BỘ TÀI CHÍNH Số: 84/2008/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm
2008 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ
ĐỊNH SỐ 100/2008/NĐ-CP NGÀY 08/9/2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007/QH 12 ngày 21 tháng
11 năm 2007;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định về chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
Phần A –
QUY ĐỊNH CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
Theo quy định tại Điều 2
của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày
8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2008/NĐ-CP), đối tượng nộp thuế thu
nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu
thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị
định số 100/2008/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp
thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú,
thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam,
không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư
trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi
trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là
người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1.1. Có mặt tại Việt Nam
từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục
kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được
tính là 01 (một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực
của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá
nhân đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong
cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt
Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ
Việt Nam.
1.2.
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
1.2.1
Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú:
a) Đối với công dân Việt
Nam: nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định
không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định
của Luật cư trú.
b) Đối với người nước
ngoài: nơi ở thường xuyên của
người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm
trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
1.2.2. Có nhà thuê để ở
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng
thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân chưa hoặc
không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ
tạm trú theo hướng dẫn nêu trên, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng
thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư
trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
b) Nhà thuê để ở bao gồm
cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở
trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động
thuê cho người lao động.
2. Cá nhân không cư trú
là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1 nêu trên.
3. Đối tượng nộp thuế
trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
3.1. Đối với cá nhân có
thu nhập từ kinh doanh (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh)
3.1.1. Trường hợp chỉ có
một người đứng tên trong đăng ký kinh doanh thì đối tượng nộp thuế là cá nhân
đứng tên trong đăng ký kinh doanh.
3.1.2. Trường hợp nhiều
người cùng đứng tên trong đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng
tham gia kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là từng thành viên có
tên ghi trong đăng ký kinh doanh.
3.1.3. Trường hợp trong
một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người
đứng tên trong đăng ký kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là người
đứng tên trong đăng ký kinh doanh.
3.1.4. Trường hợp cá
nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh (hoặc
giấy phép hành nghề) thì đối tượng nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động
kinh doanh.
3.1.5. Đối với hoạt động
cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng không có đăng ký kinh doanh, đối tượng nộp thuế
là người đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Trường hợp nhiều người cùng
đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì đối tượng nộp thuế là từng cá nhân
ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
3.2. Đối với cá nhân có
thu nhập chịu thuế khác
3.2.1. Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, đối
tượng nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu.
3.2.2. Trường hợp chuyển
giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở
hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền
là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì đối tượng
nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ
việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
3.2.3. Trường hợp cá nhân
nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng
quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì đối tượng nộp thuế
là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Đối tượng nộp thuế
theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2 mục I nêu trên bao gồm:
4.1. Cá nhân có quốc tịch
Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có
thu nhập chịu thuế.
4.2. Cá nhân là người
không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam; người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam
nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
II. CÁC KHOẢN THU NHẬP CHỊU THUẾ
Theo quy định tại Điều 3
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, các
khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là
thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
1.1. Thu nhập từ sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hoá; xây dựng;
vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà,
cho thuê mặt bằng.
1.2. Thu nhập từ hoạt
động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp
giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
1.3. Thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh
bắt thuỷ sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại khoản 6 mục
III phần A Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền
lương, tiền công
2.1. Thu nhập từ tiền
lương, tiền công là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử
dụng lao động dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm:
2.1.1. Tiền lương, tiền
công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
2.1.2. Các khoản phụ cấp,
trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận được, trừ một số khoản phụ
cấp, trợ cấp theo quy định tại điểm 2.2 dưới đây.
2.1.3. Tiền thù lao nhận
được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút
do viết sách, báo, dịch tài liệu,...; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;
biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao,...; tiền thu được từ các dịch
vụ quảng cáo và từ các dịch vụ khác.
2.1.4. Tiền nhận được do
tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản
trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản
lý, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác.
2.1.5. Các khoản lợi ích
khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền
lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động,
cụ thể như sau:
a) Tiền nhà ở, tiền điện,
nước và các loại dịch vụ khác kèm theo. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm
việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà, hoặc chi phí khấu hao,
tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử
dụng với diện tích trụ sở làm việc.
b) Tiền mua bảo hiểm đối
với các hình thức bảo hiểm mà pháp luật không quy định trách nhiệm bắt buộc
người sử dụng lao động phải mua cho người lao động.
c) Các khoản phí hội viên
phục vụ cho cá nhân như: thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các
câu lạc bộ văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
d) Các dịch vụ khác phục
vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí,
thẩm mỹ.
đ) Các khoản lợi ích khác
mà người sử dụng lao động chi cho người lao động phù hợp với các quy định của
pháp luật như: chi trong các ngày nghỉ, lễ;
thuê các dịch vụ tư vấn, thuê kê khai thuế; chi cho người giúp việc gia
đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo
hợp đồng, trừ các khoản khoán chi như: văn phòng phẩm, điện thoại, công tác
phí, trang phục.
2.1.6. Các khoản thưởng
tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng lương thứ 13 bằng tiền hoặc
không bằng tiền (kể cả thưởng bằng chứng khoán), trừ một số khoản tiền thưởng
quy định tại điểm 2.3 dưới đây. Trường hợp người lao động được thưởng bằng cổ
phiếu thì giá trị thưởng được xác định theo mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán
của đơn vị trả thưởng.
Các khoản thu nhập nêu
trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế). Trường hợp thu nhập thực nhận không bao
gồm thuế thu nhập cá nhân (thu nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành thu nhập
trước thuế theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2. Các khoản phụ cấp,
trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công bao
gồm:
2.2.1. Phụ cấp đối với
người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người
có công, bao gồm: phụ cấp, trợ cấp cho thương binh, bệnh binh, cho thân nhân
liệt sỹ; phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ hoạt động cách mạng; phụ cấp, trợ cấp cho
các anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
2.2.2. Phụ cấp quốc
phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
2.2.3. Các khoản phụ cấp
theo quy định của Bộ luật Lao động, gồm:
a) Phụ cấp độc hại, nguy
hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại,
nguy hiểm.
b) Phụ cấp thu hút đối
với vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt
đặc biệt khó khăn.
c) Phụ cấp khu vực theo
quy định của pháp luật đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và khí
hậu xấu.
2.2.4. Các khoản trợ cấp
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động:
a) Trợ cấp khó khăn đột
xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Trợ cấp một lần khi
sinh con, nhận con nuôi.
c) Trợ cấp do suy giảm
khả năng lao động.
d) Trợ cấp hưu trí một
lần, tiền tuất hàng tháng.
đ) Các khoản trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp.
e) Các khoản trợ cấp khác
do Bảo hiểm xã hội trả.
2.2.5. Trợ cấp để giải
quyết tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật.
Các khoản phụ cấp, trợ
cấp, mức phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công nêu trên thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được áp dụng thống nhất với tất cả các đối
tượng, các thành phần kinh tế.
Trường hợp các văn bản
hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với
khu vực nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác
được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực nhà
nước để tính trừ. Các trường hợp chi cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo quy định
trên thì phần chi vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
2.3. Các khoản tiền
thưởng được trừ khi tính thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
2.3.1. Tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua khen thưởng, cụ thể:
a) Tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi
đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến;
b) Tiền thưởng kèm theo
các hình thức khen thưởng như Huân chương, Huy chương các loại.
c) Tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu vinh dự nhà nước như danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, danh hiệu
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu Anh hùng, danh hiệu Nhà giáo,
Thầy thuốc, Nghệ sỹ Nhân dân,...
d) Tiền thưởng kèm theo
giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
đ) Tiền thưởng kèm theo
Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e) Tiền thưởng kèm theo
Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù
hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2.3.2. Tiền thưởng kèm
theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa
nhận.
2.3.3. Tiền thưởng về cải
tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận.
2.3.4. Tiền thưởng về
phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là
khoản thu nhập nhận được từ hoạt động cho cơ sở sản xuất, kinh doanh vay, mua
cổ phần hoặc góp vốn sản xuất, kinh doanh dưới các hình thức:
3.1. Tiền lãi nhận được
từ các hoạt động cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ
gia đình, nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân vay theo hợp đồng vay (trừ lãi tiền
gửi nhận được từ ngân hàng, tổ chức tín dụng).
3.2. Lợi tức, cổ tức nhận
được từ việc góp vốn cổ phần.
3.3. Lợi tức nhận được do
tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã,
liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã .
3.4. Phần tăng thêm của
giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt
động, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn (không bao gồm vốn gốc
được nhận lại).
3.5. Thu nhập nhận được
từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ
chức trong nước phát hành (kể cả các tổ chức nước ngoài được phép thành lập và
hoạt động tại Việt Nam), trừ thu nhập từ lãi trái phiếu do Chính phủ Việt Nam
phát hành.
3.6. Các khoản thu nhập
nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư
bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng
chế,...
3.7. Thu nhập từ cổ phiếu
trả thay cổ tức.
4. Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân trong các
trường hợp sau:
4.1. Thu nhập từ chuyển
nhượng phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,
công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác.
4.2. Thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
4.3. Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn dưới các hình thức khác
5. Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản,
bao gồm:
5.1. Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
5.2. Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất,
bao gồm:
5.2.1. Nhà ở;
5.2.2. Kết cấu hạ tầng và
các công trình xây dựng gắn liền với đất;
5.2.3. Các tài sản khác
gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
5.3. Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
5.4. Thu nhập từ chuyển
quyền thuê đất, thuê mặt nước.
5.5. Các khoản thu nhập
khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng
thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng
là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau
đây:
6.1. Trúng thưởng xổ số
do các công ty xổ số phát hành thực hiện.
6.2. Trúng thưởng trong
các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ.
6.3. Trúng thưởng trong
các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
6.4. Trúng thưởng trong
các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
6.5. Trúng thưởng trong
các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ
chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá
nhân khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là
thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ
chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, cụ thể:
7.1. Đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và
các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
7.1.1. Đối tượng quyền
tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng
quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
7.1.2. Đối tượng quyền sở
hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa
lý.
7.1.3. Đối tượng quyền
đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
7.2. Đối tượng của chuyển
giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công
nghệ, bao gồm:
7.2.1. Chuyển giao các bí
quyết kỹ thuật.
7.2.2. Chuyển giao kiến
thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ,
giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật,
chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
7.2.3. Chuyển giao giải
pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao,
chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ
nêu trên bao gồm cả việc chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng
quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại
là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận
quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều
kiện của bên nhượng quyền.
Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng
quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả việc nhượng lại quyền thương mại theo quy
định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa
kế
Thu nhập từ nhận thừa kế
là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp
luật về tài sản thừa kế đối với các loại tài sản sau đây:
9.1. Đối với nhận thừa kế
là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các
loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
9.2. Đối với nhận thừa kế
là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp
đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của
cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp
luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh
doanh của cá nhân.
9.3. Đối với nhận thừa kế
là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền
với đất, quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt nước.
9.4. Đối với nhận thừa kế
là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan
quản lý nhà nước như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy bay.
10. Thu nhập từ nhận quà
tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng
là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước đối với các loại tài sản sau đây:
10.1. Đối với nhận quà
tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và
các loại chứng khoán khác theo qui định của Luật Chứng khoán.
10.2. Đối với nhận quà
tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp
đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của
cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp
luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh
doanh của cá nhân.
10.3. Đối với nhận quà
tặng là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn
liền với đất, quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt nước.
10.4. Đối với nhận quà
tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu,
thuyền, máy bay.
III. CÁC KHOẢN THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ
Căn cứ quy định tại Điều
4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, các
khoản thu nhập được miễn thuế và hồ sơ làm căn cứ xác định thu nhập được miễn
thuế như sau:
1. Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ
với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu
ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Hồ sơ miễn thuế đối với
từng trường hợp cụ thể như sau:
1.1. Đối với bất động sản
chuyển nhượng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ
khẩu hoặc bản sao giấy chứng nhận kết hôn hoặc quyết định của toà án xử ly hôn,
tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái
hôn).
1.2. Đối với bất động sản
chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau:
bản sao sổ hộ khẩu (nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá
thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan
có thẩm quyền.
1.3. Đối với bất động sản
chuyển nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ
sau: bản sao sổ hộ khẩu (nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao quyết định công nhận
việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
1.4. Đối với bất động sản
chuyển nhượng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao
Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản
sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội.
1.5. Đối với bất động sản
chuyển nhượng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản
sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại;
hoặc bản sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại.
1.6. Đối với bất động sản
chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao sổ hộ
khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận
chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc
cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
1.7. Đối với bất động sản
chuyển nhượng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể
cần có giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận
kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ
giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ
với con rể.
Trường hợp chuyển nhượng
bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng
không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng
làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
2. Thu nhập từ chuyển
nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân
trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
2.1. Cá nhân có nhà ở,
quyền sử dụng đất ở duy nhất theo quy định này là cá nhân chuyển nhượng chỉ có
quyền sở hữu một căn nhà duy nhất hoặc chỉ có quyền sử dụng một thửa đất duy
nhất ở Việt Nam, kể cả trường hợp trên thửa đất đó đã hoặc chưa được xây dựng
nhà.
2.2. Trường hợp chuyển
nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá
nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác mới được miễn
thuế. Cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở
hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
2.3. Trường hợp vợ chồng
cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và
cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở
riêng khác thì khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng chỉ vợ hoặc
chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng khác mới được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà
ở, đất ở riêng khác không đựợc miễn.
2.4. Trường hợp cá nhân
có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển
nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
2.5. Căn cứ xác định thu
nhập từ chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do người chuyển
nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản
khai. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi
gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Thu nhập từ giá trị
quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc
được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
3.1. Cá nhân được miễn,
giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, khi chuyển nhượng diện tích đất được miễn,
giảm tiền sử dụng đất thì giá vốn của đất chuyển nhượng được xác định theo giá
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
3.2. Hồ sơ miễn thuế gồm:
bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ mức miễn, giảm
tiền sử dụng đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa
kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,
giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa
cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Hồ sơ miễn thuế đối với
các trường hợp này được áp dụng tương tự như hồ sơ miễn thuế đối với trường hợp
chuyển nhượng bất động sản nêu tại khoản 1 mục III phần A Thông tư này.
5. Thu nhập từ chuyển đổi
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
5.1. Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản
xuất nông nghiệp thì thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế.
5.2. Hồ sơ miễn thuế gồm:
Văn bản thoả thuận việc chuyển đổi đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận.
Bản sao các giấy tờ đối
với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản tại các khoản 1, 2 , 3, 4, 5 mục
III nêu trên phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp không có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã thì
người chuyển nhượng phải xuất trình bản chính để cơ quan thuế kiểm tra đối
chiếu.
Người chuyển nhượng bất
động sản thực hiện thủ tục miễn thuế đối với các trường hợp chuyển nhượng bất
động sản tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục III nêu trên theo qui định tại điểm
2.5 khoản 2 mục II phần D Thông tư này.
6. Thu nhập của hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi
trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua
sơ chế thông thường có thu nhập được miễn thuế phải thoả mãn các điều kiện sau:
6.1. Có quyền sử dụng
đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để
sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng thuỷ sản.
Trường hợp đi thuê lại
đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước
theo quy định của pháp luật.
Đối với hoạt động đánh
bắt thuỷ sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu,
thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt
thuỷ sản.
6.2. Thực tế cư trú tại
địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản.
Địa phương nơi diễn ra
hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản theo
quy định này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị
hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động
đánh bắt thuỷ sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
6.3. Các sản phẩm nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường được hiểu như sau:
6.3.1. Đối với sản phẩm
trồng trọt là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, bảo quản tươi bằng
hoá chất, bóc vỏ, phân loại và đóng gói.
6.3.2. Đối với sản phẩm
chăn nuôi, thuỷ sản là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, ướp đông,
ướp muối, phân loại và đóng gói.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi
tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
7.1. Lãi tiền gửi được
miễn thuế theo quy định tại điểm này là khoản tiền lãi mà cá nhân nhận được từ
việc gửi tiền tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Các trường hợp nhận lãi tiền
gửi không phải từ các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng đều không thuộc diện được miễn thuế.
7.2. Lãi từ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân
thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
7.3. Căn cứ để xác định
thu nhập miễn thuế đối với các khoản lãi nêu trên như sau:
7.3.1. Đối với thu nhập
từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm) của cá nhân.
7.3.2. Đối với thu nhập
từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối
8.1. Thu nhập được miễn
thuế từ kiều hối là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học
tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
8.2. Căn cứ xác định thu
nhập từ kiều hối được miễn thuế là: các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ
nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
9. Thu nhập từ phần tiền
lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền
lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ
luật Lao động:
9.1. Phần tiền lương,
tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn
cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền
lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Một cá nhân có mức
lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là
20.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm
thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 30.000 đồng/giờ thì thu nhập được
miễn thuế là:
30.000 đồng/giờ – 20.000
đồng/giờ = 10.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm
thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 40.000 đồng/giờ thì thu
nhập được miễn thuế là:
40.000 đồng/giờ – 20.000
đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
9.2. Đơn vị sử dụng lao
động phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền
lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này
được gửi cho cơ quan thuế cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế.
10. Thu nhập từ tiền
lương hưu do bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Người lao động có tham
gia bảo hiểm xã hội được nghỉ hưu theo chế độ quy định thì thu nhập từ tiền
lương hưu do bảo hiểm xã hội Việt Nam trả được miễn thuế.
Cá nhân sinh sống tại
Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do các tổ chức nước ngoài thành
lập theo pháp luật bảo hiểm xã hội của nước đó.
11. Thu nhập từ học bổng,
bao gồm:
11.1. Học bổng nhận được
từ ngân sách nhà nước bao gồm: học bổng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục
và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân
sách nhà nước.
11.2. Học bổng nhận được
từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ
chức đó.
11.3. Cơ quan trả học
bổng cho cá nhân phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả
học bổng .
Trường hợp cá nhân nhận
học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu
giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức
ngoài nước cấp.
12. Thu nhập từ bồi
thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao
động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định
của pháp luật được miễn thuế thu nhập cá nhân.
12.1. Thu nhập từ bồi
thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ là khoản tiền mà cá nhân nhận
được do cơ quan bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ trả cho người được bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.
Căn cứ để xác định thu
nhập là tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ là: Quyết định bồi
thường của cơ quan bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.
12.2. Thu nhập từ tiền
bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ cơ quan
sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham
gia lao động.
Căn cứ để xác định thu
nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là: Quyết định bồi thường của cơ quan
sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
12.3. Thu nhập từ bồi
thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
12.3.1. Thu nhập từ bồi
thường nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho
người bị oan sai do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết
định.
12.3.2. Căn cứ để xác
định thu nhập từ bồi thường nhà nước là: Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng
từ chi bồi thường.
13. Thu nhập nhận được từ
các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc
công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại
khoản này là các quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại
Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động
của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ để xác định thu
nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế là: văn bản hoặc quyết định
trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ
thiện.
14. Thu nhập nhận được từ
các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức
Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ để xác định thu
nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài được miễn thuế là văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
IV. GIẢM THUẾ
Theo quy định tại Điều 5
của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai,
hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét
giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
1. Xác định số thuế được
giảm
1.1. Việc xét giảm thuế
được thực hiện theo năm dương lịch. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm nào thì được xét giảm số thuế
phải nộp của năm đó.
1.2. Số thuế phải nộp làm
căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà đối tượng nộp thuế
phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
1.2.1. Thuế thu nhập cá
nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với các khoản thu nhập chịu thuế tính theo
biểu thuế toàn phần quy định tại Điều 23 của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
1.2.2. Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.
1.3. Căn cứ để xác định
mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại
trừ đi các khoản bồi thường nhận được từ cơ quan bảo hiểm (nếu có), hoặc từ tổ
chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
1.4. Số thuế giảm được
xác định như sau:
1.4.1. Trường hợp số thuế
phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng
mức độ thiệt hại.
1.4.2. Trường hợp số thuế
phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng
số thuế phải nộp.
2. Hồ sơ, thủ tục xét
giảm thuế
2.1.
Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn
Đối tượng nộp thuế gặp
khó khăn do thiên tai, hoả hoạn được xét giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm
thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Biên bản xác định mức
độ thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản xác nhận thiệt hại
của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn.
- Chứng từ bồi thường của
cơ quan bảo hiểm (nếu có) hoặc thoả thuận bồi thường của người gây hoả hoạn
(nếu có).
- Các chứng từ chi liên
quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hoả hoạn.
- Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
2.2.
Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn
Đối tượng nộp thuế gặp tai nạn được giảm thuế phải
gửi cho cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế, hồ sơ giảm thuế
gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm
thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Văn bản hoặc biên bản
xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương
tật của cơ quan y tế.
- Giấy tờ xác định việc
bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thoả thuận bồi thường của người gây tai
nạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên
quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
- Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
2.3.
Đối với đối tượng nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
2.3.1. Đối tượng nộp thuế
mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế theo hướng dẫn này là người bị mắc bệnh,
nếu không điều trị theo chỉ định của cơ quan y tế hoặc bác sỹ sẽ gây ảnh hưởng
nguy hại trực tiếp đến tính mạng.
2.3.2. Người mắc bệnh
hiểm nghèo được xét giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý
đối tượng nộp thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm
thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao hồ sơ bệnh án
hoặc sổ khám bệnh.
- Các chứng từ chứng minh
chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp;
hoặc hoá đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
3. Thẩm quyền ban hành
quyết định giảm thuế
Thẩm quyền ban hành quyết
định giảm thuế là thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế.
V. QUY ĐỔI THU NHẬP CHỊU THUẾ RA ĐỒNG VIỆT NAM
1. Thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận
được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ
không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại
ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam
2. Thu nhập chịu thuế
nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của
sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh thu nhập.
VI. KỲ TÍNH THUẾ
1. Đối với cá nhân cư trú
1.1. Kỳ tính thuế theo
năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.
Trường hợp trong năm
dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế
được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm
dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên
thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ theo năm dương
lịch.
Ví dụ: Ông X có quốc tịch
Nhật đến Việt Nam từ ngày 15/5/2009. Trong năm 2009, ông X có mặt tại Việt Nam
tổng cộng 140 ngày và trong năm 2010, tính đến 14/5/2010, ông X có mặt tại Việt
Nam trên 43 ngày. Năm tính thuế đầu tiên của ông X được xác định từ ngày
15/5/2009 đến hết ngày 14/5/2010. Năm tính thuế thứ hai được xác định từ ngày
01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2010.
1.2. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng
đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền;
thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
1.3. Kỳ tính thuế theo
từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu
năm với cơ quan thuế.
2. Đối với cá nhân không
cư trú:
Kỳ
tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu
nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Trường hợp cá nhân kinh
doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng,..
thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Phần B –
CĂN CỨ TÍNH
THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
I. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ KINH DOANH, THU
NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG.
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính
thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế được
xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản sau:
- Các khoản đóng góp bảo
hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản
bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản giảm trừ gia
cảnh.
- Các khoản đóng góp vào
quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Thu nhập chịu thuế đối
với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
1. Thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan
trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Cá
nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản (trừ bất động sản là tài sản cố định sử
dụng vào mục đích kinh doanh), thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại,
thu nhập từ thừa kế, quà tặng thì các khoản thu nhập này không tính vào thu
nhập từ kinh doanh mà áp dụng nộp thuế thu nhập cá nhân theo từng khoản thu
nhập riêng theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
Thu
nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như
sau:
1.1. Đối với cá nhân kinh
doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương
pháp khoán, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu ấn định trong kỳ tính thuế |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định |
Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của
cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia của
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
1.2. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được
doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí. Thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định |
Trong đó, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
xác định theo sổ sách kế toán hoá đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính
thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế quy định cụ thể tỷ lệ thu nhập chịu thuế
trên doanh thu để áp dụng đối với trường hợp cá nhân kinh doanh không hạch toán
được chi phí hoặc không hạch toán kế toán.
1.3. Đối với cá nhân kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ, thu nhập chịu
thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
- |
Chi phí hợp lý
liên quan đến việc tạo ra thu nhập trong kỳ tính thuế |
+ |
Thu nhập chịu
thuế khác trong kỳ tính thuế |
Trong đó:
- Doanh thu và chi
phí được xác định theo sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ. Trường hợp, cá nhân
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng thì doanh thu làm căn cứ
xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với doanh thu tính thuế giá trị gia tăng.
- Thu nhập chịu
thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh như: tiền
phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong
quá trình thanh toán, tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, tiền lãi do bán
tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm.
1.3.1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công,
tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao
gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Thời điểm xác
định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc thời điểm lập hoá đơn bán
hàng.
- Đối với dịch vụ
là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp, thời
điểm lập hoá đơn xẩy ra trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá (hoặc
dịch vụ hoàn thành) thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm
lập hoá đơn hoặc ngược lại.
b) Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá
bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một
lần, không bao gồm tiền lãi trả góp.
- Đối với hàng hoá,
dịch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả một
lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc
thanh toán theo hợp đồng mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo dài
nhiều kỳ tính thuế thì doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ
tính thuế không bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp
đồng.
Việc xác định chi
phí khi xác định thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá bán trả góp, trả chậm thực
hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
- Đối với hàng hoá,
dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra dùng để trao đổi; biếu, tặng; trang bị,
thưởng cho người lao động, doanh thu được xác định theo giá bán hàng hoá, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu,
tặng; trang bị, thưởng cho người lao động.
- Đối với hàng hoá,
dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh của cá nhân thì doanh thu là chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đó.
- Đối với hoạt động
gia công hàng hoá là tổng số tiền thu về từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng hoá.
- Đối với nhận đại
lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của cá nhân kinh doanh giao đại lý, ký
gửi hưởng hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại
lý, ký gửi hàng hoá.
- Đối với hoạt động
cho thuê tài sản, doanh thu là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê
trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một
lần.
Trường hợp bên thuê
trả tiền trước nhiều năm và chịu toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng tài sản thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm
trả tiền trước nhưng phải tính ngay số thuế nộp tương ứng từng năm và nộp cho
cả thời gian thu tiền trước.
- Đối với hoạt động
xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá
trị khối lượng công trình nghiệm thu bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số
tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động
vận tải là toàn bộ số tiền thu được từ việc vận chuyển hành khách, hành lý,
hàng hóa.
1.3.2. Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí hợp lý được trừ là các khoản chi phí thực tế phát
sinh, có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế và có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí hợp lý được xác định như sau:
a) Chi phí tiền
lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả
cho người lao động theo hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể theo
quy định của Bộ luật Lao động.
Chi phí tiền lương,
tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh
doanh hoặc các thành viên đứng tên trong đăng ký kinh doanh của nhóm kinh
doanh.
Tiền trang phục trả
cho người lao động không vượt quá
1.000.000 đồng/năm.
b) Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu
thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ
gia đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Mọi trường hợp tổn
thất vật tư, tài sản, tiền vốn, hàng hoá đều không được tính giá trị tổn thất
đó vào chi phí hợp lý trừ trường hợp tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh
và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Đối với vật tư hàng
hoá vừa dùng cho tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho kinh doanh thì chỉ được tính
vào chi phí phần sử dụng vào kinh doanh.
c) Chi phí khấu
hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ:
- Tài sản cố định
được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Tài sản cố định
sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
+ Tài sản cố định
phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài
sản cố định thuộc quyền sở hữu của cá nhân kinh doanh.
+ Tài sản cố định
phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cá nhân kinh
doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
- Mức trích khấu
hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo quy định về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Tài sản cố định
đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh thì không được trích khấu hao.
Đối với tài sản cố
định vừa sử dụng cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác thì chi
phí khấu hao được trừ căn cứ vào mức độ sử dụng tài sản cho kinh doanh và mức
sử dụng chung.
d) Chi phí trả lãi
các khoản tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ liên quan trực
tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi suất tiền
vay được tính theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn của các ngân
hàng, tổ chức tín dụng. Trường hợp vay của các đối tượng không phải là ngân
hàng, tổ chức tín dụng thì chi phí trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay
nhưng mức tối đa không quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Chi phí trả lãi
tiền vay nêu trên không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của
cá nhân kinh doanh.
đ) Chi phí quản lý
- Chi phí trả tiền
điện, tiền nước; tiền điện thoại; tiền mua văn phòng phẩm; tiền thuê kiểm toán;
tiền thuê dịch vụ pháp lý; tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm tài sản; các
dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
- Các khoản chi phí
để có các tài sản không thuộc tài sản cố định như chi mua và sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương
mại được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
- Tiền thuê tài sản
cố định hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản cố định
một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo số năm sử dụng tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có
chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
- Chi về tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp,
thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
e) Các khoản thuế,
phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Thuế môn bài,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế
sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất, tiền thuê đất.
- Thuế giá trị gia
tăng mà pháp luật quy định được tính vào chi phí.
- Các khoản phí, lệ
phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí.
g) Phần chi phụ cấp
cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) tối đa là
hai lần mức qui định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức,
viên chức Nhà nước.
h) Các khoản chi
phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế có
chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
2. Thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công
2.1. Thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công,
tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà đối
tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 mục II
phần A Thông tư này.
2.2. Thời điểm xác
định thu nhập chịu thuế
Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
3. Xác định các
khoản giảm trừ:
3.1. Giảm trừ gia
cảnh.
Theo quy định tại
Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 12 của Nghị định số
100/2008/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
3.1.1. Giảm trừ gia
cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là
cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân
cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công
thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ
tiền lương, tiền công.
3.1.2. Mức giảm trừ
gia cảnh
a) Đối với đối
tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng
là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính
thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng.
b) Đối với mỗi
người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu
đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
3.1.3. Nguyên tắc
tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc nếu đối tượng nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Riêng năm
2009 trường hợp chưa đăng ký thuế thì vẫn được tạm giảm trừ gia cảnh nếu thực
hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo
hướng dẫn tại điểm 3.1.7 khoản 3 mục I phần B Thông tư này.
- Việc giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được
tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ
thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì
được tính giảm trừ tháng đó.
Trường hợp nhiều
đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng
nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp
thuế.
- Đối tượng nộp
thuế có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này.
3.1.4. Người phụ
thuộc bao gồm các đối tượng sau:
a) Con: con đẻ, con
nuôi, con ngoài giá thú, cụ thể:
- Con dưới 18 tuổi
(được tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Con anh
Nguyễn Văn A sinh tháng 7 năm 1992. Trường hợp này con anh Nguyễn Văn A được tính là người phụ
thuộc đến hết tháng 6 năm 2010.
- Con trên 18 tuổi
bị tàn tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học
tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có
thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới
đây.
b) Vợ hoặc chồng của đối tượng nộp thuế ngoài
độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng
bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập
nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối
tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc
có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
d) Các cá nhân khác
là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa,
không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm
3.1.5 dưới đây mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của đối tượng nộp thuế.
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú
ruột, bác ruột của đối tượng nộp thuế.
- Cháu ruột của đối tượng nộp thuế (bao gồm con của anh ruột, chị ruột,
em ruột).
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
3.1.5. Mức thu nhập
làm căn cứ để xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập
bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000
đồng.
3.1.6. Người tàn
tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn nêu trên là những người thuộc
đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người tàn tật, cụ thể như sau:
Người tàn tật không
có khả năng lao động là người bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực
tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc người bị khuyết tật, dị tật bẩm sinh không có
khả năng tự phục vụ bản thân được cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên xác nhận
hoặc bản tự khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không
có khả năng lao động.
3.1.7. Hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc
a) Đối với con:
- Con dưới 18 tuổi cần một trong các giấy tờ
sau: bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
- Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động cần có các
giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
+ Bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao
động.
- Con đang theo học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề (kể cả con
đang học ở nước ngoài) cần có các giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy khai
sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
+ Bản sao Thẻ sinh
viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc các giấy tờ khác chứng minh
đang theo học tại các trường học đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề.
Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú thì
ngoài Giấy khai sinh cần có bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi,
quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đối với vợ hoặc chồng:
- Vợ hoặc chồng đã hết tuổi lao động cần một trong các giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu
hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.
- Vợ hoặc chồng
trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm bản sao xác
nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban
nhân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
c) Đối với cha, mẹ, anh chị em ruột:
- Trường hợp đã hết tuổi lao động cần có: bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy
tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng
nộp thuế (là cha, mẹ, anh, chị, em ruột).
- Trường hợp trong
độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm bản sao xác nhận
của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
d) Đối với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu,
cháu ruột cần có: các giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ
thuộc với đối tượng nộp thuế (là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì,
chú, bác, cậu ruột, cháu ruột) và bản tự khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi đối tượng nộp thuế cư trú về trách nhiệm nuôi dưỡng của đối tượng
nộp thuế với người phụ thuộc.
Các giấy tờ hợp pháp nêu ở đây là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định
được mối quan hệ của đối tượng nộp thuế đối với người phụ thuộc như: bản sao sổ
hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), bản sao Giấy khai sinh thể hiện được quan hệ
này.
Trường hợp người
phụ thuộc trong độ tuổi lao động ngoài các giấy tờ nêu trên thì phải có thêm
bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
đ) Các giấy tờ
trong các hồ sơ theo hướng dẫn nêu trên, nếu là bản sao thì phải có công chứng
hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Nếu không có công chứng hoặc chứng
thực thì phải xuất trình bản chính cùng với bản sao để cơ quan thuế kiểm tra
đối chiếu.
e) Cá nhân cư trú
là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp
cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng
minh người phụ thuộc.
3.1.8. Kê khai giảm
trừ đối với người phụ thuộc
Đối tượng nộp thuế
có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 4 triệu đồng/tháng trở
xuống không phải kê khai người phụ thuộc.
Đối tượng nộp thuế
có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 4 triệu đồng/tháng có
nuôi dưỡng người phụ thuộc, để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc
cần kê khai theo hướng dẫn dưới đây:
a) Đối với đối
tượng nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Đầu năm, chậm
nhất là ngày 30 tháng 1, đối tượng nộp thuế lập 02 bản đăng ký người phụ thuộc
được giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
gửi cho cơ quan trả thu nhập. Trong năm nếu có sự thay đổi về người phụ thuộc so
với đăng ký đầu năm thì chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày có thay đổi (tăng,
giảm), đối tượng nộp thuế cần khai 02 bản đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc
theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan trả thu
nhập.
Trường hợp đối
tượng nộp thuế ký hợp đồng lao động (hoặc có quyết định tuyển dụng) sau ngày 30
tháng 1 thì thời hạn đăng ký người phụ thuộc chậm nhất là ngày cuối cùng của
tháng ký hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng.
- Đối tượng nộp
thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải có đủ hồ sơ chứng minh
về người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 nêu trên và phải nộp cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.
- Thời hạn nộp hồ
sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:
+ Đối với các trường
hợp đã đăng ký giảm trừ gia cảnh từ đầu năm 2009 thì thời hạn nộp hồ sơ chậm
nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2009.
+ Đối với các
trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh sau ngày 30 tháng 1 năm 2009 thì thời hạn
nộp hồ sơ chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký giảm trừ.
+ Trường hợp có
phát sinh tăng, giảm về người phụ thuộc so với đăng ký thì thời hạn nộp hồ sơ
chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký điều chỉnh tăng, giảm người phụ
thuộc.
Quá thời hạn nộp hồ
sơ nêu trên, nếu đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải
nộp.
- Cơ quan trả thu
nhập có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận bản
đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ của đối tượng nộp thuế.
+ Hàng tháng, thực hiện
tạm giảm trừ gia cảnh cho số người phụ thuộc theo đúng bản đăng ký người phụ
thuộc của đối tượng nộp thuế trước khi tính số thuế tạm khấu trừ.
+ Chuyển 01 bản
đăng ký giảm trừ người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế cho cơ quan thuế trực
tiếp quản lý cơ quan trả thu nhập. Thời hạn chuyển chậm nhất là ngày 20 tháng 2
của năm thực hiện. Trường hợp đăng ký giảm trừ sau ngày 30 tháng 1 của năm thực
hiện hoặc đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc, thời hạn chuyển cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý là ngày 20 của tháng sau tháng nhận được bản đăng ký.
b) Đối với đối
tượng nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh
- Đối tượng nộp
thuế có thu nhập từ kinh doanh khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cùng
với tờ khai tạm nộp thuế dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai hoặc
tờ khai thuế dành cho cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp khoán.
- Đối tượng nộp
thuế khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại các tờ khai nêu trên vào
đầu năm 2009 phải có đủ hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc theo hướng dẫn tại
điểm 3.1.7 khoản 3 mục I phần B Thông tư này và nộp cho Chi cục Thuế trực tiếp
quản lý cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2009.
- Trường hợp có
phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh thì hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc phải nộp chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày khai người
phụ thuộc tại tờ khai thuế.
- Quá thời hạn nộp
hồ sơ nêu trên, nếu đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ
thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế
phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán phải điều chỉnh lại mức
thuế đã khoán.
3.1.9. Đối tượng
nộp thuế chỉ phải nộp hồ sơ chứng minh cho một người phụ thuộc một lần trong
suốt thời gian được tính giảm trừ kể cả trường hợp đối tượng nộp thuế thay đổi
nơi làm việc, thay đổi nơi kinh doanh.
Đối tượng nộp thuế
vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì
việc tạm giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc vào loại thu nhập nào là do đối
tượng nộp thuế lựa chọn và đăng ký theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp có nhiều
người phụ thuộc nhưng kê khai tạm giảm trừ không hết vào một loại thu nhập thì
được tạm giảm trừ vào cả hai loại thu nhập.
3.2. Giảm trừ đối
với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
3.2.1. Các khoản
đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với
thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của đối
tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm :
a) Khoản chi đóng
góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa. Các tổ chức cơ sở chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người tàn tật, người già không nơi
nương tựa phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số
68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ
tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội. Tài liệu để
chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa là chứng
từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
b) Khoản chi đóng
góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ
về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ
thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các
văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh
đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phải là chứng từ thu hợp pháp do các tổ
chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
3.2.2. Các khoản
đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh năm nào được giảm trừ vào thu
nhập chịu thuế của năm đó, nếu giảm trừ không hết trong năm thì cũng không được
chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối
đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ
kinh doanh của năm phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo.
4. Thuế suất
Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp
dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu
nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Thu nhập tính thuế áp
dụng Biểu thuế này là thu nhập của cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh và từ tiền lương, tiền công sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh,
các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến
học.
5. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế được tính
theo từng bậc thu nhập và thuế suất tương ứng theo biểu luỹ tiến từng phần,
trong đó số thuế tính theo từng bậc thu nhập được xác định bằng thu nhập tính
thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trong tháng là 10 triệu đồng. Ông A phải nuôi 02 con dưới 18
tuổi; trong tháng ông phải nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc là: 5% bảo hiểm xã
hội, 1% bảo hiểm y tế trên tiền lương; trong tháng ông A không đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế
thu nhập cá nhân ông A tạm nộp trong tháng được xác định như sau:
-
Ông A được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản sau:
+
Cho bản thân là: 4 triệu đồng;
+
Cho 02 người phụ thuộc (2 con) là: 1,6 triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng;
+
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là: 10 triệu đồng x 6% = 0,6 triệu đồng
Tổng
cộng các khoản được giảm trừ là: 4 + 3,2
+ 0,6 = 7,8 triệu đồng
-
Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp
là: 10 triệu đồng – 7,8 triệu đồng = 2,2
triệu đồng.
-
Như vậy sau khi giảm trừ các khoản theo quy định, thu nhập tính thuế của ông A
được xác định thuộc bậc 1của biểu lũy tiến từng phần là:
2,2
triệu đồng x 5% = 0,11 triệu đồng
Tổng
số thuế phải nộp trong tháng là: 0,11 triệu đồng.
Ví
dụ: Ông B có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trong tháng là 90 triệu đồng (đã trừ các khoản bảo hiểm bắt
buộc), ông B phải nuôi 2 con dưới 18
tuổi. Trong tháng ông B không đóng góp
từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
a)
Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông B được tính như sau:
-
Ông B được được giảm trừ các khoản sau:
+ Cho bản thân là 4 triệu đồng.
+ Cho 2 người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng x 2 người = 3,2 triệu đồng
-
Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp
là:
90
triệu đồng - 4 triệu đồng – 3,2 triệu đồng = 82,8 triệu đồng
- Số thuế phải nộp được tính là:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng,
thuế suất 5%:
5
triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng
đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10
triệu đồng - 5 triệu đồng) x 10% = 0,5 triệu đồng
+
Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18
triệu đồng - 10 triệu đồng) x 15% = 1,2 triệu đồng
+
Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(32
triệu đồng - 18 triệu đồng) x 20% = 2,8 triệu đồng
+
Bậc 5: thu nhập tính thuế trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng, thuế suất 25%:
(52
triệu đồng - 32 triệu đồng) x 25% = 5 triệu đồng
+
Bậc 6: thu nhập tính thuế trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng, thuế suất 30%:
(80
triệu đồng - 52 triệu đồng) x 30% = 8,4 triệu đồng
+
Bậc 7: thu nhập tính thuế trên 80 triệu đồng đến 82,8 triệu đồng, thuế suất
35%:
(82,8
triệu đồng - 80 triệu đồng) x 35% = 0,98 triệu đồng
Như
vậy, với mức thu nhập trong tháng là 90 triệu đồng, tổng số thuế thu nhập cá
nhân tạm nộp trong tháng của ông B theo biểu thuế luỹ tiến từng phần là:
(0,25
+ 0,5 + 1,2 + 2,8 + 5 + 8,4 + 0,98) = 19,13 triệu đồng
Để
thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ
lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Trường hợp nhiều người
cùng đứng tên trong một đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, thuê
mặt bằng có nhiều người cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền
sử dụng đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã xác định được
thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1 mục I phần B Thông
tư này, thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một trong các
cách sau đây:
6.1. Theo tỷ lệ vốn góp
của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh; hoặc
6.2. Theo thoả thuận giữa
các cá nhân; hoặc
6.3. Theo số bình quân
thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn
góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu
thuế của mỗi cá nhân cùng tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc phân
chia nêu trên, từng cá nhân được giảm trừ gia cảnh, giảm trừ từ thiện, nhân
đạo, khuyến học, các khoản bảo hiểm bắt buộc để xác định thu nhập tính thuế và
số thuế thu nhập cá nhân phải nộp riêng cho từng cá nhân.
Ví
dụ: ông A, ông B, ông C cùng đứng tên trong một đăng ký kinh doanh, cùng tham
gia kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh).
-
Trường hợp trong đăng ký kinh doanh có nêu rõ tỷ lệ góp vốn của từng cá nhân
là: ông A: 50%, ông B: 30%, ông C: 20%; giả sử thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân năm X là 300 triệu đồng và mỗi cá nhân có số người phụ thuộc là 2 người,
trong năm không phát sinh các khoản đóng góp từ thiện. Số thuế thu nhập cá nhân
mỗi cá nhân phải nộp được xác định như sau:
-
Bước 1: xác định thu nhập chịu thuế của từng cá nhân:
Ông A = 300 x 50% = 150
triệu đồng
Ông B = 300 x 30% = 90 triệu đồng
Ông C = 300 x 20% = 60 triệu đồng
- Bước 2: xác định thu nhập
tính thuế của từng cá nhân:
Ông A = 150 - {(4 triệu
đồng x 12 tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = 63,6 triệu đồng
Ông B = 90 - {(4 triệu đồng
x 12 tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = 3,6 triệu đồng
Ông C = 60 - {(4 triệu đồng
x 12 tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = - 26,4 triệu đồng
Vậy Ông C có thu nhập trong
năm X chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân
- Bước 3: Xác định số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp trong năm của cá nhân có thu nhập đến mức phải nộp
thuế:
Căn cứ biểu thuế luỹ tiến
từng phần:
Ông A = (60 triệu đồng x 5%) + (3,6 triệu đồng x 10%) = 3,36 triệu đồng
Ông B = 3,6 triệu đồng x 5% = 180.000 đồng.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC
Đối với thu nhập từ
đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế
đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1.1. Thu nhập tính
thuế
Thu nhập tính thuế
từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại
khoản 3 mục II phần A Thông tư này.
1.2. Thuế suất đối
với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là
5%.
1.3. Thời điểm xác
định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp thu nhập
từ đầu tư vốn quy định tại điểm 3.4 và 3.7 khoản 3 mục II phần A Thông tư này
thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân thực nhận thu
nhập về giá trị phần vốn góp tăng thêm hoặc thời điểm chuyển nhượng cổ phiếu.
Trường hợp cá nhân
nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời
điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
1.4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 5% |
2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
2.1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2.1.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp là
thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần
vốn góp và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển
nhượng vốn.
a) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo
hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá
thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường
thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
b) Giá mua
Giá mua của phần vốn góp được xác định đối với từng
trường hợp như sau:
- Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp
là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên
cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
- Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị
phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua
lại phần vốn góp.
c) Các chi phí liên quan được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn: là những chi
phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định. Cụ thể như sau:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho
việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân
sách khi làm thủ tục chuyển nhượng;
- Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
việc chuyển nhượng vốn có hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
2.1.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
2.1.3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm
giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành quy
định tại khoản này là thời điểm các bên tham gia chuyển nhượng làm thủ tục khai
báo, chuyển quyền sở hữu với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp
quản lý vốn góp.
2.1.4.
Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất (20%) |
2.2.
Đối với chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với
hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2.2.1.
Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được
xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua, các chi phí liên quan đến việc
chuyển nhượng.
a) Giá bán chứng khoán
được xác định như sau
- Đối với chứng khoán
niêm yết: giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường
chứng khoán tại thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá khớp
lệnh do Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố.
- Đối với chứng khoán của
công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của
các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá
chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của
đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán.
Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng không quy định giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng trên hợp đồng không
phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
b) Giá mua chứng khoán
được xác định như sau:
- Đối với chứng khoán
niêm yết: giá mua chứng khoán là giá thực mua tại Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của
công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực tế mua tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán mua
thông qua đấu giá thì giá mua là giá trúng đấu giá.
- Đối với chứng khoán
không thuộc các trường hợp nêu trên: Giá mua chứng khoán là giá ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán tại
thời điểm mua.
Trường hợp trên hợp đồng không
quy định giá mua hoặc giá mua cao hơn giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có
chứng khoán tại thời điểm mua không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế
có quyền ấn định giá mua.
c)
Các chi phí hợp lệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển
nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
- Chi phí để làm các thủ
tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí
người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước khi làm thủ tục chuyển nhượng;
- Phí lưu ký chứng khoán
theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng
khoán;
- Phí uỷ thác chứng khoán
căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác;
- Các khoản chi phí khác
có chứng từ chứng minh.
2.2.2.
Thuế suất và cách tính thuế
a) Trường hợp cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế
suất là 20%.
Cá nhân áp dụng thuế suất
20% đối với chuyển nhượng chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đăng ký phương pháp nộp thuế theo mẫu số 15/ĐK-TNCN
với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc
Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Thời hạn đăng ký được thực hiện như sau:
+ Năm 2009: cá nhân kinh doanh chứng khoán phải đăng ký
ngay từ đầu năm, thời hạn đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm 2009.
+ Từ năm 2010 trở đi cá
nhân kinh doanh chứng khoán phải đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm
trước.
- Thực hiện đăng ký thuế
và có mã số thuế.
- Thực hiện chế độ kế
toán hoá đơn chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế từ việc chuyển nhượng
chứng khoán theo quy định.
- Việc áp dụng thuế suất
20% phải tính trên tổng các loại chứng khoán đã giao dịch trong năm dương lịch.
Cách tính thuế thu nhập
cá nhân phải nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 20% |
Cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán đã đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% vẫn phải tạm nộp thuế theo
thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng
lần.
b) Trường hợp cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với
thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán
từng lần.
Cách tính thuế phải nộp
như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng |
x |
Thuế suất 0,1% |
2.2.3.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a) Đối với chứng khoán
niêm yết là thời điểm Trung tâm giao dịch hoặc Sở giao dịch chứng khoán công bố
giá thực hiện.
b) Đối với chứng khoán
chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch
chứng khoán là thời điểm Trung tâm giao dịch công bố giá thực hiện.
c) Đối với chứng khoán
không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán
có hiệu lực. Trường hợp không có hợp
đồng chuyển nhượng chứng khoán thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký
chuyển tên sở hữu chứng khoán.
3. Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
3.1. Thu nhập tính thuế
từ chuyển quyền sử dụng đất không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn
liền với đất
3.1.1. Thu nhập tính
thuế: được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ đi giá vốn và
các chi phí hợp lý liên quan.
3.1.2. Giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
Giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng
tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định
được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp
hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng
thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định.
3.1.3.
Giá vốn: Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể
được xác định như sau:
a) Đối với chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhà nước giao, có thu tiền sử dụng đất, thu tiền
cho thuê đất thì giá vốn căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho
thuê đất của nhà nước.
b) Đối với quyền sử dụng
đất nhận từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp
trả tiền khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất (khi mua).
Chứng từ hợp pháp trả
tiền là phiếu thu của tổ chức bán đất, chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng, các
giấy biên nhận thanh toán của các cá nhân với nhau...
c) Đối với trường hợp đấu
giá chuyển quyền sử dụng đất thì giá vốn là số tiền phải thanh toán theo giá
trúng đấu giá.
d) Trường hợp không xác
định được hoặc xác định không đúng giá vốn tại thời điểm mua thì thuế thu nhập
cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.1.4.
Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là
các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng
từ, hoá đơn theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất mà người chuyển
nhượng đã nộp ngân sách nhà nước;
b) Chi phí cải tạo đất,
san lấp mặt bằng (nếu có);
c) Các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chi phí để làm các
thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
3.2.
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng hoặc
công trình xây dựng trên đất.
3.2.1. Thu nhập tính
thuế: Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn
của bất động sản đó và các chi phí hợp lý có liên quan.
3.2.2. Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá
thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định
được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị
trường tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:
a) Phần giá trị đất
chuyển nhượng được xác định căn cứ theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Phần giá trị nhà, kết
cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất, được xác định như sau:
- Căn cứ theo quy định
của Bộ Xây dựng về phân loại giá trị nhà.
- Căn cứ quy định tiêu
chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành.
- Căn cứ giá trị còn lại
thực tế của công trình trên đất.
Trường hợp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ thì phần giá trị nhà,
kết cấu hạ tầng trên đất được tính theo bảng giá lệ phí trước bạ.
3.2.3.
Giá vốn
Giá vốn được xác định căn
cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua.
Trường hợp giá vốn về
quyền sử dụng đất, giá trị nhà không xác định được hoặc giá ghi trên hợp đồng
mua cao hơn giá thực tế tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân được tính
theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.2.4.
Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập là các khoản chi phí thực tế
phát sinh có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng, có hoá đơn, chứng từ theo
chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người chuyển
nhượng đã nộp ngân sách;
b) Chi phí cải tạo đất,
san lấp mặt bằng;
c) Chi phí xây dựng, cải
tạo, nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất;
d) Các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để làm các thủ
tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc,...
3.3.
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở
3.3.1.
Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ đi giá
mua và các chi phí hợp lý có liên quan.
3.3.2.
Giá bán: là giá thực tế chuyển nhượng
được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá bán ghi
tại hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng
thì giá chuyển nhượng nhà ở được xác định căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng
về việc phân loại nhà hoặc giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định.
3.3.3.
Giá mua: được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua.
Trường hợp không xác định
được giá mua hoặc giá mua ghi trên hợp đồng cao hơn thực tế tại thời điểm mua
thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.3.4.
Chi phí liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động
chuyển nhượng có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người chuyển
nhượng đã nộp ngân sách;
b) Chi phí sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp nhà;
c) Các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
3.4. Thu nhập tính thuế
từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế từ
chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ
giá đi thuê và các chi phí có liên quan.
3.4.1. Giá cho thuê lại:
Giá
cho thuê lại được xác định bằng giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển quyền
thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho
thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định
tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng
giá thuê do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
3.4.2. Giá đi thuê: được
xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
Trường hợp không xác định
được giá thuê hoặc giá thuê ghi trên hợp đồng cao hơn thực tế tại thời điểm
thuê thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển
nhượng.
3.4.3. Chi phí liên quan
được trừ khi xác định thu nhập tính thuế là các khoản chi phí thực tế phát sinh
từ hoạt động chuyển quyền có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước mà
người chuyển quyền đã nộp ngân sách.
b) Các chi phí cải tạo
đất, mặt nước.
c) Các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
3.5. Thuế suất và cách
tính thuế
3.5.1. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp không xác định
được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì
áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.5.2.
Cách tính thuế
a) Trường hợp xác định
được thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 25% |
b) Trường hợp không xác
định được giá vốn (giá mua) của hoạt động chuyển nhượng bất động sản và các chi
phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân
được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng |
x |
Thuế suất 2% |
3.6. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
3.7. Trường hợp chuyển
nhượng bất động sản là đồng sở hữu, thì nghĩa vụ thuế sẽ được tính riêng cho
từng cá nhân. Thu nhập tính thuế của từng cá nhân được xác định căn cứ vào tổng
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và tỷ lệ phân chia thu nhập giữa các cá
nhân đồng sở hữu. Tỷ lệ phân chia thu nhập được xác định căn cứ vào tài liệu
hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của
toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì tỷ lệ phân chia thu nhập
được xác định bình quân.
4. Đối với thu nhập từ
bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
4.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển
nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà đối
tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyển sử dụng các đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghiệp.
Trường hợp cùng là một
đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển
giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng
sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính
trên tổng các hợp đồng chuyển giao.
Trường hợp đối tượng
chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia
cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.2. Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo biểu thuế toàn phần với
thuế suất là 5%.
4.3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
4.4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
thuế suất 5%. |
5. Đối với thu nhập từ
nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
5.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận
tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một
đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều
hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng
các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
5.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo biểu thuế toàn
phần là 5%.
5.3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng
quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
5.4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 5%. |
6. Đối với thu nhập từ
trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
6.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng
nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận
tiền thưởng.
Trường hợp một giải
thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia
cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn
cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu
nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải
thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị
của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có
thưởng, cụ thể như sau:
- Đối với trúng thưởng xổ
số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng nhận được trong một
đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng
khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu
đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận chưa trừ
bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng
trong các hình thức cá cược, casino là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10
triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng từ
các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị
tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi
nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
6.2. Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo biểu thuế toàn phần
là 10%.
6.3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thưởng cho người trúng thưởng.
6.4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 10% |
7. Đối với thu nhập từ
thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
7.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10
triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định
đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
7.1.1. Đối với tài sản
thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
a) Đối với bất động sản
là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định
căn cứ vào bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá
nhân hưởng thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sử dụng bất động sản.
b) Đối với bất động sản
là nhà và công trình kiến trúc trên đất được xác định căn cứ vào quy định của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu
chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban
hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc.
Trường hợp không xác định
được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
7.1.2. Đối với thừa kế, quà
tặng là ô tô, xe gắn máy, tàu thuyền,...: giá trị tài sản được xác định trên cơ
sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời
điểm cá nhân nhận được thừa kế, quà tặng .
7.1.3. Đối với thừa kế,
quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: giá trị của
quà tặng, thừa kế là giá trị của phần vốn góp, cơ sở kinh doanh được xác định
căn cứ vào sổ sách kế toán hoá đơn, chứng từ tại thời điểm nhận thừa kế, quà
tặng. Trường hợp không có sổ sách kế toán hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định
thì giá trị phần vốn góp, cơ sở kinh doanh được xác định theo giá thị trường
tại thời điểm nhận.
7.1.4. Đối với thừa kế,
quà tặng là chứng khoán: thu nhập để tính thuế của chứng khoán là giá trị chứng
khoán tại thời điểm chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
a) Đối với chứng khoán đã
niêm yết: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao
dịch chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế,
quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
b) Đối với chứng khoán
của các công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán căn cứ vào giá tham chiếu tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán ở thời điểm nhận thừa kế, quà tặng hoặc ngày gần nhất
trước đó.
c) Đối với chứng khoán
không thuộc các trường hợp trên căn cứ giá trị ghi trên sổ sách kế toán của
công ty phát hành loại chứng khoán đó tại ngày nhận thừa kế, quà tặng là chứng
khoán.
7.2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là
10%.
7.3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
7.3.1. Đối với thu nhập
từ thừa kế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp
thuế nhận thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
7.3.2.
Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ
chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế. Trường hợp nhận quà tặng từ nước
ngoài thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế
nhận được quà tặng.
7.4. Cách tính số thuế
phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
X |
Thuế suất 10% |
Phần C –
CĂN CỨ TÍNH
THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
I. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ KINH DOANH
Căn cứ Điều 25 của Luật
Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của
các nhân không cư trú được xác định như sau:
1. Thuế đối với thu nhập
từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với thuế suất.
2. Doanh thu: là toàn bộ
số tiền phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên
mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Doanh thu từ hoạt động
kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như doanh thu làm
căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại
khoản 1 mục I Phần B Thông tư này.
Trường hợp thoả thuận tại
hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy
đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức
nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa
điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối
với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
3.1. 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
3.2. 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
3.3. 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận
tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không
cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác
nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì
thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối
với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
II. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác
định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất
20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có
tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được bằng tiền và
không bằng tiền do thực hiện công việc tại Việt Nam không phân biệt nơi trả thu
nhập.
Thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định
như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá
nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 mục I phần B Thông tư này.
III. ĐỐI VỚI THU
NHẬP TỪ ĐẦU TƯ VỐN
Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số
tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân
tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%.
Thu nhập chịu thuế, thời
điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân
không cư trú được xác định tương tự như đối với thu nhập chịu thuế, thời điểm
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II phần B Thông tư này.
IV. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định
bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần
vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân
biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân
Việt Nam là tổng giá trị chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào
kể cả giá vốn.
2. Tổng số tiền chuyển
nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
2.1. Trường hợp chuyển
nhượng phần vốn góp được xác định căn cứ vào
giá trị chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng
không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển
nhượng theo qui định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật.
2.2. Trường hợp chuyển
nhượng chứng khoán được xác định căn cứ vào giá chứng khoán như sau:
2.2.1. Đối với chứng
khoán niêm yết: giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế trên thị
trường chứng khoán tại thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá
khớp lệnh tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2.2.2. Đối với chứng
khoán chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng
khoán: giá bán chứng khoán là giá giao dịch thoả thuận theo quy định của Trung
tâm giao dịch chứng khoán tại ngày chuyển nhượng chứng khoán.
2.2.3. Đối với chứng
khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: Giá bán chứng khoán là giá chuyển
nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không
quy định giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng trên hợp đồng không phù hợp
với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú
là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn có hiệu lực hoặc thời điểm hoàn tất
việc chuyển tên sở hữu (đối với chuyển nhượng phần vốn góp; chứng khoán chưa
niêm yết và chưa đăng ký giao dịch) hoặc thời điểm Trung tâm giao dịch chứng
khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán công bố giá thực hiện (đối với chứng khoán
niêm yết và chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch).
V. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không
cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất
2%.
Giá chuyển nhượng bất
động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú
nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào
kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất
động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định
như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn
tại khoản 3 mục II phần B Thông tư này.
VI. ĐỐI VỚI THU
NHẬP TỪ BẢN QUYỀN, NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI:
1. Thuế đối với thu nhập
từ bản quyền
1.1. Thuế đối với thu
nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập
vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với
thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền
được xác định theo hướng dẫn tại khoản 4 mục II phần B Thông tư này.
1.2. Thời điểm xác định
thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản
quyền cho đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập
từ nhượng quyền thương mại
2.1. Thuế đối với thu
nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng
phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương
mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5 mục II phần B Thông tư này.
2.2. Thời điểm xác định
thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được
thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại.
VII. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TRÚNG THƯỞNG, TỪ THỪA KẾ, QUÀ
TẶNG
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú
được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 dưới đây nhân
với thuế suất 10%.
2. Thu nhập chịu thuế
2.1. Thu nhập chịu thuế
từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên
10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng
của cá nhân không cư trú được xác định theo hướng dẫn tại khoản 6 mục II phần B
Thông tư này.
2.2. Thu nhập chịu thuế
từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa
kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được
tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế,
quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định theo hướng dẫn tại khoản 7 mục
II phần B Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
3.1. Đối với thu nhập từ
trúng thưởng: là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá
nhân không cư trú.
3.2. Đối với thu nhập từ
thừa kế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thừa
kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
3.3.
Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá
nhân nhận quà tặng làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
Phần D –
ĐĂNG KÝ
THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
I. ĐĂNG KÝ THUẾ
1. Đối tượng phải đăng ký
thuế
Theo quy định tại Điều 21
của Luật Quản lý thuế; Điều 2 và Điều 8 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, đối
tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1.1. Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập, bao gồm:
1.1.1. Các tổ chức kinh
tế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc,
thuộc đối tượng phải đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC
ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc
đăng ký thuế.
1.1.2. Các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước các cấp.
1.1.3. Các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
1.1.4. Các đơn vị sự
nghiệp.
1.1.5. Các tổ chức quốc
tế và tổ chức nước ngoài.
1.1.6. Các Ban quản lý dự
án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
1.1.7 Các đơn vị trả thu
nhập khác.
Trường hợp cơ quan trả
thu nhập có đơn vị trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán riêng thì các
đơn vị này cũng phải thực hiện đăng ký thuế.
1.2. Cá nhân có thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
1.2.1. Cá nhân có thu
nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ
gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá
nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
1.2.2. Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công.
1.2.3. Các cá nhân có thu
nhập chịu thuế khác (nếu phát sinh thường xuyên).
Các đối tượng nêu tại
điểm 1.1 và điểm 1.2 nêu trên nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì
không phải đăng ký mới. Mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để
khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
2.1. Đối với tổ chức và
cá nhân kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại điểm 2 mục I
phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Trường hợp nhiều người
cùng góp vốn, cùng tham gia kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh) thì người đại
diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư 85/2007/TT-BTC nêu trên để được cấp mã số thuế cho bản thân. Mã số
thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng khai, nộp thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài,... chung cho cả nhóm và
khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người đại diện. Mỗi cá nhân góp vốn
khác đều phải thực hiện đăng thuế để được cấp mã số thuế riêng như đối với cá
nhân kinh doanh.
2.2. Đối với đơn vị trả
thu nhập không phải là tổ chức kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo
quy định tại điểm 2.10 mục I phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên.
2.3. Đối với cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn
(bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) và các cá nhân có thu nhập chịu thuế
khác, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế
theo mẫu số 01/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao chứng minh thư
nhân dân hoặc hộ chiếu.
3. Địa điểm nộp hồ sơ
đăng ký thuế
3.1. Đối với các doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh
bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập: địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên.
3.2. Đối với các cơ quan
quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã
hội, nghề nghiệp, địa điểm nộp hồ sơ như sau:
3.2.1. Cơ quan Trung
ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan
cấp tỉnh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục thuế.
3.2.2. Cơ quan thuộc,
trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục Thuế.
3.2.3. Cơ quan ngoại
giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ
sơ đăng ký thuế tại Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
3.3. Cá nhân có thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị trả thu
nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập. Trường hợp cá
nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị trả thu nhập, đơn vị trả thu nhập có
trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của các cá nhân và nộp cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý.
3.4. Các cá nhân có các
khoản thu nhập chịu thuế khác nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
3.5. Cá nhân có nhiều
nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập
chịu thuế khác được lựa chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả
thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.
II. KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Khấu trừ thuế là việc
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập
của đối tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập.
1.1. Các loại thu nhập
phải khấu trừ:
1.1.1. Thu nhập của cá
nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam.
1.1.2. Thu nhập của cá
nhân cư trú:
a) Thu nhập từ tiền
lương, tiền công;
b) Thu nhập từ đầu tư
vốn;
c) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán;
d) Thu nhập từ các hình
thức trúng thưởng;
đ) Thu nhập từ bản quyền;
e) Thu nhập từ nhượng
quyền thương mại.
1.2. Khấu trừ thuế đối
với một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
1.2.1.
Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp
đồng lao động, được tuyển dụng làm việc lâu dài, ổn định.
Việc khấu trừ đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện hàng tháng. Cơ quan trả thu nhập
căn cứ vào tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền
công thực trả cho người lao động, thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho đối tượng
nộp thuế, người phụ thuộc theo đăng ký của đối tượng nộp thuế. Trên cơ sở thu
nhập còn lại và biểu thuế luỹ tiến từng phần, cơ quan trả tính thuế và khấu trừ
số thuế đã tính để nộp ngân sách nhà nước.
Ví
dụ: Ông A là cá nhân cư trú làm việc tại công ty X có thu nhập thường xuyên từ
tiền lương hàng tháng là 10 triệu đồng và phải nuôi 2 con nhỏ.
Hàng tháng công ty X thực
hiện khấu trừ thuế của ông A như sau:
Thu
nhập của ông A được giảm trừ gia cảnh 7,2 triệu đồng/tháng, trong đó:
-
Cho bản thân: 4 triệu đồng/tháng.
-
Cho 2 người phụ thuộc(2 con): 1,6 triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng/tháng
Thu
nhập tính thuế : 10 triệu đồng – 7,2 triệu đồng = 2,8 triệu đồng/tháng
Số
thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ là: 2,8 triệu đồng x 5% = 0,14 triệu
đồng/tháng
1.2.2.
Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Trước mỗi lần trả lợi
tức, cổ tức cho cá nhân đầu tư vốn, các tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng lợi tức, cổ tức mỗi lần
trả nhân (x) với thuế suất 5% .
1.2.3.
Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi
trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không phân biệt nộp thuế theo thuế suất
0,1% hay 20% đều phải khấu trừ thuế trước khi thanh toán cho người chuyển
nhượng. Căn cứ để xác định số thuế khấu trừ là giá chuyển nhượng chưa trừ các
khoản chi phí nhân (x) với thuế suất 0,1%.
Công
ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi nhà đầu tư mở tài khoản chịu trách
nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp, chứng khoán chưa niêm yết,
giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán mà tổ
chức phát hành chứng khoán không uỷ quyền quản lý danh sách cổ đông cho công ty
chứng khoán thì tổ chức phát hành chứng khoán chịu trách nhiệm khấu trừ thuế.
1.2.4.
Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:
Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần
thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân với thuế
suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần
đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị
thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần
thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của
từng lần.
1.2.5.
Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng:
Tổ chức trả tiền thưởng
cho cá nhân trúng thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước
khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Căn cứ xác định số thuế khấu trừ là
phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng nhân (x) với thuế suất 10%.
1.2.6. Khấu trừ thuế đối với cá nhân không cư
trú có các khoản thu nhập chịu thuế
Tổ
chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có
trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Căn cứ để
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là thu nhập tính thuế và thuế suất thuế thu nhập
cá nhân áp dụng đối với từng khoản thu nhập, từng ngành nghề.
1.2.7.
Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả
tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ mà
không ký hợp đồng lao động như tiền nhuận bút; tiền dịch sách; tiền giảng dạy;
tiền tham gia các Hiệp hội, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban quản lý,...;
tiền thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật; dịch vụ văn hoá; thể dục thể
thao; các dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng, dịch vụ pháp lý,... có tổng mức trả
thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế trước khi trả cho
cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Khấu trừ 10% trên thu
nhập áp dụng đối với các cá nhân đã có mã số thuế.
- Khấu trừ 20% trên thu
nhập áp dụng đối với các cá nhân không có mã số thuế.
Tổ chức, cá nhân trả các
khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn trên phải cấp chứng từ khấu trừ
thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chứng từ khấu trừ thuế theo đơn đề nghị (theo
mẫu số 17/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Khai thuế
Các tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc
diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế như sau:
2.1. Khai thuế đối với tổ
chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế.
2.1.1. Khai thuế tháng
Tổ chức, cá nhân trả các
khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế
theo hướng dẫn tại điểm 1 mục II phần D nêu trên có trách nhiệm khai thuế và
nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng, cụ thể như sau:
a) Trường hợp khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì khai và nộp
tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp khấu trừ
thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền,
nhượng quyền thương mại, trúng thưởng thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số
03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp khấu trừ
thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu
nhập từ kinh doanh thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 04/KK- TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.1.2. Thời hạn nộp tờ
khai thuế tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
Trường hợp hàng tháng tổ
chức, cá nhân trả thu nhập có tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo
từng loại tờ khai thấp hơn 5 triệu đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được
khai, nộp tờ khai thuế theo quý. Thời hạn nộp tờ khai thuế theo quý chậm nhất
là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
2.1.3.
Khai quyết toán thuế
Các tổ chức, cá nhân trả
các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ
thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân theo quy định cụ thể sau:
a) Hồ sơ khai quyết toán
thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số
05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng kê chi tiết sau:
+ Bảng kê thu nhập từ
tiền lương, tiền công trả cho cá nhân có ký hợp đồng lao động theo mẫu số
05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này, không phân biệt thu nhập đã đến mức
phải nộp thuế hay chưa phải nộp thuế.
+ Bảng kê thu nhập từ
tiền lương, tiền công trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động theo mẫu số
05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp phát sinh
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng
chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, phải lập tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 06/KK-TNCN và các bảng kê chi tiết
kèm theo tờ khai quyết toán ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ thể:
+ Bảng kê chi tiết theo
mẫu số 06A/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
+ Bảng kê chi tiết theo
mẫu số 06B/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
+ Bảng kê chi tiết theo
mẫu số 06C/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương
mại.
+ Bảng kê chi tiết theo
mẫu số 06D/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng.
b) Thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch.
2.1.4. Nơi nộp hồ sơ khai
thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế.
a) Đối với đơn vị trả thu
nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan
thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
b) Đối với các trường hợp
khác
- Cơ quan Trung ương, cơ
quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh
nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế.
- Cơ quan thuộc, trực
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế.
- Cơ quan ngoại giao, tổ
chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ khai
thuế tại Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
2.1.5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp số thuế đã
khấu trừ và số thuế còn phải nộp khi quyết toán thuế là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế năm.
2.2. Khai thuế thu nhập
cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh
2.2.1.
Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn,
chứng từ (nộp thuế theo kê khai):
a)
Khai tạm nộp
thuế thu nhập cá nhân quý: Cá nhân kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán hoá đơn chứng từ, hàng quý phải tạm xác định thu nhập chịu thuế và kê khai
số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp theo mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này và nộp tờ khai cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý cá nhân kinh doanh.
- Thời hạn nộp tờ khai
chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
- Căn cứ để xác định số
thuế thu nhập cá nhân tạm nộp là:
+ Thu nhập chịu thuế tạm
tính trong quý được xác định bằng doanh thu trong quý trừ đi chi phí tạm tính
trong quý:
Doanh thu trong quý được
xác định bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ kê khai trong quý phù hợp với
doanh thu tính và nộp thuế giá trị gia tăng của quý.
Chi phí tạm tính trong
quý là chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến doanh thu trong quý.
+ Thu nhập tính thuế tạm
tính trong quý được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ giảm trừ gia cảnh tính
cho cả quý.
Giảm trừ gia cảnh gồm:
Giảm trừ cho bản thân cá nhân kinh doanh và giảm trừ cho người phụ thuộc. Số
người phụ thuộc được tạm giảm trừ theo kê khai của cá nhân kinh doanh.
+
Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp hàng quý được xác định theo công thức sau:
Số thuế tạm nộp hàng quý |
= |
[ |
Thu nhập tính thuế tạm tính trong quý |
x |
Thuế suất theo biểu luỹ tiến từng phần áp dụng đối
với thu nhập tháng |
] |
x |
3 |
3 |
b) Khai quyết
toán thuế
- Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo kê
khai phải khai quyết toán thuế.
- Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ
lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
+ Các chứng từ chứng minh số thuế đã tạm nộp trong
năm.
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế trực
tiếp quản lý.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày
thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
c) Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.2.2. Khai thuế đối với cá
nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh, không hạch toán được
chi phí: hồ sơ khai thuế, căn cứ tính thuế, thời hạn nộp thuế được thực hiện
như đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng
từ. Riêng chi phí kinh doanh được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế.
2.2.3. Khai thuế đối với cá
nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
a) Hồ sơ khai thuế
Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực
hiện chế độ kế toán hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ
thực hiện khai thuế theo năm (mỗi năm khai 01 lần) tương ứng theo mẫu số
10/KK-TNCN hoặc mẫu số 10A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 31
tháng 12 của năm trước. Trường hợp mới ra kinh doanh, thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
c) Xác định số thuế khoán phải nộp
- Căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh về doanh
thu, về người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh, cơ quan thuế phối hợp với Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra, ấn định doanh thu làm căn cứ xác định thu
nhập chịu thuế, xác định số thuế thu
nhập cá nhân khoán phải nộp hoặc không phải nộp thuế.
- Cơ quan thuế niêm yết công khai danh sách cá nhân
kinh doanh, dự kiến mức thu nhập chịu thuế, các căn cứ tính thuế và số thuế
phải nộp của từng cá nhân. Đối với cá nhân phải nộp thuế, cơ quan thuế thông
báo số thuế phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý chậm nhất là ngày
cuối cùng của tháng 2 theo mẫu số 10-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp phải nộp thuế, cá nhân kinh doanh phải nộp
hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo qui định tại điểm 3.1.7 khoản 3 mục I
phần B Thông tư này.
- Trường hợp trong năm có sự thay đổi về quy mô kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh hoặc số người phụ thuộc thì cá nhân kinh doanh
phải khai với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán cho phù hợp.
- Đối với nhóm cá nhân kinh doanh: căn cứ thu nhập
chịu thuế ấn định chung cho cả nhóm và tỷ lệ phân chia thu nhập, kê khai giảm
trừ gia cảnh của từng thành viên, cơ quan thuế tính và thông báo mức thuế khoán
cho từng thành viên trong nhóm số thuế phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo
từng quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 2 theo mẫu 10-1/TB-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
d) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi cá
nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
đ) Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối
cùng của quý.
e) Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế thu
nhập cá nhân theo phương pháp khoán không phải quyết toán thuế.
2.2.5. Khai thuế đối với trường hợp nhiều người cùng
góp vốn, cùng tham gia kinh doanh, cùng đứng tên trong một đăng ký kinh doanh
kể cả trường hợp cho thuê nhà, mặt bằng có đồng sở hữu (gọi chung là nhóm kinh
doanh) thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo
phương pháp kê khai:
a) Khai tạm nộp thuế thu
nhập cá nhân quý: cá nhân đại diện cho nhóm kinh doanh khai thuế tạm nộp quý
theo mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Doanh thu, chi phí tạm
tính trong quý được xác định như đối với cá nhân kinh doanh đã thực hiện đúng
chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.
- Đại diện nhóm kinh
doanh tạm phân bổ thu nhập chịu thuế cho từng cá nhân trong nhóm theo quy định
phân chia thu nhập tại khoản 6 mục I phần B Thông tư này.
-
Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp sẽ được tính riêng cho từng cá nhân của nhóm
kinh doanh trên cơ sở thu nhập tạm phân bổ cho từng cá nhân, gia cảnh của từng
cá nhân và biểu thuế. Căn cứ số thuế thu nhập cá nhân tạm tính cho từng cá
nhân, đại diện nhóm kinh doanh nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo chứng từ
nộp ngân sách riêng cho từng thành viên.
-
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
b)
Khai quyết toán
-
Đối với nhóm kinh doanh, cá nhân đứng tên đại diện cho nhóm kinh doanh lập hồ
sơ khai quyết toán theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để
xác định thu nhập chịu thuế chung của cả nhóm và thu nhập chịu thuế riêng của
từng cá nhân trong nhóm kinh doanh. Thu nhập chịu thuế của từng cá nhân được
phân chia theo quy định tại khoản 6 mục I phần B Thông tư này.
-
Mỗi cá nhân trong nhóm kinh doanh được nhận 01 bản chính của tờ khai quyết toán
của nhóm và thực hiện khai quyết toán thuế của cá nhân.
-
Hồ sơ khai quyết toán thuế đối từng cá nhân trong nhóm kinh doanh gồm:
+
Tờ khai quyết toán thuế của nhóm cá nhân kinh doanh (theo mẫu số 08B/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này).
+
Tờ khai thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
+
Các chứng từ đã tạm nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm.
-
Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi nhóm cá nhân kinh doanh
thực hiện hoạt động kinh doanh.
c)
Thời hạn nộp thuế đối với nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân trong nhóm chậm nhất
là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.3. Khai thuế thu nhập
cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
2.3.1. Khai thuế tháng
a) Các trường hợp phải
khai thuế tháng
- Cá nhân nhận thu nhập
từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
- Các cá nhân là người
Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại
sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả.
Cá nhân khác có thu nhập
từ tiền lương, tiền công không thuộc các trường hợp nêu trên không phải khai
thuế tháng.
b) Hồ sơ khai thuế tháng:
tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
c) Nơi nộp và thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế tháng
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế
là Cục thuế nơi cá nhân cư trú.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
d) Cá nhân nộp hồ sơ khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế nếu thu nhập bình quân tháng ước tính trên 4
triệu đồng và có tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải nộp bản đăng
ký người phụ thuộc cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng đầu tiên của
năm tính thuế. Thời điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được thực hiện
tương tự như đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công hướng dẫn tại
tiết a điểm 3.1.8 mục I phần B Thông tư này.
Bản đăng ký người phụ
thuộc, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc nộp tại Cục thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ
khai thuế.
2.3.2. Khai quyết toán
thuế
a) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:
- Có số thuế phải nộp
trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã tạm nộp trong năm hoặc có phát
sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.
- Có yêu cầu về hoàn thuế
hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau.
Trường hợp cá nhân cư trú
là người nước ngoài khi kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt nam trước khi xuất
cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Các trường hợp khác không
phải khai quyết toán thuế.
b) Hồ sơ khai quyết toán
thuế
- Tờ khai quyết toán thuế
theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số
09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các chứng từ chứng minh
số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm.
- Trường hợp nhận thu
nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước
ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị,
tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo
mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thời hạn và nơi nộp hồ
sơ quyết toán thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.
Trường hợp cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế hàng tháng thì nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế cũng là nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng (Cục thuế).
2.4. Khai thuế đối với cá
nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền
công
2.4.1. Khai thuế
Cá nhân vừa có thu nhập
từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải kê khai tạm
nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh theo hướng dẫn tại
điểm 2.2 nêu trên.
2.4.2 Quyết toán thuế
- Cá nhân vừa có thu nhập
từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán
thuế trong các trường hợp sau:
+ Có tổng thu nhập chịu
thuế bình quân tháng trên 4 triệu đồng.
+ Có hồ sơ đề nghị hoàn
thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
Trường hợp cá nhân cư trú
là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt nam trước khi xuất cảnh
phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Các trường hợp khác không phải
khai quyết toán thuế.
- Hồ sơ quyết toán thuế
bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế
theo mẫu số 09/KK-TNCN;
+ Phụ lục theo mẫu số
09A/PL-TNCN;
+ Phụ lục theo mẫu số
09B/PL-TNCN;
+ Phụ lục theo mẫu số
09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh)
- Nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân có hoạt động kinh doanh.
2.5. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
2.5.1.
Thời điểm khai thuế: cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không phân biệt thuộc
đối tượng chịu thuế hay miễn thuế đều phải lập hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
và nộp cùng hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
2.5.2.
Hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá
nhân chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bản sao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các
công trình trên đất.
- Hợp đồng chuyển nhượng
bất động sản.
- Trường hợp cá nhân đề
nghị được áp dụng tính thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản thì phải xuất trình thêm các chứng từ hợp lệ làm căn cứ chứng minh
các loại chi phí sau:
+ Giá vốn của bất động
sản.
+ Chi phí xây dựng cải
tạo nhà và các công trình trên đất.
+ Các loại phí và lệ phí
đã nộp.
+ Các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản.
- Các trường hợp chuyển
nhượng bất động sản thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân phải kèm theo
các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế tương ứng với
từng trường hợp theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục III phần A Thông tư
này.
2.5.3. Nơi nộp hồ sơ khai
thuế: cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại cơ
quan quản lý bất động sản. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một
cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho Chi cục Thuế nơi có bất động sản
chuyển nhượng.
Căn cứ hồ sơ khai thuế
thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cơ quan thuế
kiểm tra, xác định số thuế phải nộp và thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số
11-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này cho người nộp thuế biết trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Thông báo thuế được gửi
trực tiếp cho người nộp thuế hoặc gửi theo hồ sơ qua cơ quan có thẩm quyền quản
lý bất động sản. Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế, cơ quan
thuế sẽ xác nhận vào tờ khai và chuyển cho cơ quan quản lý bất động sản.
Cơ quan quản lý bất động
sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có
chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu
nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế.
2.5.4. Thời hạn nộp thuế
là thời hạn ghi trên thông báo thuế.
2.6. Khai thuế đối với
thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn
Cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) có trách nhiệm
khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo quy định sau đây:
2.6.1. Thời điểm khai
thuế: cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải khai thuế thu nhập cá nhân
đồng thời với việc thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu phần vốn chuyển
nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
2.6.2. Hồ sơ khai thuế
gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá
nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Hợp đồng chuyển nhượng
vốn (bản sao).
- Các chứng từ chứng minh
chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
2.6.3. Nơi nộp hồ sơ khai
thuế: hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
được nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có diễn ra giao
dịch chuyển nhượng vốn hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân chuyển nhượng vốn (người
bán) cư trú.
2.6.4. Thời hạn nộp thuế
là thời hạn ghi trên Thông báo thuế theo mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
2.6.5. Cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng chỉ làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu vốn cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khi có
chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
2.7.
Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
2.7.1. Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế thu nhập cá nhân theo
biểu thuế toàn phần với thuế suất 20% tính trên thu nhập và phải quyết toán
thuế trong trường hợp:
- Số thuế phải nộp tính
theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong
năm.
- Có yêu cầu hoàn thuế hoặc
bù trừ số thuế vào năm sau.
2.7.2. Hồ sơ quyết toán
thuế gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế
theo mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê chi tiết chứng
khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13A/BK-TNCN kèm theo Thông tư này.
- Các hoá đơn, chứng từ
chứng minh chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán.
- Các chứng từ chứng minh
số thuế đã khấu trừ trong năm.
2.7.3. Nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá
nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú.
2.7.4. Thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2.8. Khai thuế đối với
thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
Cá nhân có thu nhập từ
nhận thừa kế, nhận quà tặng có trách nhiệm khai thuế theo từng lần phát sinh
thu nhập từ thừa kế, quà tặng. Riêng đối với thừa kế, quà tặng là bất động sản
thì thực hiện khai thuế theo hướng dẫn tại điểm 2.5 khoản 2 mục II phần D Thông
tư này.
2.8.1. Hồ sơ khai thuế
gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
- Bản sao giấy tờ pháp lý
chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng.
2.8.2. Nơi nộp hồ sơ khai
thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
Căn cứ hồ sơ khai thuế,
cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế để người nhận thừa kế, quà tặng nộp thuế vào
ngân sách nhà nước. Trường hợp thu nhập từ thừa kế, quà tặng dưới 10 triệu
đồng.
Các cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng
khoán, phần vốn góp và các tài sản phải đăng ký là tài sản thừa kế, quà tặng
cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng
khi đã có chứng từ nộp thuế trong trường hợp phải nộp thuế.
2.8.3.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có thu nhập từ
thừa kế, quà tặng nộp hồ sơ khai thuế đồng thời với việc thực hiện thủ tục
chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản nhận thừa kế, quà tặng.
2.8.4. Thời hạn nộp thuế
là thời hạn ghi trên Thông báo thuế theo mẫu số 14-1/TB-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
2.9. Khai thuế đối với cá
nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
2.9.1. Cá nhân cư trú có
thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai và nộp thuế theo quy định
của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp thu nhập phát
sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật
Thuế thu nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài.
Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam
tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác
định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu
thuế.
2.9.2. Khai thuế đối với
từng khoản thu nhập như sau:
a) Khai thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh
Cá nhân là đối tượng cư
trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh
tại nước ngoài phải khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 2 mục
II phần D Thông tư này.
b) Khai thuế đối với các
khoản thu nhập chịu thuế khác (thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng,
nhận thừa kế, nhận quà tặng).
- Thời hạn kê khai chậm
nhất không quá 10 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập.
Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân
có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày nhập cảnh về Việt Nam.
- Hồ sơ khai thuế gồm:
+ Đối với các khoản thu
nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng
phát sinh tại nước ngoài khai tờ khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
+ Đối với các khoản thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng chứng khoán, nhận thừa kế,
nhận quà tặng khai thuế theo các mẫu tờ khai tương ứng áp dụng cho các khoản
thu nhập này phát sinh tại Việt Nam.
Ngoài tờ khai nêu trên,
phải kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã
nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá
nhân đã nộp ở nước ngoài .
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế
thực hiện như đối với các khoản thu nhập này phát sinh tại Việt Nam.
2.10. Khai thuế đối với
cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên
là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt
tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất:
khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ
12 tháng liên tục.
- Năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ
quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Số thuế phải nộp trong
năm thứ 2 sẽ được trừ cho phần thuế đã nộp trong năm tính thuế thứ nhất tương
ứng thời gian trùng với năm tính thuế thứ 2.
Số thuế tính trùng được
trừ vào năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế tính trùng được trừ |
= |
Số thuế phải nộp trong năm tính
thuế thứ nhất |
x |
Số tháng tính trùng |
12 |
Ví
dụ: Ông A đến Việt Nam làm việc ngày 01/5/2009 (là ngày ghi trên hộ chiếu của
ông A) và có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Giả
sử từ 01/5/2009 đến 31/12/2009, ông A có mặt tại Việt Nam là 160 ngày; từ ngày
01/01/2010 đến 30/4/2010, ông A có mặt tại Việt Nam 30 ngày. Như vậy, trong năm
2009 ông A không đủ thời gian có mặt tại Việt Nam để được xác định là cá nhân
cư trú (160 ngày nhỏ hơn 183 ngày). Tuy nhiên nếu tính trong 12 tháng liên
tục (từ ngày 01/5/2009 đến ngày 30/4/2010) ông A có mặt tại Việt Nam tổng cộng
là 190 ngày (160 ngày cộng 30 ngày), do đó ông A vẫn được xác định là cá nhân
cư trú.
Năm
tính thuế thứ nhất của ông A được xác định từ ngày 01/5/2009 đến hết ngày
30/4/2010, ông A phải nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ
ngày 30/4/2010.
Năm
tính thuế thứ 2 của ông A được xác định từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày
31/12/2010; ông A phải nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ
ngày 31/12/2010.
Số
thuế phải nộp trong năm thứ 2 của ông A được trừ phần thuế đã nộp trong năm thứ
nhất tương ứng với thời gian trùng với năm tính thuế thứ 2 cụ thể là các tháng
1, 2, 3, 4.
Số thuế tính trùng của
năm 2009 được trừ vào năm tính thuế thứ 2010 của ông A được xác định như sau:
Số thuế tính trùng được trừ |
= |
Số thuế phải nộp trong năm 2009 |
X |
4 tháng |
12 |
3. Hoàn thuế
3.1. Cá nhân được hoàn
thuế trong các trường hợp sau:
3.1.1. Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số
thuế phải nộp trong kỳ tính thuế.
3.1.2. Cá nhân đã nộp
thuế thu nhập cá nhân nhưng có
thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
3.1.3. Các trường hợp
khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với
những cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế.
3.2. Hồ sơ hoàn thuế gồm
có:
- Văn bản đề nghị hoàn
thuế theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính.
- Bản sao chứng minh thư
nhân dân hoặc hộ chiếu.
- Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân.
- Chứng từ khấu trừ thuế,
biên lai thu thuế thu nhập cá nhân.
- Chứng từ xác định tình
trạng kết thúc thời gian làm việc như quyết định nghỉ hưu, quyết định thôi
việc, bản thanh lý hợp đồng lao động, bảng kê xác định ngày cư trú,...(nếu có).
- Giấy uỷ quyền trong
trường hợp uỷ quyền khai hoàn thuế (nếu có).
3.3. Nơi nộp hồ sơ hoàn
thuế
- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ chuyển
nhượng chứng khoán, hồ sơ hoàn thuế nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn
vị trả thu nhập.
- Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp
tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh.
- Đối với cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu
nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện
hoạt động kinh doanh.
3.4. Giải quyết hồ sơ
hoàn thuế
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn
thuế, trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại mục
II phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
3.5. Thủ tục hoàn thuế
Sau khi xác định hồ sơ
hoàn thuế là hợp lệ, cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế và gửi quyết định
hoàn thuế cho Kho bạc nhà nước đồng cấp và gửi cho cá nhân được hoàn thuế.
Kho bạc nhà nước đồng cấp
nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế có trách nhiệm hoàn trả lại
tiền thuế cho cá nhân được hoàn thuế.
Phần Đ –
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng từ ngày 01/01/2009.
Bãi bỏ các nội dung hướng
dẫn về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp
áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, thuế chuyển quyền sử dụng đất
áp dụng đối với cá nhân chuyển quyền sử dụng đất.
2. Các nội dung khác liên
quan đến quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy
định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý
thuế.
3. Việc giải quyết những
tồn tại, vướng mắc về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, thuế chuyển quyền sử
dụng đất phát sinh trước ngày 01/01/2009 tiếp tục thực hiện theo quy định tại
các Luật, Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Chính phủ và
của Bộ Tài chính có hiệu lực cùng thời điểm.
4. Cá nhân đang được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân (thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao) đã được ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép đầu tư hoặc quy
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật Thuế thu nhập cá nhân có
hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân ghi
trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc quy định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ cho thời gian ưu đãi còn lại.
5. Trường hợp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định về
thuế thu nhập cá nhân khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực
hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét