BỘ QUỐC PHÒNG Số: 78/2013/TT-BQP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2013 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG VÀ CẢNH SÁT
BIỂN
TRONG PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Luật Phòng, chống
mua bán người năm 2011;
Căn cứ Nghị định số
62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ Quy định căn cứ xác định
nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn
nhân, người thân thích của họ;
Căn cứ Nghị định số
09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;
Căn cứ Nghị định số
35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định các biện pháp của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển trong phòng,
chống mua bán người như sau:
Chương
1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
những biện pháp của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển
trong phòng, chống mua bán người; tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
(gọi tắt là nạn nhân) ở khu vực biên giới, biển và hải đảo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với:
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân của Bộ đội
Biên phòng và Cảnh sát biển được giao nhiệm vụ phòng, chống tội phạm mua bán
người; tiếp nhận, xác minh, bảo vệ an toàn cho nạn nhân và hỗ trợ nạn nhân.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan trong phòng, chống tội phạm mua bán người; tiếp nhận, xác minh, bảo
vệ an toàn cho nạn nhân và hỗ trợ nạn nhân.
Điều 3. Nguyên tắc tiến
hành các biện pháp trong phòng, chống mua bán người
1. Chỉ tiến hành các biện pháp phòng,
chống mua bán người và các hành vi vi phạm khác có liên quan; giải cứu, tiếp
nhận, xác minh, bảo vệ an toàn cho nạn nhân và hỗ trợ nạn nhân theo quy định
của pháp luật.
2. Tiến hành các biện pháp phòng, chống
mua bán người
phải đảm bảo yêu cầu chính trị, nghiệp vụ, pháp luật; tôn
trọng quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan; chấp hành sự chỉ đạo, hướng
dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên.
3. Phát huy vai trò trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống mua bán người.
Điều 4. Kinh phí đảm bảo
1. Nguồn kinh phí thực hiện các biện pháp
phòng, chống mua bán người của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển do ngân sách
nhà nước bảo đảm hàng năm cho Bộ Quốc phòng.
2. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Cục
Cảnh sát biển thống nhất với các cơ quan chức năng quản lý, sử dụng kinh phí
theo quy định của pháp luật.
Chương
2.
CÁC
BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
Điều 5. Biện pháp phòng ngừa xã hội
1. Triển khai các kế hoạch,
chương trình phòng ngừa tội phạm mua bán người tại khu vực biên giới, biển và
hải đảo theo quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực
hoạt động, địa bàn quản lý của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng, chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền vận động nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng
đồng; đề cao cảnh giác, tích cực tham gia phòng, chống tội phạm mua bán người
và các hành vi vi phạm khác có liên quan ở khu vực biên giới, biển và hải đảo.
3. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa
phương củng cố xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân ở khu vực biên giới;
phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự, phòng ngừa, tố
giác tội phạm, xây dựng địa bàn lành mạnh.
4. Cung cấp kiến thức pháp luật về phòng,
chống mua bán người; thông tin về thủ đoạn mua bán người, hướng dẫn kỹ năng
tự bảo vệ mình, gia đình và cộng đồng, cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ của
công dân trong phòng, chống mua bán người.
Điều 6. Biện pháp phòng
ngừa nghiệp vụ
1. Tiến hành các biện pháp phòng ngừa
nghiệp vụ theo quy định của pháp luật để phát hiện, ngăn chặn các hành vi mua
bán người và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người.
2. Nghiên cứu đánh giá tình hình, xác
định nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm mua bán người trên địa bàn
quản lý để chủ động có biện pháp phòng ngừa, đấu tranh nhằm xóa bỏ nguyên nhân,
điều kiện phạm tội mua bán người.
3. Phối hợp với các cơ quan, chính quyền
địa phương để quản lý, giáo dục, răn đe người phạm tội, người có liên quan đến
tội phạm mua bán người, đối tượng có tiền án, tiền sự về mua bán người ở khu
vực biên giới, biển và hải đảo.
4. Tổ chức tiếp nhận, xác minh các thông
tin, tài liệu, tin báo tố giác tội phạm mua bán người do cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Luật khiếu nại, Luật
tố cáo và pháp luật về phòng, chống mua bán người.
5. Tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm
soát biên giới, cửa khẩu, trên biển và hải đảo nhằm kịp thời phát hiện, ngăn
chặn hoạt động của tội phạm mua bán người.
6. Phối hợp với cơ quan chức
năng thực hiện quản lý an ninh trật tự khu vực biên giới, biển và hải đảo; quản
lý nhân khẩu, hộ khẩu, tạm trú, lưu trú, tạm vắng; quản lý các
hoạt động kinh doanh dịch vụ để phòng ngừa mua bán người.
7. Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện hệ
thống pháp luật trong nước và hợp tác quốc tế liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ phòng, chống mua bán người của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển.
8. Tăng cường hợp tác với cơ quan chức
năng của các nước có chung đường biên giới trong tuần tra, kiểm soát biên giới,
trao đổi thông tin để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi mua bán người.
9. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khác
theo quy định của pháp luật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi
phạm tội mua bán người và các hành vi vi phạm khác có liên quan.
Điều 7. Phát hiện, đấu
tranh ngăn chặn tội phạm mua bán người
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan triển khai các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh ngăn chặn tội phạm
mua bán người ở khu vực biên giới, biển và hải đảo.
2. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ trinh
sát theo quy định để phát hiện, ngăn chặn các hành vi mua bán người, bóc gỡ,
triệt phá các đường dây tổ
chức tội phạm mua bán người, giải cứu nạn nhân, truy bắt
đối tượng phạm tội.
3. Tiến hành các hoạt động điều tra, thu
thập tài liệu, chứng cứ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn để xử lý đối tượng
phạm tội mua bán người và các hành vi vi phạm khác có liên quan theo quy định
của pháp luật.
4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho việc điều tra, phát hiện và xử
lý các hành vi mua bán người.
5. Phối hợp với các cơ quan, lực
lượng chức năng triển khai các kế hoạch đấu tranh trấn
áp tội phạm, điều tra phát hiện bóc gỡ, triệt phá các đường dây tổ chức
tội phạm mua bán người, giải cứu nạn nhân.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế theo thẩm
quyền trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống mua bán người.
7. Áp dụng các biện pháp cần
thiết khác theo quy định của pháp luật để ngăn chặn hành vi xâm hại
hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của
nạn nhân và người thân thích của họ, người tố giác, người làm chứng.
Chương
3.
TIẾP
NHẬN, XÁC MINH, XÁC ĐỊNH VÀ BẢO VỆ HỖ TRỢ NẠN NHÂN
Điều 8. Tiếp nhận, xác
minh, xác định nạn nhân
1. Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển giải
cứu, tiếp nhận nạn nhân do nước ngoài trao trả, tiếp nhận trình báo của nạn
nhân tự trở về, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên
quan tiến hành các thủ tục tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân theo quy định
của Luật Phòng, chống mua bán người; Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Việc xác định nạn nhân phải dựa vào
các nguồn tài liệu, chứng cứ sau:
a) Tài liệu, chứng cứ do cơ quan tiến
hành tố tụng cung cấp;
b) Thông tin, tài liệu do cơ quan giải
cứu nạn nhân cung cấp;
c) Thông tin, tài liệu do cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp;
d) Tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền nước ngoài cung cấp;
đ) Lời khai, tài liệu do
nạn nhân cung cấp;
e) Lời khai, tài liệu do người thực hiện
hành vi liên quan mua bán người cung cấp;
g) Lời khai, tài liệu do
những người biết sự việc cung cấp;
h) Các thông tin, tài liệu hợp pháp khác.
Điều 9. Bảo vệ nạn nhân và
người
thân thích của họ
1. Nạn nhân được Bộ đội Biên phòng, Cảnh
sát biển giải cứu, tiếp nhận do nước ngoài trao trả, khi có yêu cầu và có căn
cứ cho rằng nạn nhân, người thân thích của họ bị xâm hại hoặc bị đe
dọa xâm hại đến tính mạng, danh dự, sức khoẻ, nhân phẩm, tài sản thì tùy trường
hợp cụ thể và điều kiện thực tế để áp dụng một hoặc nhiều biện pháp bảo vệ, bảo
đảm an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ theo quy định tại Nghị định
số 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012.
2. Người thân thích của nạn nhân bao gồm:
Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha kế, mẹ kế, con đẻ, con nuôi,
cha mẹ bên vợ hoặc bên chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, cháu nội; cháu ngoại của nạn nhân.
3. Các biện pháp bảo vệ.
a) Giữ bí mật về việc cung cấp tài liệu,
chứng cứ của người được bảo vệ;
b) Giữ bí mật các thông tin đời tư, đặc
điểm nhận dạng, nơi cư trú, làm việc, học tập và thông
tin khác có liên quan đến người được bảo vệ;
c) Bố trí lực lượng bảo vệ tại nơi cư
trú, làm việc học tập, đi lại của người được bảo vệ và những nơi cần
thiết khác;
d) Hạn chế phạm vi đi lại, giao tiếp của
người được bảo vệ;
đ) Bố trí nơi tạm lánh cho
người được bảo vệ;
e) Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm và tài sản của người được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện
pháp bảo vệ.
a) Cục trưởng Cục Phòng, chống
tội phạm ma túy Bộ đội Biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm thuộc Cục Phòng,
chống tội phạm ma túy Bộ đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải
đoàn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng; Cục trưởng, Chỉ huy
trưởng Vùng, Cụm trưởng Cụm Đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy, Hải đoàn
trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng Đội Nghiệp vụ Cảnh sát biển thuộc lực
lượng Cảnh sát biển có thẩm quyền ra quyết định áp dụng các biện
pháp bảo vệ phù hợp quy định tại Khoản 3 Điều này và tổ chức thực hiện.
Khi cấp trưởng quy định
tại điểm này vắng mặt, thì một cấp phó được ủy nhiệm thực hiện các quyền hạn của
cấp trưởng và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được giao.
b) Trong trường hợp cần thiết, người có
thẩm quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ quy định tại điểm a Khoản
4 Điều này có quyền yêu cầu chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan phối hợp trong việc áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn
nhân và người thân thích của họ.
Điều 10. Hỗ trợ nạn nhân
1. Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển khi
giải cứu hoặc chủ trì tiếp nhận nạn nhân do nước ngoài trao trả, có trách nhiệm
hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân trong trường hợp cần
thiết theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; Nghị
định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành, bao gồm:
a) Bố trí chỗ ở tạm
thời, hỗ trợ ăn, mặc và các vật dụng thiết yếu khác;
b) Chăm sóc sức khỏe ban đầu, hỗ trợ tâm
lý xóa bỏ mặc cảm;
c) Hỗ trợ tiền tàu
xe, tiền ăn trong thời gian đi đường, hướng dẫn làm thủ tục nhận chế độ hỗ trợ theo
quy định của pháp luật đối với nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú.
2. Nạn nhân không thuộc quy định tại
Khoản 1 Điều này, sau khi tiếp nhận, làm các thủ tục chuyển ngay
nạn nhân đến cơ quan chức năng để thực hiện việc hỗ trợ nạn
nhân theo quy định.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng
cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục trưởng Cục Cảnh sát biển chịu trách nhiệm
hướng dẫn, triển khai thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét