lược, kế
hoạch đầu tư của Công ty được chủ sở hữu phê duyệt;
b) Công ty không được góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, không
được góp vốn, mua cổ phần tại Ngân hàng thương mại, Công ty bảo hiểm, Công ty
chứng khoán, Quỹ đầu tư mạo hiểm, Quỹ đầu tư chứng khoán hoặc Công ty đầu tư
chứng khoán và Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, trừ các trường hợp đầu
tư, góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và
các trường hợp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của
Bộ Tài chính;
c) DATC được chủ động quyết định mua, bán cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi,
quyền mua cổ phần tại các doanh nghiệp mà DATC có cổ phần hoặc có phương án tái
cơ cấu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái cơ cấu doanh nghiệp Bên nợ và
xử lý các khoản nợ, tài sản đã mua, tiếp nhận;
d) DATC không được đầu tư ra ngoài Công ty trong các trường hợp:
- Tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người
quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố
vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con rể, con
dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch
và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc và Kế toán trưởng của Công ty.
- Góp vốn cùng doanh nghiệp mà DATC giữ vốn góp chi phối để thành lập Công
ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh
doanh;
đ)
Công ty không được sử dụng tài sản do Công ty đang đi thuê hoạt động, đi mượn,
nhận giữ hộ (ngoại trừ tài sản tiếp nhận) để đầu tư ra ngoài Công ty.
3. Thẩm quyền quyết định đầu tư vốn thực hiện theo quy định tại Điều 28
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp,
Điều 10. Quản lý vốn đầu tư của Công ty
1. DATC thực hiện quản lý vốn đầu tư của Công ty theo quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp,
Điều lệ của Công ty, Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Định kỳ, thường xuyên tổ chức quản lý, đánh giá, giám sát hiệu quả các
khoản vốn đầu tư của Công ty.
Điều 11. Chuyển nhượng vốn đầu tư của Công ty
1. Nguyên tắc chuyển nhượng vốn đầu tư của Công ty
a) Việc chuyển nhượng các khoản vốn đầu tư của Công ty (bao gồm cả việc
chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn vào công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) tuân thủ theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp; pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về chứng khoán; Điều lệ của doanh
nghiệp có vốn góp của Công ty, các cam kết của các bên tại các hợp đồng liên
doanh, liên kết và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của Công ty phải căn cứ vào danh
mục chuyển nhượng vốn được Bộ Tài chính phê duyệt; không phân biệt mức vốn đầu
tư, kết quả kinh doanh lãi, lỗ của doanh nghiệp có vốn góp DATC; việc tổ chức
thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện công bố
thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn thực hiện theo
quy định của pháp luật;
c) Tại thời điểm xây dựng phương án chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển
nhượng vốn kèm nợ), giá trị chuyển nhượng dự kiến thu được thấp hơn giá trị ghi
trên sổ sách kế toán và Công ty đã thực hiện trích lập dự phòng thì xử lý như
sau:
- Nếu khoản trích lập dự phòng bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giữa giá trị dự
kiến thu được so với giá trị ghi trên sổ sách kế toán thì Hội đồng thành viên
hoặc Tổng Giám đốc Công ty quyết định chuyển nhượng theo thẩm quyền để thu hồi
vốn đầu tư;
- Nếu khoản trích lập dự phòng vẫn nhỏ hơn chênh lệch giữa giá trị ghi trên
sổ kế toán với giá trị chuyển nhượng dự kiến thu được thì Hội đồng thành viên
hoặc Tổng Giám đốc Công ty quyết định thực hiện chuyển nhượng sau khi báo cáo
Bộ Tài chính cho ý kiến bằng văn bản.
2. Chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài Công ty:
a) DATC thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài theo quy định của pháp
luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Việc chuyển nhượng các loại công trái, trái phiếu mà DATC đã đầu tư để
hưởng lãi thực hiện theo quy định khi phát hành hoặc phương án phát hành của tổ
chức (chủ thể) phát hành. Trường hợp DATC chuyển nhượng trái phiếu trước kỳ hạn thì giá chuyển nhượng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn khi
chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng trái phiếu đã được đăng ký, lưu ký, niêm yết
trên thị trường chứng khoán, DATC thực hiện theo quy định của pháp luật chứng
khoán.
3. Chuyển nhượng vốn đầu tư hình thành từ hoạt động chuyển nợ, tài sản
thành vốn góp:
DATC
thực hiện chuyển nhượng vốn theo hình thức đấu giá công khai (đấu giá thông
thường hoặc đấu giá theo lô). Trường hợp đấu giá công khai không thành công
hoặc không chuyển nhượng hết số cổ phần đấu giá thì thực hiện theo hình thức
chào bán cạnh tranh. Trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công hoặc không
chuyển nhượng hết số cổ phần của cuộc chào bán cạnh tranh thì thực hiện theo
hình thức thỏa thuận. Trong đó:
a) Giá chuyển nhượng lần đầu được căn cứ vào giá do tổ chức có chức năng
thẩm định giá xác định trên cơ sở Chứng thư thẩm định giá còn hiệu lực do tổ
chức có chức năng thẩm định giá cung cấp theo quy định pháp luật thẩm định giá;
b) Việc điều chỉnh giá khởi điểm để thực hiện các phương thức chuyển nhượng
vốn quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
- Trường hợp đấu giá công khai không thành công hoặc không chuyển nhượng
hết số cổ phần thì được giảm tối đa 10% giá khởi điểm để thực hiện chào bán
cạnh tranh. Trường hợp cháo bán cạnh tranh không thành công (trừ trường hợp quy
định tại gạch đầu dòng thứ hai điểm b khoản này) hoặc không chuyển nhượng hết số cổ phần thì được giảm tối đa 10% giá khởi điểm của cuộc chào bán cạnh tranh để tiếp
tục đấu giá công khai;
- Trường hợp chào bán cạnh tranh chỉ có 1 nhà đầu tư tham gia (đã nộp hồ sơ
hợp lệ và thực hiện đầy đủ các thủ tục tham dự phiên chào bán cạnh tranh theo
quy định của quy chế phiên chào bán cạnh tranh) thì bán thỏa thuận theo giá
khởi điểm của cuộc chào bán cạnh tranh. Trường hợp thỏa thuận không thành công
hoặc không chuyển nhượng hết số cổ phần thì được giảm tối đa 10% giá khởi điểm
của cuộc chào bán cạnh tranh để tiếp tục đấu giá công khai.
c) Đối với chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch hoặc
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, ngoài các phương thức đấu giá công
khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận, DATC được thực hiện các phương thức
chuyển nhượng cổ phần thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch chứng
khoán.
d) Trường hợp Công ty đang thực hiện chuyển nhượng vốn mà Chứng thư thẩm
định giá hết hiệu lực thì không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn
nhưng phải thực hiện xác định lại giá khởi điểm để tiếp tục chuyển nhượng vốn
theo phương thức chuyển nhượng mà Công ty đang triển khai (trường hợp đã tổ
chức bán đấu giá công khai nhưng không thành công hoặc chưa bán hết số vốn cần
chuyển nhượng thì căn cứ vào giá khởi điểm đã được xác định lại để tổ chức chào
bán cạnh tranh).
4. Chuyển nhượng vốn kèm nợ phải thu:
DATC
được chuyển nhượng vốn đầu tư hình thành từ hoạt động chuyển nợ thành vốn góp
kèm nợ phải thu tại các doanh nghiệp đồng thời có vốn góp và nợ phải thu của
DATC theo các phương thức quy định tại khoản 3 Điều này, trong đó:
a) Toàn bộ phần vốn chào bán và khoản nợ phải thu kèm theo được xác định là
một lô;
b) Nhà đầu tư tham gia phải mua cả lô vốn kèm nợ phải thu chào bán;
c) Doanh nghiệp có vốn và nợ phải thu của DATC không được tham gia mua vốn
kèm nợ phải thu của chính doanh nghiệp mình;
d) Giá chuyển nhượng lần đầu của lô vốn kèm nợ phải thu không thấp hơn tổng
giá trị của phần vốn góp cộng với giá trị khoản nợ phải thu do tổ chức có chức
năng thẩm định giá xác định;
đ) Trường
hợp chuyển nhượng không thành công, DATC thực hiện điều chỉnh giá theo nguyên
tắc quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn
DATC
thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp quy định tại Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển nhượng vốn kèm
nợ phải thu, giá trị chuyển nhượng để xác định thẩm quyền chuyển nhượng bằng
tổng giá trị sổ sách kế toán của phần vốn và giá trị còn
lại của giá vốn mua khoản nợ.
Mục 2
QUẢN LÝ TÀI SẢN
Điều 12. Đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản
cố định của Công ty
1. Việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Công ty thực hiện
theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định
thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Quy định đối với một số trường hợp cụ thể:
- Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định do Công ty thực hiện, quá trình
đầu tư xây dựng, mua sắm phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về xây
dựng, pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định bên ngoài đưa về sử dụng (kể cả
phương tiện vận tải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ), Công ty
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
- Đối với việc đầu tư, mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại (xe ô tô) phục
vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung, Công ty phải
đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng phục vụ công tác bảo đảm
công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo quy định hiện hành.
2. Khấu hao tài sản cố định: Công ty thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
3. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản:
Công
ty được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của Công ty theo
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật,
trong đó thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản của doanh nghiệp để thế chấp,
cầm cố vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định
91/2015/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Công ty được quyền chủ động và thực hiện thanh lý, nhượng bán, tài sản
cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử
dụng được trên nguyên tắc công khai, minh bạch và phù hợp với quy định của pháp
luật;
b) Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và các văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
c) Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
- DATC thực hiện việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức
đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do doanh
nghiệp tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng Giám đốc
Công ty quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng
không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch
trên thị trường thì Công ty được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác
định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên.
-
Trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sản cố định gắn liền với đất phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thực hiện theo
quy định hiện hành đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
5. Công ty phải xây dựng Quy chế quản lý tài sản để xác định rõ trách nhiệm
của từng khâu trong công tác quản lý; tổ chức hạch toán phản ánh đầy đủ, chính
xác, kịp thời; tổ chức kiểm kê, đối chiếu theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của
chủ sở hữu; thực hiện đầu tư, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp
luật và Quy chế này.
Điều 13. Quản lý tài sản mua và tài sản tiếp nhận
1. Các hình thức xử lý tài sản:
a) Chuyển nhượng tài sản (bao gồm cả dự án đã mua, tiếp nhận theo chỉ
định);
b) Dùng tài sản (bao gồm cả tài sản đã mua, tiếp nhận theo chỉ định) để hợp
tác kinh doanh, góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết;
c) Quản lý, đầu tư để khai thác, bán, cho thuê tài sản (bao gồm cả dự án đã
mua, tiếp nhận theo chỉ định).
2. Nguyên tắc xử lý tài sản (bao gồm cả dự án đã mua, tiếp nhận theo chỉ
định):
a) Tài sản phải được đánh giá lại giá trị thông qua tổ chức tư vấn có chức
năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, làm cơ sở để xử lý theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Trường
hợp sử dụng tài sản, dự án để hợp tác kinh doanh, góp vốn cổ phần, liên doanh,
liên kết thì giá trị góp vốn thực hiện theo nguyên tắc đồng thuận giữa các bên
nhưng không thấp hơn giá trị được tổ chức tư vấn định giá lại;
b) Tổ chức bán đấu giá công khai, chào giá cạnh tranh hoặc thỏa thuận trực
tiếp theo đúng quy định của pháp luật.
Trường
hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Công ty thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai;
c) Đối với tài sản tiếp nhận được DATC sử dụng vào mục đích kinh doanh,
DATC thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về việc bàn giao, tiếp nhận, xử
lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có);
d) Đối với tài sản mua, tiếp nhận theo chỉ định, DATC căn cứ phương án mua,
bán, xử lý tài sản chỉ định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) và các
hình thức, nguyên tắc xử lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều này và điểm a,
điểm b, điểm c khoản này để xử lý.
Trường
hợp DATC tiếp nhận tài sản theo chỉ định để xử lý, thu hồi cho Nhà nước thì
được hưởng phí xử lý tài sản trên nguyên tắc bù đắp đủ chi phí xử lý tài sản
cộng (+) một phần chi phí quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính phù hợp với
từng phương án chỉ định.
3. Hạch toán nguồn thu xử lý tài sản
a) Đối với tài sản mua theo thỏa thuận (bao gồm tài sản nhận bù trừ nợ) và
chỉ định:
- Số tiền thu được từ bán tài sản, cho thuê tài sản là doanh thu của Công
ty.
- Giá trị tài sản góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết, hợp tác
kinh doanh là khoản đầu tư của Công ty, được hạch toán theo quy định. Phân
chênh lệch đánh giá lại giữa giá trị sổ sách và giá trị tài sản đưa đi góp vốn
được xử lý theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
- Giá trị tài sản nhận bù trừ nợ không xác định là doanh thu, Công ty hạch
toán tăng giá trị tài sản chờ xử lý tương ứng với giá trị khoản nợ bù trừ vào
giá vốn mua nợ tại thời điểm nhận tài sản bù trừ nợ. Trường hợp giá trị khoản
nợ bù trừ cao hơn giá vốn mua nợ đang theo dõi trên sổ sách thì giá trị tài sản
chờ xử lý được hạch toán bằng số dư giá vốn mua nợ trên sổ sách.
- Căn cứ kết quả xử lý tài sản chờ xử lý, DATC thực hiện hạch toán tương tự
như việc xử lý các tài sản mua theo thỏa thuận;
b) Đối với tài sản tiếp nhận từ các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu:
- Trường hợp bán hoặc tạm cho thuê trong thời gian chờ xử lý dưới các hình
thức khác, toàn bộ số tiền thu (không bao gồm thuế GTGT theo quy định) được
hạch toán nợ phải trả để xử lý phân chia theo quy định của Bộ Tài chính về việc
bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi sắp xếp, chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công
lập và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Trường hợp xử lý tài sản tiếp nhận dưới các hình thức góp vốn, cho thuê,
sử dụng vào kinh doanh:
+
Tài sản trước khi xử lý phải được xác định lại giá trị bởi các tổ chức có chức
năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
+
Căn cứ giá trị thẩm định, DATC thanh toán tối đa 10% giá trị thẩm định cho
doanh nghiệp giữ hộ tài sản (nếu có) tại thời điểm đưa tài sản vào khai thác.
+
DATC hạch toán tăng giá trị tài sản tương ứng với giá trị tài sản thẩm định
lại, đồng thời hạch toán tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tương ứng với giá trị
thẩm định lại sau khi trừ đi giá trị đã thanh toán cho doanh nghiệp giữ hộ tài
sản (nếu có). Sau khi ghi nhận, tài sản thuộc sở hữu của DATC và được quản lý,
sử dụng, khai thác theo quy định;
c) Tiền thu từ doanh nghiệp xử lý tài sản trước khi bàn giao và tiền thu
hồi giá trị tài sản mất mát, thiếu hụt trong quá trình giữ hộ của doanh nghiệp
được hạch toán nợ phải trả để xử lý phân chia theo quy định của Bộ Tài chính về
việc bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi sắp xếp,
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều 14. Trách nhiệm của Công ty
1. Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nợ theo quy định hiện hành (bao gồm
nợ phải thu trong đó gồm cả các khoản nợ mua, nợ tiếp nhận; nợ phải trả); phân
công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu
hồi, thanh toán các khoản nợ; đối chiếu xác nhận, phân loại nợ, đôn đốc thu hồi
và chủ động xử lý nợ theo quy định tại Quy chế này và các quy định có liên
quan.
2. Mở sổ theo dõi, hạch toán, thanh toán các khoản nợ theo từng đối tượng
nợ; nợ phải thu, nợ phải trả (gồm cả các khoản lãi phải thu, phải trả) thường
xuyên phân loại các khoản nợ theo tuổi nợ (nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến
hạn thanh toán, nợ đã quá hạn thanh toán, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu
hồi); theo tính chất khoản nợ (nợ dài hạn, nợ ngắn hạn, nợ vay ưu đãi, vay
thương mại, vay nước ngoài, vay có bảo lãnh của Chính phủ, bao gồm cả các khoản
nợ phải thu, phải trả phát sinh theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ).
3. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán, đôn đốc
thu hồi nợ, không để phát sinh các khoản nợ phải trả quá hạn, nợ phải thu không
có khả năng thu hồi; định kỳ đối chiếu công nợ; thực hiện trích lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
4. Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ, DATC phải mở sổ
theo dõi nguyên tệ (bao gồm cả gốc và lãi), quy đổi ra đồng Việt Nam (VNĐ),
đánh giá lại và xử lý chênh lệch tỷ giá theo quy định.
5. Đối với các phương án mua nợ phải lập hồ sơ riêng để theo dõi, quản lý
ngoài Báo cáo tình hình tài chính giá trị khoản nợ (bao gồm cả gốc và lãi) làm
cơ sở để theo dõi, đối chiếu khoản nợ theo sổ sách với Bên nợ và đánh giá hiệu
quả của phương án; Đối với các khoản nợ tiếp nhận, DATC có trách nhiệm theo dõi
ngoài Báo cáo tình hình tài chính, quản lý phù hợp với tính chất và thời gian
các khoản nợ tiếp nhận để theo dõi xử lý.
6. Đối với nợ mua, tiếp nhận theo chỉ định, nợ phát sinh khi thực hiện
nhiệm vụ theo chỉ định, DATC có trách nhiệm xây dựng phương án đảm bảo phù hợp
với ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền; theo dõi, hạch toán riêng làm cơ sở
để đánh giá, xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ.
7. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, phát
sinh nợ quá hạn thanh toán, nợ không có khả năng thu hồi DATC có trách nhiệm
báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
8. Nợ phải thu (không bao gồm nợ phải thu phát sinh khi thực hiện các nhiệm
vụ theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) không có khả năng thu hồi,
DATC phải xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan. Đối với nguyên nhân chủ
quan, DATC có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan.
Đối với nguyên nhân khách quan, Hội đồng thành viên, Ban điều hành và các phòng
ban có liên quan phải xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xác nhận; nếu xác
định các khoản nợ này có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì được
bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, phần còn thiếu thì hạch toán
vào chi phí kinh doanh của Công ty.
9. Nợ không có khả năng thu hồi sau khi đã xử lý theo quy định, DATC vẫn
phải theo dõi ngoài Báo cáo tình hình tài chính và trong thuyết minh báo cáo
tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và có
các biện pháp để thu hồi nợ. Trường hợp thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi
được sau khi trừ đi các chi phí liên quan, DATC hạch toán vào thu nhập khác.
10. Xây dựng kế hoạch trả nợ, cân đối dòng tiền đảm bảo trả nợ; thanh toán
các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết; quản lý và điều hành bảo
đảm khả năng thanh toán các khoản nợ (không bao gồm nợ phải trả phát sinh khi
thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ định của cấp có thẩm quyền); có trách nhiệm
phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục
kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn; trường hợp không xử lý kịp
thời để phát sinh tình trạng nợ phải trả quá hạn không thanh toán trên 06
tháng, căn cứ vào hậu quả của việc không xử lý kịp thời, chủ sở hữu quyết định
hình thức kỷ luật theo quy định; Trường hợp không xử lý kịp thời dẫn đến mất
khả năng thanh toán nợ thì phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp
luật.
11. Khi DATC không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác đến hạn phải trả phát sinh từ hoạt động kinh doanh thì Tổng Giám
đốc phải báo cáo Hội đồng thành viên tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tài
chính và thông báo tình hình tài chính của DATC cho tất cả chủ nợ biết. Trong
trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và
Tổng Giám đốc DATC không được quyết định tăng tiền lương, không được trích lợi
nhuận và chi tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động của DATC. Riêng
đối với các khoản nợ phải trả phát sinh khi DATC thực hiện nhiệm vụ theo chỉ
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, DATC có trách nhiệm báo cáo cấp có
thẩm quyền trong trường hợp không đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn để Bộ
Tài chính, Chính phủ xem xét, có biện pháp xử lý.
12. DATC được phép loại trừ các khoản nợ phải thu, phải trả khi thực hiện
các nhiệm vụ theo chỉ định của cấp có thẩm quyền để đánh giá, giám sát đầu tư
vốn Nhà nước, giám sát tình hình tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công
khai thông tin tài chính của DATC.
Điều 15. Xử lý nợ phải thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
(không bao gồm nợ mua, nợ tiếp nhận, nợ phát sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ).
1. Công ty thực hiện xử lý các khoản nợ phải thu phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý nợ đối với doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Hình thức, biện pháp xử lý nợ:
a) Tổ chức đôn đốc, thu nợ, xử lý tài sản bảo đảm nợ (nếu có) để thu hồi;
b) Xử lý thông qua các hình thức khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ;
c) Bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật, gồm cả nợ phải
thu đã quá hạn thanh toán, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để
thu hồi vốn trên nguyên tắc trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định, không được
bán nợ trực tiếp cho Bên nợ. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận và
tự chịu trách nhiệm về quyết định bán khoản nợ.
Trường
hợp bán nợ mà dẫn tới Công ty bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả năng thanh toán
dẫn đến tình trạng Công ty phải giải thể, phá sản thì Hội đồng thành viên phải
làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan để bồi thường theo quy
định của pháp luật, Điều lệ của Công ty và Quy chế này.
3. Quy định cụ thể về xử lý các khoản phải thu:
a) Xử lý các khoản nợ phải thu có khả năng thu hồi:
Đối
với các khoản nợ phải thu có khả năng thu hồi, DATC phải tích cực đôn đốc và áp
dụng mọi biện pháp để thu hồi. Trường hợp các khoản nợ có bảo lãnh, nợ có tài
sản bảo đảm, khách nợ đang làm thủ tục giải thể, phá sản, DATC vẫn phải tiếp
tục có các biện pháp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật có liên quan đến
tính chất khoản nợ;
b) Xử lý các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi:
- Xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu tập
thể, cá nhân bồi thường theo Quy chế quản lý nợ do Hội đồng thành viên DATC ban
hành.
- Dùng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi để bù đắp.
- Trong trường hợp thực hiện bán nợ theo quy định của pháp luật, sau khi
xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu bồi thường
(nếu có), giá trị tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là
khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi
được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do bán tài sản của đối tượng nợ hoặc
người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có
thẩm quyền khác), DATC sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) để
bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí của DATC.
- Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi đã được xử lý (trừ trường
hợp bán nợ), DATC có trách nhiệm tiếp tục theo dõi ngoài Báo cáo tình hình tài
chính và trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm
kể từ ngày thực hiện xử lý. Trường hợp thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi được
sau khi trừ đi các chi phí liên quan, DATC hạch toán vào thu nhập khác;
c) Xử lý xóa nợ:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+
Bên nợ đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật về giải
thể, phá sản doanh nghiệp: Quyết định của người có thẩm quyền về việc giải thể
đối với doanh nghiệp Bên nợ hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh
nghiệp theo Luật Phá sản. Trường hợp giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc
xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức hoặc tổ chức đăng ký
kinh doanh hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc doanh nghiệp, tổ chức đã
giải thể.
+
Khi Bên nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi
trả, không có người kế thừa nghĩa vụ trả nợ: có xác nhận của cơ quan quyết định
thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế về
việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán.
- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+
Giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với khách
nợ đã chết, mất tích nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
+
Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với khách nợ còn sống nhưng không
có khả năng lao động hoặc người được hưởng thừa kế nhưng không có khả năng trả
nợ.
+
Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với khách nợ mất năng lực
hành vi dân sự: đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án phạt tù.
Điều 16. Xử lý nợ mua, tiếp nhận
1. DATC thực hiện các hình thức xử lý nợ mua, tiếp nhận theo quy định tại
Điều 16 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP.
2. Nội dung xử lý nợ mua, tiếp nhận thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị
định số 129/2020/NĐ-CP và các quy định sau:
a) Việc cơ cấu lại nợ bằng các hình thức: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, khoanh
nợ, gia hạn nợ và điều chỉnh lãi suất khoản nợ phù hợp với khả năng trả nợ của
bên nợ trên cơ sở các điều kiện cụ thể về việc thu nợ; phù hợp với khả năng
giám sát hoạt động kinh doanh của DATC đối với bên nợ, đảm bảo phương án mua nợ
có hiệu quả.
Trường
hợp DATC điều chỉnh mức lãi suất của khoản nợ phù hợp với khả năng trả nợ của
bên nợ và điều kiện thị trường, nhưng không thấp hơn mức lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn 12 tháng bình quân công bố bởi Sở Giao dịch của bốn ngân hàng thương mại
lớn (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam) tại cùng thời
điểm xem xét điều chỉnh lãi suất. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng của mỗi
ngân hàng là lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng do ngân hàng đó công bố trên Website hoặc thông báo bằng văn bản quy định mức lãi suất áp dụng đối với khách
hàng là tổ chức;
b) Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc theo phân cấp của Hội đồng thành
viên xem xét giảm trừ nghĩa vụ trả nợ lãi và một phần nợ gốc cho bên nợ (từ
nguồn chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ) nhưng
phải đảm bảo phương án mua nợ có hiệu quả;
c) Thỏa thuận với bên nợ và bên thứ ba để thực hiện chuyển giao nghĩa vụ
trả nợ từ bên nợ sang bên thứ ba trên nguyên tắc đồng thuận giữa ba bên và phải
đảm bảo tạo thuận lợi hơn cho DATC trong việc thu hồi khoản nợ, trong đó giá
trị khoản nợ được chuyển giao không xác định là doanh thu của DATC;
d) Trường hợp có khách hàng cam kết mua lại toàn bộ khoản nợ một lần trước
khi DATC ký hợp đồng mua nợ và đáp ứng các điều kiện của DATC về giá cả, thanh
toán và đặt cọc, khả năng tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc hỗ trợ doanh
nghiệp ổn định sau tái cơ cấu thì DATC thực hiện bán thỏa thuận theo giá cam
kết;
đ)
Việc xử lý tài sản bảo đảm khoản nợ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa
DATC, bên nợ và các bên có liên quan phải đảm bảo phù hợp với các quy định của
pháp luật có liên quan. Trường hợp bán tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất
phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đất đai;
e) Giảm trừ toàn bộ nghĩa vụ trả nợ
-
Đối với nợ tiếp nhận:
+
Hàng năm, Công ty thực hiện rà soát, phân loại để đánh giá khả năng thu hồi các
khoản nợ đã tiếp nhận.
+
Đối với các khoản nợ tiếp nhận nhận được xác định là không có khả năng thu hồi
theo quy định (bao gồm cả nợ xử lý trước thời điểm bàn giao), đã được DATC theo
dõi ngoài Báo cáo tình hình tài chính trên 10 năm (bao gồm cả thời gian doanh
nghiệp theo dõi ngoài bảng trước khi chuyển giao cho DATC nếu có), DATC thực
hiện theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 17 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP.
- Đối với nợ mua theo thỏa thuận, mua chỉ định bằng vốn kinh doanh, DATC
thực hiện xóa nợ trong những trường hợp sau:
+
Đối tượng và điều kiện xóa nợ: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
15 Quy chế này.
+
Khi xử lý xóa nợ, Công ty phải lập hồ sơ theo từng đối tượng khách nợ, báo cáo
Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc theo phân cấp của Hội đồng thành viên
xem xét quyết định xóa nợ trong phạm vi phương án mua nợ thuộc thẩm quyền của
Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc. Nguồn xử lý xóa nợ từ chênh lệch giữa
giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ. Trường hợp số nợ xóa lớn hơn số
chênh lệch thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Trường hợp
nguồn dự phòng không đủ để bù đắp thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào
chi phí kinh doanh của Công ty.
3. Hạch toán nguồn thu xử lý nợ mua, tiếp nhận
a) Đối với nợ mua theo thỏa thuận và mua chỉ định:
- Số tiền thu hồi nợ do khách nợ trả bằng tiền hoặc bán nợ, bán tài sản bảo
đảm là doanh thu của Công ty.
- Trường hợp góp vốn từ nguồn chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ và
giá vốn mua nợ, DATC chỉ hạch toán, theo dõi khoản đầu tư theo mệnh giá ngoài
Báo cáo tình hình tài chính. Trường hợp chuyển nợ thành vốn góp từ giá vốn mua
nợ, Công ty hạch toán tăng giá trị khoản đầu tư góp vốn và hạch toán giảm giá
vốn mua nợ bằng giá trị khoản nợ chuyển thành vốn góp tại thời điểm chuyển nợ
thành vốn góp. Công ty thực hiện hạch toán doanh thu và chi phí khi chuyển
nhượng phần vốn góp trên theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp
luật có liến quan.
- Trường hợp thỏa thuận với khách nợ và bên thứ ba để thực hiện chuyển giao
nghĩa vụ trả nợ từ khách nợ sang bên thứ ba, giá trị khoản nợ được chuyển giao
không xác định là doanh thu của DATC;
b) Đối với nợ tiếp nhận:
Toàn
bộ số tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ tiếp nhận, bao gồm cả thu hồi nợ (thu từ
doanh nghiệp đối với khoản nợ tiếp nhận được xử lý trước khi bàn giao, thu từ
khách nợ, thu lãi do doanh nghiệp xử lý nợ trước bàn giao chậm nộp); thu từ bán
nợ tiếp nhận; tiền bán, cho thuê, khai thác tài sản bảo đảm khoản nợ (không bao
gồm thuế GTGT theo quy định) được hạch toán nợ phải trả để xử lý phân chia theo
quy định của Bộ Tài chính về việc bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và
tài sản loại trừ khi sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 17. Xử lý nợ gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp Bên nợ
1. Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
20 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP:
a) Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ phải gắn với phương án tái cơ cấu, cổ phần
hóa theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp;
b) Mức giảm trừ nghĩa vụ trả nợ tối đa bằng số âm vốn chủ sở hữu theo Quyết
định công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền trừ đi phần giảm
trừ nghĩa vụ trả nợ của các chủ nợ khác (nếu có) và không vượt quá số chênh
lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm
quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ;
c) Từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức
chuyển thành Công ty cổ phần, nếu doanh nghiệp tái cơ cấu có phát sinh lỗ, DATC
và các chủ nợ tham gia tái cơ cấu xem xét, thực hiện tiếp việc giảm trừ một
phần nghĩa vụ trả nợ nếu còn nguồn chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua
và giá vốn mua nợ sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp tái
cơ cấu làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan để có
biện pháp khắc phục, bồi thường theo quy định;
d) Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc theo phân cấp của Hội đồng thành
viên xem xét tiếp tục giảm trừ nghĩa vụ trả nợ để bù đắp lỗ lũy kế nếu còn
nguồn chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ để xử lý
trên nguyên tắc đảm bảo phương án thu nợ có hiệu quả.
2. Đối với doanh nghiệp khác theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị
định số 129/2020/NĐ-CP:
Việc
giảm trừ nghĩa vụ trả nợ cho các doanh nghiệp khác là bên nợ của DATC phải gắn
với phương án chuyển nợ thành vốn góp được cấp có thẩm quyền của DATC phê
duyệt. Mức giảm trừ tối đa không quá số lỗ lũy kế trên báo cáo tài chính gần
nhất của doanh nghiệp bên nợ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và
không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua
nợ tính đến thời điểm quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ.
3. Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ cho các khách nợ không làm thay đổi trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân đã gây ra tổn thất tài chính trước đây.
Điều 18. Xử lý nợ phải trả
1. Các khoản nợ phải trả mà không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu
nhập khác của Công ty.
2. Việc phát hành trái phiếu, hối phiếu có bảo lãnh của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ để thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của cấp có thẩm quyền, DATC
thực hiện theo Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các khoản nợ phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, DATC thực hiện phương án xử lý nợ theo chỉ đạo của
cấp có thẩm quyền, theo dõi riêng để đánh giá, xác định kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý,
DATC báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ
Tài chính trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.
Mục 4
QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Doanh thu, chi phí của Công ty được xác định phù hợp với các chuẩn mực
kế toán, Điều lệ của Công ty và Quy chế này; việc xác định doanh thu, chi phí,
thu nhập khác cho mục đích tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về
thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với các phương án mua, bán, tiếp nhận nợ và tài sản theo chỉ định
của cấp có thẩm quyền, DATC thực hiện hạch toán doanh thu, chi phí phù hợp với
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của cấp có thẩm quyền mà
nguồn thu không đủ để bù đắp chi phí, DATC có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, giải quyết.
Điều 20. Doanh thu và thu nhập khác
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh, gồm:
a) Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản tiếp nhận là số tiền DATC
được hưởng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản đã mua thỏa thuận và chỉ
định:
- Doanh thu từ xử lý nợ mua:
+
Doanh thu từ thu nợ;
+
Doanh thu từ bán nợ, bán tài sản bảo đảm khoản nợ;
+
Doanh thu từ cho thuê, khai thác tài sản bảo đảm khoản nợ;
- Doanh thu từ xử lý tài sản mua:
+
Doanh thu từ bán tài sản;
+
Doanh thu từ cho thuê, khai thác tài sản;
- Doanh thu từ chuyển nhượng phần vốn góp hình thành từ việc góp vốn bằng
tài sản mua, tiếp nhận, chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp tái cơ cấu;
c) Doanh thu từ hoạt động khác.
2. Doanh thu từ hoạt động tài chính, gồm:
a) Các khoản lãi thu được từ việc mua công trái, trái phiếu;
b) Thu lãi tiền gửi (bao gồm cả lãi dự thu theo
quy định); lãi chậm trả;
c) Thu cổ tức (không bao gồm cổ tức bằng cổ phiếu), lợi nhuận được chia từ
hoạt động góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh;
d) Thu lãi từ hoạt động cung cấp tài chính;
đ)
Chênh lệch lớn hơn giữa giá trị thu hồi so với giá trị sổ sách của khoản đầu tư
ra ngoài công ty (không bao gồm các khoản đầu tư hình thành từ việc góp vốn
bằng tài sản mua, tiếp nhận, chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp tái cơ
cấu);
e) Khoản chênh lệch tăng giữa giá trị tài sản được ghi nhận góp vốn với giá
trị sổ sách của tài sản này.
3. Thu nhập khác, gồm: thu thanh lý nhượng bán TSCĐ, thu phạt thực hiện hợp
đồng, thu do khách hàng bỏ tiền đặt cọc; thu từ hoạt động phát sinh không
thường xuyên.
Điều 21. Chi phí của Công ty
1. Chi phí hoạt động kinh doanh:
a) Chi phí hoạt động tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản:
- Chi phí chiết khấu cho khách nợ để thu hồi nợ nhanh;
- Chi phí sửa chữa, nâng cấp tài sản (nếu có): Chi phí này được ghi nhận là
khoản mục tài sản trên Báo cáo tình hình tài chính khi phát sinh và được kết
chuyển vào chi phí trực tiếp xử lý nợ và tài sản tiếp nhận khi có phát sinh thu
nhập từ tài sản được nâng cấp sửa chữa.
- Chi phí thuê dịch vụ bên ngoài liên quan đến xử lý nợ, tài sản, chuyển
nhượng vốn;
- Các chi phí khác có liên quan đến xử lý nợ và tài sản tiếp nhận (bao gồm
cả nợ và tài sản tiếp nhận theo chỉ định);
b) Chi phí hoạt động mua, bán nợ, tài sản theo thỏa thuận và chỉ định:
- Giá vốn mua nợ kết chuyển chi phí trong kỳ được quy định cụ thể như sau:
+
Trường hợp khoản nợ được thu hồi một lần hoặc bán:
(i) Trường hợp khoản nợ được bán hoặc thu hồi bằng tiền một lần, thực hiện
kết chuyển toàn bộ giá vốn mua khoản nợ đó vào chi phí trong kỳ.
(ii) Trường hợp bán nợ doanh thu thu được từ việc bán nợ nhỏ hơn giá vốn
mua nợ tương ứng, kết chuyển toàn bộ giá vốn mua nợ còn lại vào chi phí trong
kỳ.
+
Trường hợp khoản nợ được thu hồi nhiều lần:
(i)
Trường hợp doanh thu thu được từ việc xử lý nợ (thu nợ từ khách nợ; khai thác,
bán tài sản bảo đảm của khoản nợ) lớn hơn giá vốn mua nợ tại thời điểm xử lý
thu hồi: thực hiện kết chuyển toàn bộ giá vốn mua nợ vào chi phí trong kỳ.
(ii)
Trường hợp doanh thu thu được từ việc xử lý nợ (thu nợ từ khách nợ; khai thác,
bán tài sản bảo đảm của khoản nợ) nhỏ hơn giá vốn mua nợ tại thời điểm xử lý
thu hồi: thực hiện kết chuyển một phần giá vốn mua nợ vào chi phí trong kỳ bằng
số tiền thực tế thu được từ việc xử lý khoản nợ hoặc theo cam kết phù hợp với
phương án xử lý nợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phần còn lại của giá vốn
mua nợ được tiếp tục kết chuyển vào chi phí theo nguyên tắc nêu trên khi khoản
nợ tiếp tục được xử lý thu hồi.
- Chi phí hoạt động mua, bán tài sản: bao gồm giá mua tài sản và các chi
phí khác có liên quan (chi phí vận chuyển tài sản, sửa chữa, nâng cấp tài sản,
tiền thuê đất....). Trường hợp bán tài sản, DATC thực hiện kết chuyển toàn bộ
chi phí mua tài sản đó vào chi phí trong kỳ. Trường hợp cho thuê tài sản, DATC
thực hiện trích khấu hao tài sản và hạch toán các chi phí có liên quan vào chi
phí trong kỳ phù hợp với quy định.
- Chi phí trực tiếp hoạt động xử lý nợ, tài sản, tái cơ cấu doanh nghiệp:
+
Chi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi từ hoạt động mua, bán nợ; dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư từ hoạt động chuyển nợ thành vốn góp; dự phòng giảm
giá hàng tồn kho;
+
Chi phí thuê dịch vụ bên ngoài liên quan đến xử lý nợ, tài sản:
(i) Chi phí phát sinh để duy trì, quản lý, khai thác và xử lý đối với tài
sản bảo đảm DATC đã nhận bàn giao;
(ii) Chi phí thẩm định giá, chi phí tổ chức bán đấu giá khoản nợ, tài sản
để bán, cho thuê, góp vốn, liên danh, liên kết, hợp tác kinh doanh bằng nợ, tài
sản;
(iii) Chi phí thẩm định giá, chi phí tổ chức bán đấu giá khi thực hiện
chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính;
(iv) Chi phí thuê kiểm toán độc lập;
(v) Chi phí đòi nợ thuê;
(vi) Phí thi hành án;
(vii) Phí tham gia tố tụng, hình sự (nếu có);
(viii)
Chi phí dịch vụ quảng cáo, đăng báo;
(ix) Chi phí tư vấn pháp lý, chi phí tư vấn;
(x) Chi phí cho các dịch vụ khác liên quan đến xử lý nợ, tài sản.
+
Chi phí cho cán bộ DATC được cử biệt phái tại các doanh nghiệp có vốn góp của
DATC hoặc các doanh nghiệp đang trong giai đoạn tái cơ cấu (chi phí đi lại, chi
phí thuê chỗ ở,...);
+
Chi phí khác liên quan đến hoạt động xử lý nợ, tài sản, tái cơ cấu doanh
nghiệp;
- Chi phí hoạt động chuyển nhượng vốn đầu tư hình thành từ việc góp vốn
bằng tài sản mua, tiếp nhận, chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp tái cơ
cấu trong kỳ:
+
Trường hợp doanh thu thu được từ việc bán toàn bộ hoặc bán một phần khoản đầu
tư lớn hơn giá trị khoản đầu tư tương ứng trên sổ sách thực hiện kết chuyển
toàn bộ giá trị khoản đầu tư tài chính vào chi phí trong kỳ.
+
Trường hợp doanh thu thu được từ việc bán toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư
tài chính nhỏ hơn giá trị khoản đầu tư tương ứng trên sổ sách, sau khi dùng
nguồn dự phòng để bù đắp phần chênh lệch, DATC hạch toán giá trị còn lại theo
sổ sách của khoản đầu tư vào chi phí trong kỳ;
c) Chi phí hoa hồng môi giới trong việc thu hồi, mua, bán nợ và tài sản,
cho thuê tài sản (bao gồm cả tài sản bảo đảm) phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Hội đồng thành viên Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà
nước, đặc điểm cụ thể của Công ty để xây dựng và ban hành Quy chế chi hoa hồng
môi giới áp dụng thống nhất và công khai trong Công ty. Hội đồng thành viên,
Tổng Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định chi
hoa hồng của Công ty.
- Việc chi hoa hồng môi giới của Công ty phải đảm bảo đem lại hiệu quả kinh
tế.
- Đối tượng được hưởng tiền chi hoa hồng môi giới là các tổ chức, cá nhân
(trong và ngoài nước) có làm môi giới, dịch vụ cho Công ty.
- Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là các khách hàng
được chỉ định, các chức danh quản lý, nhân viên của Công ty.
- Việc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận
giữa Công ty và bên nhận hoa hồng, trong đó phải có các nội dung cơ bản sau:
tên, địa chỉ, số chứng minh thư của người đại diện của bên nhận hoa hồng; nội
dung chi (nêu rõ kết quả xử lý nợ và tài sản do đối tượng được hưởng hoa hồng
đóng góp cho Công ty); mức chi; phương thức thanh toán, thời gian thực hiện và
kết thúc; trách nhiệm của các bên;
d) Chi nộp thuế, phí, tiền thuê đất có liên quan tới hoạt động kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí hoạt động quản lý:
Chi
phí quản lý của Công ty được thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ do Hội đồng
thành viên Công ty ban hành phù hợp với các Quy định hiện hành của Nhà nước áp
dụng đối với doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Trong đó:
- Chi phí tiền lương thực hiện theo quy định tại Điều 22 Quy chế này;
- Các khoản chi cho người lao động: Chi mua bảo hiểm bắt buộc; Chi bảo hiểm
tai nạn sức khỏe; trích nộp Quỹ hưu trí tự nguyện, Quỹ có tính chất an sinh xã
hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm nhân thọ;
- Chi cho hoạt động của Kiểm soát viên; chỉ phí thuê chuyên gia tư vấn của
Hội đồng thành viên;
- Chi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi (không bao gồm nợ phải thu khó
đòi từ hoạt động mua, bán nợ);
- Chi phí thuê kiểm toán độc lập;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ, dụng cụ;
- Chi nộp thuế, phí và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm:
a) Các khoản chi khác liên quan đến đầu tư ra ngoài Công ty như: các khoản
chi phí do các bên góp vốn phải tự chi, khoản lỗ được chia (nếu có) từ các hợp
đồng hợp tác kinh doanh, tổn thất (nếu có) thuộc trách nhiệm của Công ty tương
ứng với phần vốn góp tại các doanh nghiệp có góp vốn của Công ty;
b) Chênh lệch nhỏ hơn giữa giá trị thu hồi so với giá trị sổ sách cộng (+)
với chi phí chuyển nhượng và các chi phí phát sinh có liên quan khi chuyển
nhượng các khoản đầu tư ra ngoài công ty (không bao gồm các khoản đầu tư hình
thành từ việc góp vốn bằng tài sản mua, tiếp nhận, chuyển nợ thành vốn góp tại
doanh nghiệp tái cơ cấu);
c) Chênh lệch tỷ giá;
d) Chiết khấu thanh toán;
đ)
Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn được trích lập theo quy định tại Quy
chế này (không bao gồm các khoản đầu tư từ hoạt động chuyển nợ thành vốn góp);
e) Tiền lãi huy động vốn theo quy định;
g) Chi phí có liên quan tới hoạt động mua, bán công trái, trái phiếu;
h) Phí lưu ký; phí giao dịch khi thực hiện chuyển nhượng các khoản đầu tư
tài chính;
i) Khoản chênh lệch giảm giữa giá trị tài sản được ghi nhận góp vốn với giá
trị sổ sách của tài sản này;
k)
Chi nộp thuế, phí và các khoản chi phí tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
4. Chi phí khác theo quy định của pháp luật:
a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán: Công ty được
chi cho các tổ chức, cá nhân đã có đóng góp trong việc thu hồi các khoản nợ đã
xóa trên cơ sở công sức đóng góp và hiệu quả đem lại của các tổ chức và cá nhân
này. Trình tự, thủ tục, trách nhiệm pháp lý khi thực hiện khoản chi này áp dụng
như khoản chi hoa hồng môi giới quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy
định hiện hành;
d) Chi phí tiếp thị, truyền thông, hội nghị khách hàng, chi phí tiếp khách,
đối ngoại, quà tặng;
đ)
Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ khác.
5. Không tính vào chi phí các khoản sau đây:
a) Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình được
tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình, vô hình theo quy định;
b) Chi phí lãi vay được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng;
c) Các khoản chi không có chứng từ hợp lệ;
d) Các khoản chi có nguồn khác bù đắp;
đ)
Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh công ty mà do cá nhân
gây ra.
Điều 22. Quỹ tiền lương và Thù lao kiêm nhiệm
1. Quỹ tiền lương của DATC được xác định theo quy định hiện hành đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và quy định của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội phù hợp với đặc thù hoạt động của DATC. Việc quản lý,
phân phối, sử dụng Quỹ tiền lương được thực hiện theo Quy chế do Hội đồng thành
viên DATC ban hành.
2. Thù lao kiêm nhiệm dùng để chi trả cho cán bộ DATC bao gồm cán bộ là
Người quản lý doanh nghiệp của DATC, cán bộ DATC được cử tham gia trực tiếp các
chức danh tại các doanh nghiệp khác, cán bộ DATC tham gia quản lý hoặc hỗ trợ
hoạt động quản lý vốn của DATC vào doanh nghiệp khác.
3. Thù lao kiêm nhiệm được lấy từ nguồn thù lao thực tế doanh nghiệp có vốn
góp của DATC chi trả cho cán bộ của DATC (bao gồm cả Người quản lý doanh
nghiệp) được cử tham gia kiêm nhiệm các chức danh tại các doanh nghiệp khác nộp
về DATC và chi trả theo các nguyên tắc sau:
a) Thù lao kiêm nhiệm được chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng
tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại Công ty;
b) Thù lao kiêm nhiệm không chi trả hết trong năm được sử dụng để chi trả
trong các năm tiếp sau;
4. DATC quản lý, phân phối thù lao kiêm nhiệm theo Quy chế Quản lý Quỹ thù
lao kiêm nhiệm do Hội đồng thành viên ban hành phù hợp với Quy chế này.
Điều 23. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
1. Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của Công ty, bao gồm
lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận đầu tư tài chính và lợi nhuận các
hoạt động khác.
2. Công ty thực hiện phân phối lợi nhuận và trích lập các Quỹ theo quy định
hiện hành đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Mục 5
GIÁM
SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG; KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH; CÔNG TÁC
KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM
TOÁN
Điều 24. Giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt
động và xếp loại doanh nghiệp
1. Công ty thực hiện cơ chế giám sát nội bộ theo quy định đối với doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và chịu sự kiểm tra, giám sát của
chủ sở hữu, các cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt động theo quy định.
2. Hàng năm, Hội đồng thành viên Công ty đánh giá hiệu quả hoạt động và báo
cáo Bộ Tài chính xem xét, công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp trên cơ sở các
chỉ tiêu đánh giá phù hợp với đặc thù hoạt động của Công ty theo quy định đối
với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 25. Chế độ kế toán và kiểm toán
1. Công ty thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo quy định pháp luật về
kế toán hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động
của công ty.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty phải được doanh nghiệp kiểm toán
độc lập thực hiện kiểm toán theo quy định.
3. Công ty thực hiện chế độ kiểm soát và kiểm toán nội bộ theo quy định của
pháp luật.
Điều 26. Kế hoạch tài chính
1. Căn cứ vào định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh của 05 năm của Công ty được chủ sở hữu phê duyệt, Công ty xây dựng kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính 5 năm.
2. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh 5 năm, căn cứ vào
năng lực của công ty và nhu cầu thị trường, Hội đồng thành viên quyết định kế
hoạch kinh doanh của năm tiếp theo.
3. Căn cứ kế hoạch kinh doanh được Hội đồng thành viên quyết định, Công ty
thực hiện đánh giá tình hình kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài
chính cho năm kế tiếp gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
4. Bộ Tài chính rà soát lại kế hoạch tài chính do Công ty lập và có ý kiến
chính thức bằng văn bản để Công ty hoàn chỉnh kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài
chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch chính thức làm cơ sở để Bộ Tài chính giám
sát, đánh giá quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
Điều 27. Báo cáo tài chính, thống kê và
các báo cáo khác
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), Công ty phải lập, trình bày, gửi các báo cáo
tài chính, báo cáo thống kê cho các cơ quan nhà nước và thực hiện công khai tài
chính theo quy định của pháp luật hiện hành. Hội đồng thành viên Công ty chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính, thống kê
và việc thực hiện công khai tài chính.
2. Ngoài các báo cáo tài chính, thống kê định kỳ lập và gửi theo quy định
nêu trên, Công ty phải thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu
của Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước; trường hợp Công ty có khoản
vay trong nước và vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, Công ty phải thực
hiện lập và gửi báo cáo theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý nợ
được Chính phủ bảo lãnh.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các phương án mua, xử lý nợ và tài sản được phê duyệt trước ngày Thông
tư ban hành Quy chế này có hiệu lực thi hành, DATC tiếp tục thực hiện theo
phương án đã được phê duyệt hoặc DATC có thể sửa đổi, bổ sung phương án để áp
dụng quy định tại Quy chế này.
2. Xử lý các khoản dự phòng đã trích lập trước ngày Thông tư ban hành Quy
chế này có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp mức dự phòng đã trích lập của từng phương án cao hơn mức
trích lập dự phòng theo quy định tại Quy chế này thì Công ty không phải hoàn
nhập các khoản dự phòng;
b) Trường hợp mức dự phòng đã trích lập của từng phương án thấp hơn mức
trích lập dự phòng theo quy định tại Quy chế này thì Công ty trích lập bổ sung
cho đủ theo quy định tại Quy chế này.
Điều 29. Trách nhiệm thực hiện
1. Hội đồng thành viên DATC quyết định phân cấp cho Tổng Giám đốc các nội
dung trong phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên quy định tại
Quy chế này. Việc phân cấp cho Tổng Giám đốc phải được quy định cụ thể bằng văn
bản.
2. Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Mua bán nợ Việt Nam, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quy chế này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, DATC phản ánh về Bộ Tài chính để xem
xét, xử lý theo thẩm quyền./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét