BỘ TÀI CHÍNH Số: 65/2022/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2022 |
THÔNG TƯ
Quy định chi tiết khoản 2, Điều 91 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng
08 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
____________
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Thương
mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ Luật Dân
sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý
ngoại thương năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị định số
17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng
dầu và khí;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư quy định chi tiết khoản 2, Điều 91 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP
ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
Thông tư quy định
chi tiết khoản 2 Điều 91 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP về số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là
buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp là tiền, giấy tờ có giá, vật và tài sản khác có
được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
quy định của pháp luật trong lĩnh vực hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức
Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính trên
lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp là tiền, giấy tờ
có giá, vật và tài sản khác có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc
buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật trong lĩnh vực hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng để nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Người có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Chương III Nghị định số 98/2020/NĐ-CP và khoản 43, khoản 44, khoản
45, khoản 46, khoản 47, khoản 48, khoản 49, khoản 50, khoản 51, khoản 52, Điều 3
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính
1. Việc xác định số
lợi bất hợp pháp do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện và
ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả.
2. Số lợi bất hợp pháp
được xác định từ khi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính đến thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm hoặc có quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Trường hợp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì xác định số lợi bất hợp pháp
có được theo từng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính nhiều lần thì xác định số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo từng lần.
Số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 37 Luật Xử
lý vi phạm hành chính; điểm e, khoản 3, Điều 4 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP và khoản
2, Điều 3 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP là vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc tài sản khác
có được từ hành vi vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân đó đã thực hiện trong
lĩnh vực hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng.
Điều 5. Xác định số
lợi bất hợp pháp là tiền
1. Số lợi bất hợp pháp
có được bằng tiền là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi vi phạm
hành chính và được tính bằng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng
hóa, cung cấp dịch vụ vi phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa,
dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi
phí đó do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp.
2. Căn cứ để xác định
số tiền tổ chức, cá nhân vi phạm có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính
bằng (=) số lượng hàng hóa, khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ nhân (x)
với đơn giá hàng hóa, dịch vụ trừ (-) chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa hoặc
dịch vụ (nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh tính
hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó). Cụ thể:
a) Số lượng hàng hóa
hoặc khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ được xác định trên cơ sở kê khai
của tổ chức, cá nhân vi phạm và kiểm tra, xác minh của người có thẩm quyền xử phạt;
b) Đơn giá hàng hóa,
dịch vụ được xác định trên cơ sở hồ sơ, chứng từ của tổ chức, cá nhân vi phạm. Trường
hợp không có hồ sơ, chứng từ để xác định thì đơn giá được xác định theo giá thị
trường của hàng hóa, dịch vụ tương tự tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp không xác
định được số lượng, khối lượng, đơn giá thì số lợi bất hợp pháp có được là toàn
bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu
hủy trái quy định.
3. Trường hợp các tổ
chức, cá nhân nhận gia công cho thương nhân nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm thì số lợi bất hợp pháp có được từ hoạt động gia công
hàng hóa là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động gia công (tiền
thuê, phí gia công) trừ (-) chi phí trực tiếp cấu thành nên tiền thuê gia công,
tiền phí gia công (nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng
minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó).
Trường hợp tổ chức,
cá nhân vi phạm chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp
luật đối với hàng hóa gia công thì số lợi bất hợp pháp phải nộp vào ngân sách nhà
nước là toàn bộ số tiền nêu trên cộng (+) số tiền bằng với trị giá tang vật vi phạm
hành chính có được do đã chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định
của pháp luật.
4. Trường hợp chuyển
nhượng, tiêu thụ hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu hoặc cung cấp dịch vụ kinh
doanh có điều kiện thì số lợi bất hợp pháp có được bằng tiền là toàn bộ số tiền
tổ chức, cá nhân thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp
dịch vụ đó.
Điều 6. Xác định số
lợi bất hợp pháp là giấy tờ có giá
1. Số lợi bất hợp pháp
có được bằng giấy tờ có giá là toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân vi phạm
thu được từ hành vi vi phạm hành chính.
2. Giấy tờ có giá quy
định tại khoản 1 Điều này là các loại giấy tờ có giá theo quy định của Bộ Luật Dân
sự và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của Luật chuyên ngành.
3. Trường hợp giấy
tờ có giá đã được chuyển nhượng thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền
thực tế thu được tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp giấy tờ
có giá đã bị tẩu tán, tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định theo giá trị
sổ sách của tổ chức phát hành giấy tờ có giá tại thời điểm tẩu tán, tiêu hủy.
Điều 7. Xác định số
lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác
1. Số lợi bất hợp pháp
là vật, tài sản khác mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành
chính là các tài sản khác theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
2. Vật quy định tại
khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tại Điều 110, Điều 111, Điều 112, Điều
113, Điều 114 Bộ Luật Dân sự.
3. Tài sản khác quy
định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tại Điều 105, Điều 107, Điều
109 và Điều 115 Bộ Luật Dân sự.
4. Trường hợp vật,
tài sản khác không phải hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng,
tiêu thụ hoặc tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền tương
đương giá trị thị trường của tài sản cùng loại hoặc xác định theo giá trị sổ
sách của tài sản (nếu không có giá trị thị trường) hoặc xác định bằng giá trị tiền
của tài sản ghi trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu (nếu
là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) của tổ chức, cá nhân vi phạm sau khi trừ chi phí
trực tiếp cấu thành hàng hóa căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp,
hợp lệ của các chi phí đó.
Trường hợp vật, tài
sản khác là hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ
thì số lợi bất hợp pháp được xác định là tổng số tiền mà tổ chức, cá nhân nhận được
khi thực hiện chuyển nhượng.
Điều 8. Xác định số
tiền phải nộp đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu
tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật
Trường hợp tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của
pháp luật thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải nộp lại số tiền tương đương trị giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
quy định của pháp luật.
Điều 9. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 và thay thế Thông tư số 149/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà
nước.
2. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu thực hiện tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì việc dẫn chiếu thực hiện theo các văn bản được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
Trong quá trình thực
hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận: - Văn phòng TW và các Ban của
Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện KSND tối cao; TAND tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Cơ quan TW các đoàn thể; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ, Bộ Tài chính; - Lưu: VT, PC (280b). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Võ Thành Hưng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét