BỘ TÀI
CHÍNH Số: 78/2014/TT-BTC |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 18 tháng
06 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 218/2013/NĐ-CP
NGÀY 26/12/2013 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Xét
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Thông
tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.
Người
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi
là doanh nghiệp), bao gồm:
a)
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn
bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách
nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn
phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong
hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều
hành chung.
b)
Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả
các lĩnh vực.
c)
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
d)
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi
là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ
sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
-
Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm
mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt
Nam;
-
Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
-
Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc
tổ chức, cá nhân khác;
-
Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
-
Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng
thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường
hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp
định đó.
e)
Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này
có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa
hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
2.
Tổ
chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động
chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn
tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.
PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
1.
Số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế
nhân với thuế suất.
Thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp |
= |
(Thu nhập tính thuế |
- |
Phần trích lập quỹ
KH&CN (nếu có)) |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh
nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
2. Kỳ tính thuế được xác định
theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm
dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế
đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với
doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán
theo quy định của pháp luật
về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế
năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng
đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03
tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới
thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách,
giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
4. Trường hợp doanh nghiệp
thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi
kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh
nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có
thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong
năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng
ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2013 áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm 2014 lựa chọn chuyển
đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi 2014) được tính
từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/03/2014 (3 tháng), kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm tiếp theo (năm tài chính 2014) được tính từ ngày 01/04/2014
đến hết ngày 31/03/2015.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên nhưng DN A được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4
năm tiếp theo), năm 2012 bắt đầu được miễn thuế thì DN A sẽ hưởng ưu đãi thuế
như sau (miễn thuế các năm 2012, 2013; giảm 50% thuế các năm 2014, 2015, 2016,
2017).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo kỳ
tính thuế năm chuyển đổi 2014 thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế
TNDN 3 năm tính thuế tiếp theo tính từ năm tài chính 2014 (năm tài chính 2014
từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2016.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm
50% thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2014 (kỳ tính thuế năm
chuyển đổi 2014 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi)
thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN từ năm tài chính 2014 (từ 1/4/2014 đến
31/3/2015) đến hết năm tài chính 2017.
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức
khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định
được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh
doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh
thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như
sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho
vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho
thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không
xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn
vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh
thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000
đồng.
6. Doanh nghiệp có doanh thu,
chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí,
thu nhập khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với
loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông
qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Điều 4. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong
kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế
và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
- |
Thu nhập được miễn
thuế |
+ |
Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định |
2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế |
= |
Doanh thu |
- |
Chi phí được trừ |
+ |
Các khoản thu nhập
khác |
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản
xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải
tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế
suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ phần thu
nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán,
cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% theo quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 20 Thông tư này).
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia
thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của
hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7
Thông tư này).
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư
(trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng
sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong
thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào
thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm
2014 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh
nghiệp, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài
sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản
(nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ
của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh
hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
1. Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán
hàng hóa, tiền gia công, tiền
cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa
đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán:
100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%):
10.000 đồng.
Giá thanh toán:
110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá
trị gia tăng.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có
thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
c) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch
vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh
thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi
thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền
trước.
2. Thời điểm xác định doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm
lập hóa đơn cung ứng dịch vụ
xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính
thuế được tính theo thời điểm lập hóa đơn
cung ứng dịch vụ.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận
chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
a) Đối với hàng hóa,
dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm
tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
b) Đối với hàng hóa,
dịch vụ dùng để trao đổi; tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; tiêu dùng nội bộ.
c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm
cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác
phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
d) Đối với hàng hóa
của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý,
ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi
là tổng số tiền bán hàng hóa.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá
quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo
hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê
trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều
năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền
trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi
phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế như sau:
- Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định
bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền
trước.
Trường hợp
doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa
chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số
tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của
số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
g) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ
hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày,
doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập
doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát
sinh trong kỳ tính thuế.
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả
trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập
doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu
được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
h) Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay,
doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch
toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận
chuyển hành khách, hàng hóa,
hành lý phát sinh trong kỳ tính
thuế.
k) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền
cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóa đơn
giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
Ví dụ 6: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày
5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hóa đơn
này được tính vào tháng 1.
l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo
hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả
phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá
trị gia tăng, bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là
số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại
lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba
bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh
nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch
toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí
bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo
hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo
hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo
hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế
giá trị gia tăng.
Đối với hợp
đồng bảo hiểm thỏa thuận trả
tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu
phát sinh trong từng kỳ.
Trường
hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc
giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo
hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu
hộ.
- Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu
hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm,
giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.
m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công
trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng,
lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả
giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm
giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp
tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh
bằng doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp
đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu
của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất
hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi
phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện
hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì
doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất
hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí
và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
o) Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng
(casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược) là số tiền thu từ
hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho
khách.
p) Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự
doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, quản lý danh mục
đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán,
quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các
dịch vụ chứng khoán khác theo quy
định của pháp luật.
q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ
việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không
được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có
giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo
quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ
hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí,
doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh
toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức
năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí
này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán
bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa
đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh
toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm
2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền
mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần
giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền
mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
2. Các khoản chi không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá
trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác
không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định
của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn
và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng
giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân
khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính
vào chi phí được trừ như sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp
quản lý giải trình về tài sản, hàng hóa
bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản,
hàng hóa bị tổn thất, nguyên
nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại,
số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có
thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban quản lý Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh,
hỏa hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp
nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải
bồi thường (nếu có).
b) Hàng hóa bị
hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên không được bồi thường thì được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa
bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên được tính vào chi phí được trừ như
sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp
quản lý giải trình về hàng hóa bị
bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên.
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng
loại, số lượng, giá trị hàng hóa có
thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp
của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp
nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải
bồi thường (nếu có).
c) Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn
bản giải trình về tài sản, hàng hóa bị
tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn; hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi
quá trình sinh hóa tự nhiên không
được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng.
Các hồ sơ khác (bao gồm Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã,
phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; Hồ sơ bồi
thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy
định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu
khác) được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế
yêu cầu.
2.2. Chi khấu hao tài sản cố
định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc
tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà
vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề và các
thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong nhà nghỉ giữa
ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám
chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề; bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón
người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động được trích khấu hao tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ
chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê
mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản
lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản
lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ
Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu
hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp
quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện
phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài
sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng
điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích
khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương
pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố
định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh
nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy
định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí
được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì
doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi
phí được trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định
được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để
hình thành nên tài sản đó.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,
... không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì
chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt
trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô
chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu
hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho
mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa,
hành khách, khách du lịch.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh
vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh
nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành
khách, du lịch, kinh doanh khách sạn và được cấp phép kinh doanh quy định tại
các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích
kinh doanh vận chuyển hàng hóa,
hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp
đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp
không đăng ký ngành nghề vận
tải hàng hóa, vận tải hành khách,
du lịch.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô
tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định
bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản
cố định đã tính vào chi phí hợp lý theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán tính
đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có
nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó đem thanh lý. Số
trích khấu hao theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán là 1 tỷ đồng (thời gian
trích khấu hao là 6 năm theo văn bản
về khấu hao TSCĐ). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí
được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe
là 5 tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe = 5 tỷ - (6 tỷ - 1 tỷ) = 0
g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá
trị.
h) Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho
sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao
vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện
tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở
văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng
tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này
nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh
nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp
đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại
diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi
mượn).
- Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn
giao kèm theo hợp đồng xây dựng
công trình, thanh lý hợp đồng,
quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của
doanh nghiệp.
- Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán
theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
i) Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản
xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di
dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới
12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích
khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do
của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
k) Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và
phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất
có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn
chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ
theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là
nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền
sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản
cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế
phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố
định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi
trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không
được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời
điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà
cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được
giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
2.3. Chi nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa
phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây
dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng
hóa Nhà nước đã ban hành định mức
tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
2.4. Chi phí của doanh nghiệp
mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm
theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho
người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là
nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá,
song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông
nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai
thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân
không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng
doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa,
dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa,
dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị
trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại
thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định
lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi tiền lương, tiền công,
tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác
cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy
định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động
không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các
hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty.
- Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với
lao động là người nước ngoài có ghi khoản chi về tiền học cho con của người
nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông
được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công, khoản chi này không
trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với
người lao động có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao
động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với các
quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải
trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế
chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào
quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết
định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã
chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo
quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước
chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi
trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được
trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự
phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp
chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp
phải tính giảm chi phí của năm sau.
Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có
trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với
trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi
số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính
giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ - 7 tỷ). Khi lập
hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập
quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân,
chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù
lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng
quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh
doanh.
2.6. Phần chi trang phục bằng
hiện vật cho người lao động không có hóa
đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động
vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và
hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì
chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
2.7. Chi thưởng sáng kiến, cải
tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng
kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
2.8. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ
phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người
lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi
công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động
thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính
đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website
thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được
trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận
chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người
lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay
điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
2.9. Các khoản chi được trừ sau
đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt
quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi
phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong
trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy
hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền
lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên
dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính
hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ
nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp
vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con
bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả
trường hợp trả lương theo sản phẩm mà
lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được
tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền
lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế
độ quy định.
2.10. Phần trích nộp các quỹ bảo
hiểm bắt buộc cho người lao động vượt mức quy định; phần trích nộp kinh phí
công đoàn cho người lao động vượt mức quy định.
2.11. Phần chi vượt mức 01 triệu
đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh
xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính
chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho
người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy
định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một
trong các hồ sơ sau: Hợp đồng
lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám
đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với các
khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động theo quy định của pháp luật trước
sau đó mới được tính vào chi phí được trừ đối với khoản bảo hiểm tự nguyện nếu
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Doanh nghiệp không được tính vào chi
phí đối với các khoản chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể
cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).
2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất
việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.
2.13. Chi đóng góp hình thành
nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
2.14. Phần chi đóng góp vào các
quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật)
vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
2.15. Chi trả tiền điện, tiền
nước đối với những hợp đồng
điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất,
kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ
thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền
điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh
không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo
chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê
địa điểm sản xuất kinh doanh.
2.16. Phần chi phí thuê tài sản
cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ 10: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm
với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản
cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài
sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng
không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong
hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản
trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép
hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không
quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có
các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại,
lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu... thì các khoản chi này được
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị lợi thế
kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh doanh,
giá trị quyền sử dụng thương hiệu góp vốn không phân bổ vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền
vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc
tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay vốn
tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã
đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả
trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay đã
được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
2.19. Trích, lập và sử dụng các
khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự
phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài
chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định
giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
2.20. Các khoản chi phí trích
trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi
không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa
lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã
tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả
trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh
dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn
bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh
đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy
đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí
được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác
định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều
chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích
trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã
trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu
kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí
hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số tích theo dự toán thì doanh
nghiệp được tính thêm vào chi phí được trừ số chênh lệch này.
2.21. Phần chi vượt quá 15% tổng
số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi
giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi
phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng.
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống
chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ
không bao gồm giá mua của hàng hóa bán
ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Đối với
hoạt động kinh doanh đặc thù như xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược,
casino thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả thưởng.
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm:
- Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng
giá.
- Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh
nghiệp bán hàng đa cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải kê
khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì phải
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập.
- Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu
có) như: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập,
phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị
trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ
trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới
thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi
phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển
sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
2.22. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế
bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt,
tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối
kỳ tính thuế).
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố
định của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực
hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại
các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế,
riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây
dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn
đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được
phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian
phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư
xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính
hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại
tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được
trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu
hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc
khoản cho vay ban đầu.
2.23. Chi tài trợ cho giáo dục
không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định
khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học
công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của
pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ
phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và
hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường;
Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo
dục (tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo
dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định
của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong
trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các
Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên
bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà
tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này); kèm theo hóa
đơn, chứng từ mua hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ cho y tế không
đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản
tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được
thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để
góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y
tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của
bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua
một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản
xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài
trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy
động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ
chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Chi tài trợ cho việc khắc
phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc
không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ
bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại
do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo
quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu
quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện
doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai
(hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ
(theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ
chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.26. Chi tài trợ làm nhà tình
nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này; chi
tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, chi tài trợ làm nhà đại đoàn kết
theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết
b dưới đây:
a) Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây
nhà tình nghĩa cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa cho
người nghèo, làm nhà đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ
ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ
(hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo
mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản xác nhận hộ nghèo của
chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo); hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ
chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.27. Chi tài trợ nghiên cứu
khoa học không đúng quy định;
chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước là chương
trình được Chính phủ quy định thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo chương trình của Nhà
nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện
doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này); hóa
đơn, chứng từ mua hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Các quy định về nghiên cứu khoa học và thủ tục, hồ sơ tài
trợ cho nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định tại Luật khoa học và công
nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.
2.28. Phần chi phí quản lý kinh
doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt
mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý kinh
doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong
kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thuế
của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế |
x |
Tổng số chi phí quản
lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế. |
Tổng doanh thu của
công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các
nước khác trong kỳ tính thuế |
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước
ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở
thường trú tại Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở
nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi
một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước
ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở
nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam
chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được
tính vào chi phí hợp lý khoản chi
phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.29. Các khoản chi được bù đắp
bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi
gôn.
2.30. Phần chi phí liên quan đến
việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh
doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng, kinh doanh casino.
2.31. Các khoản chi không tương
ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
- Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống
HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS
cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm
HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc
phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ
các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật.
- Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức
chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
- Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo
từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.32. Chi về đầu tư xây dựng cơ
bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi
đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các
điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp
trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay thì
khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp phát sinh
cả khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản
chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn
lại ghi giảm giá trị đầu tư.
2.33. Chi ủng hộ địa phương; chi
ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho
giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa cho người
nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ theo chương
trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, 2.27 Khoản 2 Điều
này).
2.34. Khoản chi liên quan trực
tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ
tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ
phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp.
2.35. Các khoản chi của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù
khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.36. Các khoản tiền phạt về vi
phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh
doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả
tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi
phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu
vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản
cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo
quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập
doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp
của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận
tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu
phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu
nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền
lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản
thu nhập sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng chứng khoán
theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư này.
3. Thu nhập từ chuyển nhượng
dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập từ quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả
cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu
nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí
tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy
trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và
các khoản chi được trừ khác.
5. Thu nhập từ cho thuê tài
sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu
từ hoạt động cho thuê tài sản trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu,
sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và
các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
6. Thu nhập từ chuyển nhượng
tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác.
Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu
được từ việc chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại
của tài sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và
các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi,
lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín
dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng
cho vay vốn.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn
phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ,
phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn
phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù
trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính
khi xác định thu nhập chịu thuế.
8. Thu nhập từ hoạt động bán
ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số
lượng ngoại tệ bán ra.
9. Thu nhập từ chênh lệch tỷ
giá, được xác định cụ thể như sau:
Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá
phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:
- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan
trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không
liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập
khác.
- Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải
trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù
trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí
của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập
hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc
lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác
hoặc chi phí sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại
tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được
trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu
hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ
phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi,
tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
10. Khoản nợ khó đòi đã xóa
nay đòi được.
11. Khoản nợ phải trả không
xác định được chủ nợ.
12. Thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.
13. Trường hợp doanh nghiệp có
khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc
các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản
chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không
thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu
nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền
bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện
tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi
thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt
về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính),
sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường
hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu
nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên
không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công
trình trong giai đoạn đầu tư.
14. Chênh lệch do đánh giá lại
tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, được xác
định cụ thể như sau:
a) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là
phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi
trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch
tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài
sản đánh giá lại.
b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị
quyền sử dụng đất để: góp, vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất
được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án
đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với
chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ
tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh
nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử
dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích
khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần
chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử
dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm
giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số
năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh
giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).
Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực
hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường
hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp
thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao
gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại
và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử
dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại
chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
c) Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào
chi phí theo quy định).
15. Quà biếu, quà tặng bằng
tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn
tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết
khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập
nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của
hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
16. Các khoản tiền, tài sản,
lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa
thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị
trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí
liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của
tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).
Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh
nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo
quy định của pháp luật có liên quan.
17. Các khoản trích trước vào
chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà
doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng
bảo hành công trình xây dựng.
18. Các khoản thu nhập liên
quan đến việc tiêu thụ hàng hóa,
cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh,
tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi
phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
19. Thu nhập về tiêu thụ phế
liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác
định cụ thể như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán
phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán
phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính
vào thu nhập khác.
20. Khoản tiền hoàn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa đã
thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó.
Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh
của các năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập
khác của năm quyết toán phát sinh khoản thu nhập. Khoản thu nhập này liên quan
trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được
tính vào thu nhập khác.
21. Các khoản thu nhập từ các
hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ
thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
22. Thu nhập nhận được từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ ở nước ngoài.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn,
giảm thuế thu nhập theo quy định
của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính
và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng
mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt
động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài đối với các trường hợp
vi phạm quy định về kê khai, nộp
thuế.
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương
tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được
trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả
thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt
quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của
Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được
miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo
luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài bao gồm:
+ Văn bản của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận
của dự án đầu tư tại nước ngoài.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm
toán độc lập xác nhận.
+ Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu
tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu
tư tại nước ngoài);
+ Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có);
+ Xác nhận số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc chứng từ
chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài.
- Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh
thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ phải
nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của cơ
quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của dự
án đầu tư tại nước ngoài (nộp 1 bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền
của dự án đầu tư tại nước ngoài và có đóng dấu của doanh nghiệp). Số lỗ phát
sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số thu nhập phát sinh của
doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê
khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm tài chính
phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại
nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập
và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam,
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo quy định tại Hiệp định.
23. Các khoản thu nhập khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh
bắt hải sản.
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng
trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải
sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại khoản này là
thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng, đánh bắt, chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
(không bao gồm trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp có mua lại sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản). Sản phẩm sơ chế được hướng dẫn
tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp, hợp
tác xã phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế quy định tại
khoản này. Trường hợp không hạch
toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng
trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí
quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao su được miễn
thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi. Trường hợp
không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi
thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt, khai thác mủ
tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thu nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ
thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (trừ thanh lý
vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của
hợp tác xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1
của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh
tế Việt Nam.
b) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được miễn thuế là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c
Khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định tại khoản này và tại điểm f Khoản
3 Điều 19 Thông tư này là hợp tác xã đáp ứng tỷ lệ về cung ứng sản phẩm, dịch
vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định của Luật
Hợp tác xã và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.
2. Thu nhập từ việc thực hiện
dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới,
tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu,
bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện
hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán
sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản
phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn
thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu có doanh thu bán sản
phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử
nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng
ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền
xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ
mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công
nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về
khoa học có thẩm quyền xác nhận.
4. Thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai
nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong
tổng số lao động bình quân trong
năm của doanh nghiệp.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao
gồm thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế quy định tại Khoản
này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở
lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh
doanh bất động sản.
Doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy định tại
Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người
khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y
tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau
cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở
cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền liên quan.
c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người
nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là
người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy
nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người
sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng
khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học
viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện,
người nhiễm HIV/AIDS trong
tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại Khoản
này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy
định của các văn bản hướng dẫn về dạy
nghề.
- Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã
hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
6. Thu nhập được chia từ hoạt
động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong
nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A.
Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh
nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao
gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp
A nhận được từ hoạt động góp vốn là 78 triệu đồng [(100 triệu - (100 triệu x
22%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 78 triệu
đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu
nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là
89 triệu đồng [100 triệu - (100 triệu x 22% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 89 triệu đồng này.
- Trường hợp
3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh
nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được
để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt
động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp
tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ
chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử
dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của
pháp luật về kế toán thống kê.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng
chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ
giảm phát thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs)
được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải
(CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.
9. Thu nhập liên quan đến
việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; Thu nhập từ hoạt động tín
dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách
xã hội; Thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ
trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ trợ giúp
pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương,
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công
dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển đất, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ hỗ trợ vốn cho
công nhân, lao động nghèo tự tạo việc làm và Quỹ khác của Nhà nước hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật, các quỹ này được thành
lập và có cơ chế chính sách hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ.
Trường hợp
các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt
động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy
định.
10. Phần thu
nhập không chia:
a)
Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp)
để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành
về giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác. Phần thu nhập không
chia được miễn thuế của các cơ sở xã hội hóa quy định tại khoản này không bao
gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh
doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa
khác.
Cơ
sở thực hiện xã hội hóa là:
-
Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
-
Các doanh nghiệp được thành lập để hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa và
có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
-
Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên
kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ
sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo
danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b)
Phần thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp
tác xã.
c)
Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo quy định tại khoản này mà các
đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp
theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chi sai mục đích và xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định.
11.
Thu
nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức,
cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thủ
tục chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định tại Luật chuyển giao
công nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công
nghệ và các văn bản quy pháp luật hướng dẫn thi hành Luật chuyển giao công
nghệ.
Lĩnh
vực ưu tiên chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực thuộc danh mục công nghệ
khuyến khích chuyển giao (ban hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP) và các
văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định này (nếu có).
Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
1.
Lỗ
phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao
gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
2.
Doanh
nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ
vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp
theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ.
Doanh
nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai
tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví
dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh
thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A
phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014.
Ví
dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh
thu nhập là 15 tỷ đồng thì:
+
DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014;
+
Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo
nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa
không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
-
Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ
số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển
toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
-
Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên.
Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát
sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn
bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp
tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra,
thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ
năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá
thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa
chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
3.
Doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có
quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền, số lỗ của doanh nghiệp phát sinh
trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm
phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi,
sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo
của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc
chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Điều 10. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp
1.
Doanh
nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được
trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy
định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm nếu doanh nghiệp có
trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải lập Báo cáo
trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích lập, số
tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc
sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Đối
với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện
trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Điều này còn phải
đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ.
2.
Trong
thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích
thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp
tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không
đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Số
tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng số tiền sử
dụng cho mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
-
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất
áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
-
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết
là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho
bạc loại kỳ hạn một năm) áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là
hai năm.
3.
Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam. Các
khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4.
Doanh
nghiệp không được tính các khoản đã chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp có chi đầu tư nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp từ quỹ phát triển khoa
học công nghệ mà không đủ thì phần chênh lệch còn lại giữa số thực chi và số đã
trích quỹ sẽ được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định
thu nhập chịu thuế.
5.
Doanh
nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập
thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp
nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp
nhập.
Doanh
nghiệp nếu có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia,
tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu
trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan thuế.
6. Trường hợp Nghị định
của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học
và công nghệ có các nội dung về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp quy định khác thì Bộ Tài chính và Bộ Khoa học Công nghệ sẽ ban
hành Thông tư Liên bộ hướng dẫn bổ sung nội dung này đảm bảo phù hợp với quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị
định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1.
Kể
từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này và các trường hợp được áp dụng
thuế suất ưu đãi.
Ví
dụ: Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính từ ngày 01/04/2013 đến ngày 31/03/2014. Trường hợp doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất
phổ thông, không được hưởng thuế suất ưu đãi thì khi quyết toán thuế TNDN,
doanh nghiệp tính và phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp như sau:
Số thuế TNDN phải nộp |
= |
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế |
x 9 tháng x 25% + |
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế |
x 3 tháng x 22% |
12 tháng |
12 tháng |
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế
suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng
doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc
đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào
chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm
theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
Ví dụ 14: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm tài
chính từ ngày 01 tháng 4 năm này đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau, có doanh thu
bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08]
trên Phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm
tài chính 2013 (từ ngày 01/04/2013 đến hết ngày 31/3/2014) không quá 20 tỷ đồng
thì từ năm tài chính 2014 (từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/3/2015) Công ty A
được áp dụng thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014 là 20%, nếu tổng doanh thu
năm tài chính 2014 xác định theo hướng dẫn nêu trên mà trên 20 tỷ đồng thì năm
tài chính 2015 (từ ngày 01/04/2015 đến hết ngày 31/3/2016) Công ty A áp dụng
thuế suất thuế TNDN 22%.
Đối với doanh nghiệp có năm trước liền kề không đủ 12
tháng, tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được
áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số
[01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu
số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số
tháng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm, nếu doanh thu bình quân
của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau doanh nghiệp
được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Ví dụ 15: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương
lịch, năm dương lịch 2014 xin tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng, bắt đầu kinh doanh
từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 31/12/2014, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp
dịch vụ mã số [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên phụ lục
03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm 2014 là 18 tỷ
đồng, doanh thu bình quân tháng năm 2014 là 18 tỷ đồng chia (:) 9 tháng bằng
(=) 2 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A không được áp dụng thuế suất thuế TNDN
20%, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%, nếu doanh thu bình quân tháng năm
2014 không quá 1,67 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN
20%.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ
12 tháng thì trong năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế
suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm
tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67
tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm
tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 3 Điều
18 Thông tư này). Doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu tổng doanh thu
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu
mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo Mẫu số
03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
Doanh thu bình quân của các tháng trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67 tỷ
đồng thì năm tiếp theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
3. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt
Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ
lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi
hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức
thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim,
vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế
suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao
trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục
địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp
doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán
phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với
địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có
trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này
không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công
trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Điều 13. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định
bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng
chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh
nghiệp. Tỷ
lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí của cơ
sở sản xuất hạch toán phụ thuộc |
= |
Tổng chi phí của cơ
sở sản xuất hạch toán phụ thuộc |
Tổng chi phí của
doanh nghiệp |
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu
quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do
doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử
dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí
của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự
xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và
tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang
hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính
thuế đầu tiên đối với các trường hợp
có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử dụng ổn
định theo nguyên tắc nêu trên.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán
toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN
Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu
nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã
đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán
doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng
vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận
bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị
tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên
thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế |
= |
Giá |
- |
Giá mua |
- |
Chi phí |
Trong
đó:
-
Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng
thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường
hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp,
trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp,
lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định
giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù
hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển
nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà
giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường
thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời
điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần
vốn góp chuyển nhượng.
Căn
cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc
căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường
hợp khác ở cùng thời gian,
cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm
chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không
phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên
nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng
theo đúng quy định.
Doanh
nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn
chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở
lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển
nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có
quyền ấn định giá chuyển nhượng.
-
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như
sau:
+
Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp
trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn và
được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác
nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài.
+
Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá
mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh
toán.
Trường
hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì
giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền
vay để đầu tư vốn.
Trường
hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính
chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá
mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng
ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
-
Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc
chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn
hợp pháp. Trường hợp chi phí
chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ
quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận
và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm
quyền).
Chi
phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho
việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển
nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các
chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví
dụ 16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và
80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh
sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B
với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng
trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng
vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong
trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70).
b)
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác
định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp.
c)
Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi
chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê
khai, nộp thuế như sau:
Tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ
và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường
hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo
Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt
Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức
nước ngoài.
Việc
kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý thuế.
Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
1.
Phạm
vi áp dụng:
Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán
khác theo quy định.
Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần
chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính vào thu nhập chịu thuế để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường
hợp doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Trường
hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán
không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của
sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2.
Căn
cứ tính thuế:
Thu
nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán
trừ (-) giá mua của chứng khoán
chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
-
Giá bán chứng khoán được xác định
như sau:
+
Đối với chứng khoán niêm yết và
chứng khoán của công ty đại
chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch
chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch
chứng khoán, trung tâm giao
dịch chứng khoán.
+
Đối với chứng khoán của các công
ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
-
Giá mua của chứng khoán
được xác định như sau:
+
Đối với chứng khoán niêm yết và
chứng khoán của công ty đại
chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch
chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch
chứng khoán, trung tâm giao
dịch chứng khoán.
+
Đối với chứng khoán mua thông qua
đấu giá thì giá mua chứng khoán là
mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện
đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+
Đối với chứng khoán không thuộc
các trường hợp nêu trên: giá
mua chứng khoán là giá chuyển
nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
-
Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc
chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn
hợp pháp.
Chi
phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho
việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển
nhượng; Phí lưu ký chứng khoán
theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng
khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Doanh
nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu
nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
1.
Doanh
nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu
nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.
2.
Thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn
với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp
luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có
kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển
nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển
nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất;
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu
nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm
trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc
trên đất.
Căn
cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
Thu
nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
1.
Thu
nhập chịu thuế.
Thu
nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu
được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và
các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a)
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1)
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực
tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản
phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm nếu có).
Trường
hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động
sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời
điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
-
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động
sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản,
quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
-
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển
nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới
mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:
+
Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí
tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn
thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.
+
Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi
phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa
phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Khi
bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường
hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách
Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế
phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.
Đối
với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng
theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền,
doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa
hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo
tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các
khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính
vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao
bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
a.2)
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như
sau:
-
Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê
trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền
một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi
doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước,
đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại
đất.
Trường
hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ
số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu
nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền
trước.
-
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để
thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng
đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận.
-
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do
các bên đương sự thỏa thuận hoặc
giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc
xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết a2 phải đảm bảo các
nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.
b)
Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
b.1)
Nguyên tắc xác định chi phí:
-
Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển
nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và
không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này.
-
Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ
hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử
dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển
quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm:
Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng
hệ thống cấp, thoát nước; trạm
biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí
khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất.
Việc
phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho
diện tích đất đã chuyển nhượng |
= |
Tổng chi phí đầu tư
kết cấu hạ tầng |
x |
Diện tích đất đã
chuyển nhượng |
Tổng diện tích đất
được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo
quy định pháp luật về đất) |
Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển
nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung
nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng
khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất động
sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi
phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã
chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích trước các khoản chi phí đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu
nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính
toán, điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và
trích trước cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết
cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số
thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ
số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn
trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có
trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.
b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với
nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu
tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực
nộp Ngân sách Nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân
khác thì căn cứ vào hợp đồng
và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ
trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận
chuyển nhượng bất động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá
trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp
vốn;
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà
nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp
thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế
theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn
thì xác định theo giá các loại đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào
Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho,
biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu,
tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định
tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản
kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng
trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư
và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không
có hóa đơn thì được lập
Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của
người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ
xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên
quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao
thông, điện, cấp nước, thoát
nước, bưu chính viễn thông...
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên
đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được
chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều
ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp
không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được
phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng
doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào
chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh
toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 22% (từ ngày
01/01/2016 là 20%).
3. Xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 22%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định
riêng để kê khai nộp thuế. Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi; thời gian miễn
thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Chương VI Thông tư này đối với thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì
khoản lỗ này được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển
nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
4. Trường hợp tổ chức tín
dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc
thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển
nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán
đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện
thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín
dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số
tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để
bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất
động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không
xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn
vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa
trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng
(+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn,
chứng từ hợp pháp.
5. Trường hợp cơ quan thi
hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu
được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá
quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu
trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà
nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo
thi hành án.
Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản
là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản
thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của
Tòa án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng
bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp
1. Các ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt
động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm
mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp
trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất
kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với
tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh
doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp
có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì
khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu
hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên
tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.
3. Không áp dụng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp và áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc
diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư này) đối
với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp
vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh
nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư này); thu nhập từ
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng
sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Doanh nghiệp có dự án đầu
tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh
vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế
liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc
lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh
thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các
khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3
Điều này.
Doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp
dụng thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu
nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
5. Dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất từ
ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh
nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh
vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày
01/01/2014.
- Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa
đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều
chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày
01/01/2014 của dự án đó.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt
động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không
thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày
01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
b) Trường hợp doanh nghiệp có điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư của dự án đã đi vào hoạt động mà không thay đổi điều kiện đang được
hưởng ưu đãi thì thu nhập của hoạt động điều chỉnh, bổ sung tiếp tục được hưởng
ưu đãi của dự án trước khi điều chỉnh, bổ sung trong thời gian còn lại hoặc ưu
đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
c) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu
(bao gồm cả trường hợp thực hiện dự
án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ
để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, mua lại dự án đầu tư đang hoạt
động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư
từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
d) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp
dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi
đầu tư ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế
theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian
còn lại.
6. Về ưu đãi đối với đầu tư
mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư
đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công
nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
(bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp
nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I
trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì
được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động
cho thời gian còn lại (nếu
có) hoặc được áp dụng thời gian
miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại
(không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế
áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
đồng thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng
một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư
hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở
rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng
thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối
thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối
thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước
khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu
tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng.
Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do
đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo
tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này
được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh
có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm
đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng
cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa
bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng
một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự
án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với
các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao
gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa
điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt
động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang
hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có
đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành
nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng)
không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang
lại.
Trường hợp
trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập tăng thêm do
đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 cách sau:
Cách
1:
Phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
= |
Tổng thu nhập tính
thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi) |
x |
Giá trị tài sản cố
định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng nguyên giá tài
sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản
xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản
xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Cách
2:
Phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
= |
Tổng thu nhập tính
thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi) |
x |
Giá trị vốn đầu tư mở
rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng vốn đầu tư thực
tế dùng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh là
tổng nguồn vốn tự có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh
theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một cách phân bổ đối với
thu nhập phát sinh của một hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví dụ 16: Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất nhựa
trong khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không thuộc địa bàn
hưởng ưu đãi) và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất 15% trong
12 năm kể từ khi có doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu
thuế, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty A có đầu tư mở
rộng, tổng giá trị máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ đồng. Biết
rằng tổng giá trị TSCĐ cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập tính thuế
phát sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác không được hưởng
ưu đãi là 200 triệu đồng, thì:
Thu nhập do đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi là:
Phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
= |
(1,2 tỷ đồng - 200
triệu đồng) |
x |
5 tỷ đồng |
20 tỷ đồng |
||||
|
= |
250
triệu đồng |
|
|
Thu nhập tính thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm
2014 là: 200 triệu đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014
là:
1,2 tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750 triệu đồng
7. Trong cùng một kỳ tính
thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau
thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp có lợi nhất.
8. Trong thời gian được ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không
đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và
Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập nghiệp
doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì doanh
nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời gian
được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.
9. Trường hợp trong cùng kỳ
tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi
thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác
của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham
gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu
nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các
hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi
bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của
hoạt động còn thu nhập.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp
đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ
tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được
lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển
vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng
sản theo quy định của pháp luật).
Ví dụ 17: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A có phát sinh:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1
tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện
ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 2 tỷ đồng.
Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt
động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt
động chuyển nhượng chứng khoán;
phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1
tỷ đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN
với mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).
Ví dụ 18: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là
2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện
ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh
máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014, DN B
phải thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014: doanh
nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy
tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2013 để
bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014: (1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)
Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi
thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví dụ 19: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là
2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% ).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện
ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên
doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN
C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước
(hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014: doanh
nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh
doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
- Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động
sản xuất phần mềm năm 2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% của hoạt động
kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng.
10. Doanh nghiệp trong thời
gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi
thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để
được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh
tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu
nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai
nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi
thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do
kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tùy
theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra
áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong
thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công
nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin
tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng
công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo
quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công
nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;
đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng
không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc
biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần
mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý
hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy
chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm
môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ
môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử
dụng chất thải.
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về
thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên toàn
bộ thu thập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3
Điều 18 Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy
định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi
thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới
thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, dự án khai thác khoáng
sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6
(sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ
đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ
năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười)
nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6
(sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ
năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải
đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao động quy định tại điểm này là số lao động có ký
hợp đồng lao động làm việc toàn bộ thời gian, không tính số lao động bán thời
gian và lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác
định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm
2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy
định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong
khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước
hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh nghiệp
không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải
kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các
năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh
nghiệp không bị xử phạt về hành
vi khai sai theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
2. Đối với dự án đầu tư quy
định tại điểm b, c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần
đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo
dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thuế suất ưu đãi 10% trong
suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực
xã hội hóa).
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các
doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa
được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản
theo quy định của Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và
phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật
Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ.
Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi
thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này.
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo
trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối
tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước
hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng
các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về
đối tượng, điều kiện được mua, được
thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc
xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này không phụ
thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà
ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng
theo tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày
01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu
nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà
kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp
dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng
thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua
phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán
riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác
định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ
rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản
xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh
chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP, đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản
và thực phẩm.
f) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế -
xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thuế suất ưu đãi 20% trong
thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất
máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất
thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao
gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm,
các sản phẩm văn hóa).
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực,
địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp
dụng thuế suất 17%.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong
suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%)
được áp dụng đối với Quỹ tín dụng
nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ
chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy
định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%; từ
ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%.
Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức
được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính
từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm
được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế bốn năm, giảm
50% số thuế phải nộp trong
chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới trong lĩnh vực xã hội hóa
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
2. Miễn thuế bốn năm, giảm
50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Miễn thuế hai năm và giảm
50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự
án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư này và thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp
nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I
trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh). Trường hợp Khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và
địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần
diện tích Khu công nghiệp lớn hơn.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại
khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009
của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này
(nếu có).
4. Thời gian miễn thuế, giảm
thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có
thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh
nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có
doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới
sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu
thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính
liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm
của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư
mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm
thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.
5. Năm miễn thuế, giảm thuế
xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế,
giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu
nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường hợp,
trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án đầu tư mới của doanh
nghiệp có thời gian hoạt động sản
xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp
được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu
tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế
từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp
doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải
xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà
nước theo quy định.
Điều 21. Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ,
trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số
lao động có mặt thường xuyên hoặc sử
dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số
lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng
dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng
công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao
động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số
hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng
được.
3. Doanh nghiệp thực hiện
chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá
nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công
nghệ.
Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức
thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu
nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp
phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh
nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo
đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp
dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý
truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
1. Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 02 tháng 08 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
từ năm 2014 trở đi.
2. Doanh nghiệp có dự án đầu
tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian thuộc diện
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đang được hưởng ưu đãi hoặc chưa
được hưởng ưu đãi) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định
của các văn bản đó; trường hợp
đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về
thuế thu nhập doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu đãi thuộc diện đang được hưởng
hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập
doanh nghiệp theo diện ưu đãi đối với dự án đầu tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn thuế,
giảm thuế) cho thời gian còn lại
nếu đang thuộc diện hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở
rộng cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện đầu
tư mở rộng. Dự án đầu tư mở rộng được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định
tại Khoản này là dự án đầu tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về
trước và các dự án này đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trở về
trước.
Việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế được
tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn bản pháp
luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và về
thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
Khoảng thời gian còn lại bằng số năm doanh nghiệp còn
được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo
hướng dẫn tại Thông tư trừ đi số năm doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi (thuế
suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định của các văn bản quy
phạm pháp luật trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên
phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết thời
gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm pháp luật trước
đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được chuyển sang áp dụng ưu đãi về
thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang trong
thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm
thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang được
hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế theo các văn bản
quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không hưởng thời
gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông
tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho
thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang được
hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các văn bản quy
phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số năm giảm thuế còn
lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm doanh
nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2013, tiếp tục hưởng số năm áp
dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết thời
gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi,
thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Doanh nghiệp thực hiện dự
án đầu tư mở rộng trước thời điểm ngày 01/01/2014 và đưa dự án đầu tư mở rộng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh doanh thu kể từ ngày 01/01/2014
nếu dự án đầu tư mở rộng này thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế,
khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các
quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và
Khu công nghiệp năm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu
tư mở rộng mang lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Thông tư này thay thế
Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính.
5. Bãi bỏ các nội dung hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không
phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Việc giải quyết những tồn
tại về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và xử lý vi phạm pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2014 thực hiện theo các
quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ
tính thuế năm 2014.
7. Trường hợp nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ước quốc
tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo
quy định của Điều ước quốc tế đó.
1. Cơ quan thuế các cấp có
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo nội dung Thông
tư này.
2. Doanh nghiệp thuộc đối
tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư
này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
BẢNG KÊ DANH MỤC MẪU BIỂU BAN HÀNH
KÈM THEO THÔNG TƯ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa
đơn (Mẫu số 01).
2. Bảng kê thanh toán tiền điện, nước (Mẫu số 02).
3. Biên bản xác nhận tài trợ cho giáo dục (Mẫu số 03).
4. Biên bản xác nhận tài trợ cho y tế (Mẫu số 04).
5. Biên bản xác nhận tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai
(Mẫu số 05).
6. Biên bản xác nhận tài trợ xây nhà tình nghĩa, nhà đại
đoàn kết (Mẫu số 06).
7. Biên bản xác nhận tài trợ theo chương trình của Nhà
nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn (Mẫu số 07).
8. Tờ khai thuế TNDN đối với việc bán toàn bộ Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (Mẫu số 08)
Mẫu số: 01/TNDN |
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
MUA
VÀO KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN
(Ngày ……. tháng …… năm
……………)
-
Tên doanh nghiệp: …………………………………………………… ……………………………………………………………………………. |
Mã số thuế: |
-
Địa chỉ:
..................................................................................................................
-
Địa chỉ nơi tổ chức thu
mua:..................................................................................
-
Người phụ trách thu mua:
.....................................................................................
Ngày tháng
năm mua hàng |
Người bán |
Hàng hóa mua vào |
Ghi chú |
|||||
Tên người bán |
Địa chỉ |
Số CMT nhân dân |
Tên mặt hàng |
Số lượng |
Đơn giá |
Tổng giá thanh toán |
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng giá trị hàng hóa
mua vào: ……………………………………………………….
Người lập
bảng kê |
Ngày ….
tháng …. năm 201.. |
Ghi chú:
- Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng trên mà đơn vị mua
của người bán không có hóa
đơn, lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, doanh nghiệp ghi đầy đủ
các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng hóa mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ
vào chứng từ mua bán giữa người bán và người mua lập trong đó ghi rõ số lượng,
giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ, số CMTND của người bán và
ký nhận của bên bán và bên mua.
- Đối với doanh nghiệp có tổ chức các trạm nơi thu mua ở
nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Doanh nghiệp lập
bảng kê tổng hợp chung của các trạm.
Mẫu số: 02/TNDN |
BẢNG KÊ THANH TOÁN TIỀN ĐIỆN, NƯỚC
(Ngày ……. tháng …… năm
……………)
-
Tên doanh nghiệp: …………………………………………………… ……………………………………………………………………………. |
Mã
số thuế: |
-
Địa chỉ:
..................................................................................................................
-
Tên chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh:......................................
.................................................................................................................................
-
Địa chỉ
thuê:...........................................................................................................
Hóa đơn GTGT thanh
toán tiền điện, nước với đơn vị cung cấp |
Chứng từ thanh toán
tiền điện, nước thực tế Doanh nghiệp sử dụng |
|||||||
Số hóa đơn |
Ngày Tháng năm |
Đơn vị cung cấp |
Sản lượng điện, nước
tiêu thụ |
Thành tiền |
Số chứng từ |
Ngày tháng năm |
Sản lượng điện, nước
tiêu thụ |
Thành tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT):
………………………………………
Người lập
bảng kê |
Ngày ….
tháng …. năm 201.. |
Mẫu số: 03/TNDN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO GIÁO DỤC
Chúng tôi gồm có:
Tên doanh nghiệp [đơn vị tài trợ]:
Địa
chỉ:
Số điện thoại:
Mã số thuế:
Tên cơ sở giáo dục/Học sinh, sinh viên/Cơ quan, tổ chức
(đơn vị nhận tài trợ):
Địa chỉ:
Số
điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cơ sở
giáo dục, học sinh, sinh viên] nhằm mục đích:
- Tài trợ cho trường học □
- Tài trợ thiết bị phục vụ việc giảng dạy, học tập và
hoạt động của trường học □
- Tài trợ học bổng □
- Tổ chức cuộc thi….. □
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ………..
Bằng tiền: ……………..
Hiện vật: …………… quy ra trị giá VND: …………………
Giấy tờ có giá …………………… quy ra trị giá VND …………………..
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ
).
[Tên cơ sở giáo dục; tên học sinh, sinh viên; cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài
trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại ………….. ngày ...
tháng... năm .... và được lập thành ……. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên nhận
tài trợ |
Giám đốc
cơ sở |
Mẫu số: 04/TNDN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO Y TẾ
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa
chỉ:
Số
điện thoại:
Mã số thuế:
Tên cơ sở y tế /đơn vị nhận tài trợ:
Địa chỉ:
Số
điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cơ sở y
tế/ đơn vị nhận tài trợ]:
- Tài trợ cho cơ sở y tế □
- Tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc □
- Tài trợ bằng tiền □
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ………………
Bằng tiền: ………………….
Hiện vật: …………………… quy ra trị giá VND: ……………………..
Giấy tờ có giá ………….. quy ra trị giá VND ………………………………..
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ).
[Tên cơ sở y tế/đơn vị nhận tài trợ] cam kết sử dụng đúng
mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ
ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi ... tại ….. ngày ...
tháng... năm .... và được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên nhận
tài trợ |
Giám đốc
doanh nghiệp |
Mẫu số: 05/TNDN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ:
Số
điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ [Tên đơn vị nhận tài trợ hoặc cơ quan,
tổ chức có chức năng huy động tài trợ]:
Địa
chỉ:
Số điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [đơn vị
nhận tài trợ] để khắc phục hậu quả thiên tai: …………….
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là …………….
Bằng tiền: ………………
Hiện vật: ……………… quy ra trị giá VND: ………………..
Giấy tờ có giá ……………………… quy ra trị giá VND ………..
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ).
[Tên đơn vị nhận tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích
của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên
dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại ……… ngày ...
tháng... năm .... và được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên nhận
tài trợ |
Giám đốc
doanh nghiệp |
Mẫu số: 06/TNDN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ XÂY NHÀ TÌNH NGHĨA, NHÀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa
chỉ:
Số
điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ]
Địa chỉ:
Số
điện thoại:
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cá nhân,
tổ chức] để xây nhà tình nghĩa/ xây nhà đại đoàn kết.
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ………………………..
Bằng tiền: …………………
Hiện vật: …………….. quy ra trị giá VND: ……………………
Giấy tờ có giá ………….. quy ra trị giá VND ……………………
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ
).
[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức có chức năng huy
động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử
dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi ... tại ………………. ngày ...
tháng... năm .... và được lập thành ……. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên nhận
tài trợ |
Giám đốc
doanh nghiệp |
Mẫu số: 07/TNDN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ:
Số
điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ]
Địa
chỉ:
Số điện thoại:
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cá nhân,
tổ chức] theo chương trình Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ……………………..
Bằng tiền: ……………………..
Hiện vật: ……….. quy ra trị giá VND: ……………………
Giấy tờ có giá ……………….. quy ra trị giá VND ………………………
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ
).
[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức có chức năng huy
động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử
dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại ngày
.................... tháng... năm .... và được lập thành ……… bản như nhau, mỗi
bên giữ 01 bản.
Bên nhận
tài trợ |
Giám đốc
doanh nghiệp |
Mẫu số: 08/TNDN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Dùng
cho doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động bán toàn bộ
Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển
nhượng vốn có gắn với bất động sản)
[01] Kỳ tính thuế: □ Từng lần phát sinh: Ngày ………… tháng
……… năm ………
[02] Lần đầu □
[03]
Bổ sung lần thứ: □
1. Bên chuyển nhượng:
[04] Tên người nộp
thuế...........................................................................................
[05]
Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[06]
Địa chỉ trụ sở:
...................................................................................................
[07]
Quận/huyện: ………………………… [08] tỉnh/thành phố:
................................
[09]
Điện thoại: ………………………… [10] Fax: …………………… [11] Email: .....
2. Bên nhận chuyển nhượng:
[12]
Tên tổ chức/cá nhân nhận chuyển nhượng:
.....................................................
[13]
Mã số thuế (đối với doanh nghiệp)
hoặc số chứng minh nhân dân (đối với cá nhân):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[14] Địa chỉ:
..............................................................................................................
[15] Hợp đồng chuyển nhượng: Số: .... ngày .... tháng
.... năm có công chứng hoặc chứng thực tại UBND phường (xã) xác nhận ngày ...
tháng ... năm.... (nếu có).
[16] Tên Đại lý thuế (nếu
có):..................................................................................
[17]
Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[18]
Địa chỉ:
...............................................................................................................
[19]
Quận/huyện: ………………………… [20] tỉnh/thành phố:
.................................
[21]
Điện thoại: …………………………… [22] Fax: …………… [23] Email: .............
[24]
Hợp đồng đại lý: số ………………..….. ngày
.....................................................
Đơn vị tiền: đồng Việt
Nam
STT |
Chỉ tiêu |
Mã chỉ
tiêu |
Số tiền |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1 |
Doanh
thu của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với chuyển nhượng bất động sản |
[25] |
|
2 |
Chi
phí của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với chuyển nhượng bất động sản |
[26] |
|
|
Trong đó: |
|
|
2.1 |
-
Giá vốn của đất chuyển nhượng |
[27] |
|
2.2 |
-
Chi phí đền bù thiệt hại về đất |
[28] |
|
2.3 |
-
Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu |
[29] |
|
2.4 |
-
Chi phí cải tạo san lấp mặt bằng |
[30] |
|
2.5 |
-
Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng |
[31] |
|
2.6 |
-
Chi phí khác (bao gồm cả giá mua của phần vốn chuyển nhượng) |
[32] |
|
3 |
Thu
nhập từ hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với chuyển nhượng bất động sản
([33]=[25]-[26]) |
[33] |
|
4 |
Số
lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được chuyển kỳ này |
[34] |
|
5 |
Thu
nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ hoạt động bán toàn bộ Công ty
có gắn với chuyển nhượng bất
động sản ([35]=[33]-[34]) |
[35] |
|
6 |
Thuế
suất thuế TNDN (22%) |
[36] |
|
7 |
Thuế
TNDN phải nộp ([37]=[35] x [36]) |
[37] |
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ |
…., ngày
…. tháng …. năm …. |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét