BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 72/2009/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2009 |
THÔNG TƯ
Quy định cụ thể thi hành Nghị định số
126/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an
ninh Quốc gia
____________________________
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia ngày 20/4/2007;
Căn cứ Nghị định số 126/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Nghị định số
126/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
(viết gọn là Nghị định số 126/2008/NĐ-CP) như sau:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy
định cụ thể về lập hồ sơ, thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào và đưa ra khỏi danh
mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia (viết gọn là công trình);
về tổ chức, trách nhiệm của lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức quản lý công
trình; về bồi dưỡng, huấn luyện, trang phục, trang bị công cụ hỗ trợ cho lực
lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này áp
dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động và
bảo vệ công trình tại Việt Nam.
2. Thông tư này
không áp dụng đối với các công trình thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 3. Lập hồ
sơ, thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào và đưa ra khỏi danh mục công trình
1. Căn cứ vào tiêu
chí xác định công trình thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia và hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 126/2008/NĐ-CP và quy định về
đưa ra khỏi danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia tại
Điều 13 Nghị định số 126/2008/NĐ-CP, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương lập hồ sơ đề nghị đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia và rà soát các công trình cần đưa ra khỏi danh mục
công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia thuộc bộ, ngành, địa
phương mình quản lý gửi Bộ Công an (qua Tổng cục An ninh II) để làm thủ tục
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trong thời hạn
5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục An ninh II có trách
nhiệm báo cáo, đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an thành lập Hội đồng thẩm định theo
quy định của Nghị định số 126/2008/NĐ-CP; trường hợp cần phải bổ sung tài liệu
hoặc tổ chức khảo sát thực tế trước khi họp Hội đồng thẩm định thì Tổng cục An
ninh II chủ trì phối hợp cơ quan, tổ chức quản lý công trình thực hiện.
Điều 4. Bảo vệ
công trình
1. Việc bảo vệ
công trình phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 126/2008/NĐ-CP,
hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức quản lý công trình phải chịu trách nhiệm toàn diện trong việc
bảo đảm an ninh, an toàn công trình; ban hành nội quy, quy định về bảo vệ, sử
dụng công trình; xây dựng, tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch nhằm bảo vệ an
toàn tuyệt đối công trình trong mọi tình huống.
3. Trường hợp có
sự thay đổi về quy hoạch, thiết kế hoặc cải tạo nâng cấp công trình thì trước
khi thực hiện, thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý công trình phải có đề án cụ
thể, có kế hoạch, phương án bảo vệ phù hợp gửi Bộ trưởng Bộ Công an (qua Tổng
cục An ninh II) để xem xét, cho ý kiến. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý công trình, Tổng cục An ninh II phải
báo cáo lãnh đạo Bộ Công an để có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức quản lý công
trình về yêu cầu bảo đảm an ninh, an toàn trong việc thay đổi quy hoạch, thiết
kế hoặc cải tạo, nâng cấp công trình.
4. Trường hợp đặc
biệt cần sử dụng vùng đất, vùng nước, khoảng không vào các mục đích khác ngoài
quy định của khoản 2 Điều 17 Nghị định số 126/2008/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có
nhu cầu phải có văn bản xin phép sử dụng gửi Bộ Công an (qua Tổng cục An ninh
II); trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Công an
phải có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ để xem xét, quyết định.
5. Tùy theo tính
chất, yêu cầu của việc bảo vệ công trình, cơ quan, tổ chức quản lý công trình
chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (viết gọn là
Công an cấp tỉnh) xác định việc cho phép hoặc cấm các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, ra, vào, đi lại, quay phim, chụp ảnh và các hoạt động khác trong khu vực
hành lang bảo vệ công trình; trường hợp cấm các hoạt động nêu trên thì phải có
biển báo để mọi tổ chức, cá nhân biết và chấp hành.
Điều 5. Tổ chức
lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình
1. Lực lượng bảo
vệ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức
đó quyết định thành lập. Tùy theo quy mô, tính chất của công trình mà có thể
thành lập phòng, ban hoặc tổ bảo vệ cho phù hợp. Trước khi quyết định thành
lập, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý công trình phải có văn bản trao
đổi thống nhất với Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản của cơ quan, tổ chức quản lý công trình, Công an cấp tỉnh phải có
văn bản trả lời và hướng dẫn cơ quan, tổ chức quản lý công trình về việc tổ
chức lực lượng bảo vệ công trình đó.
2. Trường hợp công
trình đã tổ chức lực lượng bảo vệ theo quy định của Nghị định số 73/2001/NĐ-CP
ngày 05/10/2001 về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
thì kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, phải tổ chức lực lượng và
thực hiện bảo vệ công trình theo quy định của Nghị định số 126/2008/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 6. Trách
nhiệm của nhân viên bảo vệ thuộc lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức quản lý
công trình
1. Chấp hành đúng
các quy định của pháp luật, thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ trong hoạt động
bảo vệ; chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm hại công
trình.
2. Khi làm nhiệm
vụ phải mang biển hiệu, Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ do Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức quản lý công trình cấp.
3. Trong khi thi
hành nhiệm vụ, nếu phát hiện các vụ, việc có liên quan đến an ninh, trật tự xảy
ra trong khu vực bảo vệ phải chủ động tiến hành các biện pháp cần thiết để kịp
thời đối phó, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại xảy ra, đồng thời phải báo
cáo ngay với cơ quan Công an nơi gần nhất để giải quyết kịp thời.
Điều 7. Bồi
dưỡng, huấn luyện lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình
1. Nhân viên bảo
vệ công trình phải được bồi dưỡng, huấn luyện về chính trị, pháp luật và nghiệp
vụ bảo vệ theo quy định của Nghị định số 126/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông
tư này. Hàng năm, khi có nhu cầu về bồi dưỡng, huấn luyện nhân viên bảo vệ, cơ
quan, tổ chức quản lý công trình phải liên hệ với Trung tâm huấn luyện và bồi
dưỡng nghiệp vụ thuộc Công an cấp tỉnh hoặc các trường Công an nhân dân để có
kế hoạch bồi dưỡng, huấn luyện nhân viên bảo vệ cho phù hợp.
2. Trung tâm huấn
luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc Công an cấp tỉnh và các trường Công an nhân
dân có trách nhiệm biên soạn giáo trình bồi dưỡng, huấn luyện nhân viên bảo vệ
công trình; tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, sát hạch và cấp chứng chỉ cho đối
tượng đã được bồi dưỡng, huấn luyện. Nội dung, chương trình bồi dưỡng, huấn
luyện phải phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực tế của hoạt động
bảo vệ công trình, trong đó phải có các nội dung: kiến thức cơ bản về pháp
luật; kỹ năng nghiệp vụ bảo vệ; các biện pháp cơ bản trong xử lý các tình huống
khi thực hiện nhiệm vụ; quy định về quản lý, sử dụng và kỹ năng sử dụng công cụ
hỗ trợ; kiến thức cơ bản về phòng cháy, chữa cháy, cấp cứu người bị nạn và một
số động tác vũ thuật, tự vệ, bắt giữ người phạm tội; đạo đức, tác phong nghề
nghiệp.
Mỗi khóa đào tạo
nhân viên bảo vệ phải bảo đảm thời gian ít nhất là 30 ngày.
Kinh phí bồi
dưỡng, huấn luyện nhân viên bảo vệ do cơ quan, tổ chức quản lý công trình đảm
nhiệm.
Điều 8. Trang
phục, phù hiệu, giấy chứng nhận, biển hiệu của lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ
chức quản lý công trình
Trang phục, phù
hiệu, giấy chứng nhận, biển hiệu của lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức quản
lý công trình thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2002/TT-BCA(A11) ngày
26/8/2002 của Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-CP ngày
05/10/2001 về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
Điều 9. Trang
bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ
1. Lực lượng bảo
vệ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình được trang bị công cụ hỗ trợ gồm:
roi cao su; gậy cao su; gậy sắt; roi điện. Căn cứ vào số lượng nhân viên bảo vệ
và yêu cầu thực tế, cơ quan, tổ chức quản lý công trình làm văn bản gửi Công an
cấp tỉnh để đề nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ, trong đó nêu rõ số lượng,
chủng loại công cụ hỗ trợ cần được trang bị; người được cử đến liên hệ phải có
giấy giới thiệu và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
2. Sau khi mua
công cụ hỗ trợ, cơ quan, tổ chức quản lý công trình phải đến cơ quan Công an đã
cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ để đăng ký sử dụng; khi đến liên hệ xin cấp
Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ phải xuất trình hóa đơn, bản chính Giấy phép
mua công cụ hỗ trợ, nộp bản photocopy.
3. Công cụ hỗ trợ
phải được quản lý tập trung tại cơ quan, tổ chức quản lý công trình và chỉ được
trang bị cho nhân viên bảo vệ khi đi làm nhiệm vụ. Sau khi làm nhiệm vụ xong,
phải giao lại công cụ hỗ trợ cho bộ phận quản lý tại trụ sở cơ quan, tổ chức
quản lý công trình.
4. Nghiêm cấm
trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ ngoài mục đích thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công
trình.
Điều 10. Hiệu
lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 02 năm 2010.
2. Tổng cục trưởng
Tổng cục An ninh II có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị,
địa phương liên quan tổ chức thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực
hiện Thông tư này.
3. Khi thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân phải thực hiện đúng quy
trình công tác, Điều lệnh Công an nhân dân. Việc kiểm tra phải thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật; kết thúc kiểm tra hoặc buổi làm việc phải lập biên
bản theo mẫu quy định.
Nghiêm cấm việc
lợi dụng công tác kiểm tra để gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở hoạt động bình
thường của công trình.
4. Các Tổng cục
trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí
Minh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương, các cơ
quan, tổ chức có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục An ninh II) để
có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét