THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 96/1999/TT-BTC NGÀY 12
THÁNG 8 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CÓ GIÁ TRỊ
SẢN LƯỢNG HÀNG HOÁ LỚN, CÓ THU NHẬP CAO
Căn cứ Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã
ban hành Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 hướng dẫn thực hiện Nghị
định của Chính phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ Công văn số
179/UBTVQH10 ngày 17/3/1999 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội về việc thu thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao là chủ các trang trại sản xuất nông, lâm
nghiệp.
Căn cứ vào Khoản 2c -
Điều 1 - Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn
bổ sung một số vấn đề về thuế TNDN đối với hộ gia đình cá nhân sản xuất nông
nghiệp có giá trị sản lượng hàng hoá lớn có thu nhập cao như sau:
I. VỀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ TNDN:
Hộ gia đình, cá nhân
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (gọi chung là hộ sản xuất
nông nghiệp) bao gồm hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác (trồng hoa cây
cảnh, nuôi chim, thú...) có tổng giá trị sản phẩm hàng hoá trên 90 triệu
đồng/năm và có thu nhập trên 36 triệu đồng/năm thuộc đối tượng nộp thuế TNDN
cho phần thu nhập trên 36 triệu đồng/năm.
Hộ sản xuất nông
nghiệp được xác định căn cứ vào hộ được giao đất, hộ nhận khoán, được thuê đất
để sản xuất nông nghiệp và các nhóm, tổ tập thể có hoạt động sản xuất nông
nghiệp dưới các hình thức khác.
Hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có đăng ký
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng thì không thuộc đối tượng
nộp thuế TNDN theo quy định của Thông tư này.
II. VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ THUẾ SUẤT:
Căn cứ tính thuế là
thu nhập chịu thuế và thuế suất:
1. Thu nhập chịu thuế
được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế =
(doanh thu - chi phí) - 36 triệu đồng.
a. Doanh thu hộ sản
xuất nông nghiệp được xác định bằng số lượng sản phẩm hàng hoá nông, lâm nghiệp
nhân với giá bán từng loại sản phẩm tại thời điểm tiêu thụ hoặc thời điểm tính
giá trị sản lượng và doanh thu từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác của
hộ sản xuất nông nghiệp thu được trong năm tính thuế TNDN.
- Số lượng sản phẩm:
+ Sản phẩm trồng trọt:
Là số lượng sản phẩm trồng trọt thực tế thu hoạch trong năm hoặc căn cứ vào
diện tích đất thực tế canh tác (bao gồm đất được giao, được nhận khoán của nông
trường, trạm trại, hợp tác xã, tổ sản xuất, đất nhận do chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, đất đi thuê để canh tác) nhân với năng suất từng
loại cây trồng (cây hàng năm, cây lâu năm).
+ Sản phẩm chăn nuôi:
là số lượng sản phẩm chăn nuôi (gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản tính theo
con hoặc đàn hoặc tính theo trọng lượng kg, tấn) thu hoạch trong năm thực tế đã
bán ra.
Trường hợp không xác
định được số lượng sản phẩm trồng trọt, vật nuôi thực tế thu hoạch, bán ra thì
tính theo số liệu thống kê hoặc theo năng suất điều tra trên một đơn vị diện
tích cây trồng, số lượng đầu con gia súc, gia cầm chăn nuôi, sản phẩm nuôi
trồng thuỷ sản là năng suất thu hoạch kg, tấn trên diện tích ao hồ.
- Về giá bán sản phẩm:
là giá bán thực tế theo từng thời điểm thu hoạch, tiêu thụ; trường hợp không
xác định được giá bán thực tế thì tính theo giá bán bình quân của từng
loại sản phẩm theo giá thị trường từng thời kỳ (tháng, quý hoặc mùa vụ).
Ví dụ: Hộ ông A ở đồng
bằng sông Cửu Long trồng 2ha lúa thu hoạch hai vụ, vụ đông xuân 14 tấn giá bán
bình quân 2.000đ/kg, vụ mùa 10 tấn giá bán bình quân 2.200đ/kg; Có 1 ao thả cá
0,4 ha thu 5.000 kg giá bán bình quân 12.000đ/kg. Chăn nuôi gia súc: trong năm
bán được 6 con bê thu được 15 triệu đồng. Thu nhập khác 60 triệu đồng:
Xác định giá trị sản
phẩm hàng hoá của hộ A:
- Về lúa: 14000
kg x 2000đ/kg = 28 triệu đồng.
10000
kg x 2200đ/kg = 22 triệu đồng.
- Cá 5000
kg x 12000đ/kg = 60 triệu đồng.
- Bò 6
con = 15 triệu đồng.
- Doanh thu từ cây ăn
quả và chăn nuôi khác 60 triệu đồng.
|
Cộng 185 triệu
đồng.
b. Về chi phí sản
xuất: Chi phí sản xuất được xác định theo chi phí thực tế bao gồm: Chi phí về
cây con giống; Chi phí vật tư; phân bón, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu, trừ
cỏ, thuốc phòng dịch bệnh...; Chi phí nhân công gồm: công tự làm và công thuê
mướn; Chi phí về máy móc thiết bị gồm: Khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa
lớn, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; Chi phí máy móc, thiết bị động lực
thuê ngoài; Chi phí về công cụ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho sản
xuất; Thuế và các khoản chi phí thực tế khác liên quan đến sản xuất ra các loại
sản phẩm hàng hoá nông lâm sản, thuỷ sản tiêu thụ trong năm.
- Đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân có sổ sách kế toán ghi chép đầy đủ theo chế độ kế toán của
Nhà nước, chi phí hợp lý, hợp lệ được xác định theo hướng dẫn tại Mục III phần
B Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân không ghi sổ sách kế toán thì chi phí sản xuất được xác định theo
tỷ lệ (%) tương ứng với doanh thu từng loại sản phẩm sản xuất nông nghiệp (theo
số liệu điều tra thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp).
c. Xác định thu nhập
chịu thuế
Đối với hộ sản xuất
nông nghiệp đã mở sổ sách kế toán ghi chép đầy đủ doanh thu, chi phí, thu nhập
thì thu nhập chịu thuế được xác định = (doanh thu - chi phí) - 36 triệu đồng.
Đối với hộ sản xuất
nông nghiệp chưa mở sổ sách kế toán. Thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp được
tính theo phương pháp điều tra để xác định tỷ lệ (%) thu nhập trên doanh thu
sản phẩm hàng hoá. Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư này biểu khung tỷ lệ
(%) thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu của một số loại sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo từng khu vực (biểu khung tỷ lệ thu
nhập trên doanh thu đính kèm). Cục thuế căn cứ vào khung tỷ lệ (%) thu nhập
doanh nghiệp trên doanh thu, tình hình sản xuất nông nghiệp và giá bán sản phẩm
tại địa phương để xác định tỷ lệ thu nhập cụ thể đối với từng loại cây trồng,
vật nuôi ở địa phương cho phù hợp với thực tế của từng vụ, từng vùng, từng năm.
Trường hợp do giá cả sản phẩm nông lâm, thuỷ sản tiêu thụ trên thị trường biến
động tăng hoặc giảm trên 20% so với giá khi Cục thuế xây dựng tỷ lệ thu nhập
thì Cục thuế xác định lại tỷ lệ % thu nhập trên doanh thu để xác định thu nhập
chịu thuế cho hợp lý.
Ví dụ: Từ số liệu
doanh thu của hộ nông dân A nêu trên, tỷ lệ % thu nhập được xác định đối với
cây hàng năm là 30%, sản phẩm chăn nuôi là 25%, nuôi trồng thuỷ sản là 25%, thu
nhập của hộ A tính như sau:
Thu nhập từ trồng trọt
= 50,0 triệu đồng x 30% = 15,0 triệu đồng
Thu nhập từ chăn nuôi
= 15 triệu đồng x 25% = 3,75 triệu đồng
Thu nhập từ nuôi trồng
thuỷ sản = 60 triệu đồng x 25% = 15 triệu đồng
Thu nhập từ sản xuất
nông nghiệp khác = 60 triệu đồng x 25% = 15 triệu đồng
|
Tổng 48,75 triệu
đồng
+ Thu nhập chịu thuế =
thu nhập doanh nghiệp - 36 triệu đồng
= 48,75 triệu đồng -
36 triệu đồng = 12,75 triệu đồng
2. Thuế suất thuế TNDN
áp dụng thống nhất đối với hộ sản xuất nông nghiệp là 32%.
+ Thu nhập doanh
nghiệp hộ nông dân A phải nộp là:
12,75 triệu đồng x 32%
= 4,08 triệu đồng
III. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN
THUẾ:
Chủ hộ sản xuất nông
nghiệp hàng hoá lớn có thu nhập cao đến mức quy định tại Mục I trên đây có
nghĩa vụ đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán thuế TNDN theo quy định tại
phần C, Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14 tháng 7 năm 1998 của Bộ Tài chính và
hướng dẫn tại Thông tư này. Cụ thể:
1. Kê khai thuế: Chủ
hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp có giá trị sản lượng hàng hoá lớn có
thu nhập cao có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
với Chi cục thuế tại nơi có hoạt động sản xuất nông nghiệp theo mẫu kê khai và
hướng dẫn của cơ quan thuế.
Trường hợp hộ gia đình
có hộ khẩu thường trú ở một nơi, sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi, thì kê khai
tính giá trị sản lượng bằng hàng hoá và thu nhập ở từng nơi có sản xuất nông
nghiệp với đội thuế xã, phường để chuyển về Chi cục thuế quận, huyện. Trường
hợp hộ có sản xuất nông nghiệp ở nhiều huyện khác nhau thì chuyển về Chi cục
thuế nơi có hộ khẩu thường trú hoặc nơi sản xuất chính để tổng hợp chung về thu
nhập của hộ.
Trường hợp chủ hộ gia
đình cá nhân sản xuất hàng hoá lớn có thu nhập cao không đăng ký kê khai thì Cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế phối hợp với hội đồng tư vấn thuế xác định
mức thu nhập của các đối tượng này báo cáo chính quyền cùng cấp để thông báo
cho hộ sản xuất nông nghiệp biết, thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ vào tờ kê khai
thuế của hộ gia đình, cá nhân, chi cục thuế trực tiếp quản lý thu thuế thực
hiện tính thuế thu nhập doanh nghiệp cho từng hộ, ra thông báo nộp thuế cho hộ
nộp thuế biết để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
2. Nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp. Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp hộ gia đình cá nhân sản xuất
nông nghiệp thuộc đối tượng phải nộp thuế TNDN thực hiện tạm nộp thuế TNDN theo
từng quý hoặc theo vụ thu hoạch theo thông báo của cơ quan thuế.
- Thời hạn nộp thuế
TNDN của hộ sản xuất nông nghiệp chậm nhất không quá 25 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo. Nhưng tổng số thuế phải nộp của năm thuế, hộ sản xuất nông
nghiệp phải nộp xong trước 31/12 hàng năm.
- Hộ nộp thuế TNDN nộp
trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước quận, huyện nơi có sản xuất nông nghiệp theo
thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp hộ nộp thuế ở xa Kho bạc quận, huyện thì
cán bộ thuế thu trực tiếp, khi thu tiền thuế phải ra biên lai thu thuế của Bộ
Tài chính phát hành ngay tại thời điểm thu thuế và phải nộp tiền thuế đã thu về
chi cục thuế để nộp vào Kho bạc Nhà nước. Thời hạn phải nộp thuế vào Kho bạc
Nhà nước chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày thu được tiền thuế, trường hợp
vùng núi hoặc vùng đi lại có nhiều khó khăn thì chậm nhất không quá 6 ngày.
Trường hợp hộ nộp thuế
TNDN đã thực hiện tạm nộp thuế theo quý, theo vụ hoặc đã nộp thuế cả năm theo
thông báo của cơ quan thuế nhưng trong năm do thiên tai, do giá cả biến động
làm giảm doanh thu và thu nhập; doanh thu chỉ đạt tới 90 triệu đồng/năm hoặc
thu nhập tới 36 triệu đồng/năm thì hộ này không phải nộp thuế TNDN. Số thuế đã
tạm nộp trong năm được chuyển sang năm sau hoặc được xem xét hoàn trả số thuế
đã nộp theo yêu cầu của hộ nộp thuế.
3. Quyết toán thuế
TNDN.
- Kết thúc năm, Chi
cục thuế căn cứ vào kết quả sản xuất nông nghiệp trong năm của hộ nộp thuế, số
thuế TNDN phải nộp, số thuế đã nộp để đối chiếu với số thuế đã nộp kho bạc Nhà
nước theo từng hộ xác định số thuế nộp thừa, nộp thiếu để theo dõi.
- Chi cục thuế có
trách nhiệm quyết toán thuế TNDN hàng năm đối với hộ gia đình cá nhân sản xuất
nông nghiệp thuộc đối tượng phải nộp thuế TNDN theo đúng quy định về quyết toán
thuế, ra thông báo quyết toán thuế đến hộ nộp thuế và từng nơi có sản xuất nông
nghiệp chịu thuế TNDN.
IV. VỀ MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ TNDN
1. Miễn thuế, giảm
thuế TNDN cho hộ sản xuất nông nghiệp đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản mới có thu nhập lần đầu như sau: Được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp 2 năm đầu kể từ khi sản xuất nông nghiệp có thu hoạch lần đầu và
được giảm 50% thuế TNDN của 2 năm tiếp theo. Trường hợp hộ sản xuất nông nghiệp
ở miền núi, hộ là dân tộc ít người còn được giảm thuế kéo dài thêm 2 năm.
2. Trường hợp hộ sản
xuất nông nghiệp vừa có hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản có từng loại sản phẩm hàng hoá trong năm tính thuế TNDN mới có thu
hoạch lần đầu mà hộ nộp thuế có tổng số thu nhập đến mức nộp thuế thì được miễn
thuế hoặc giảm thuế tương ứng với tỷ lệ thu nhập chịu thuế của loại sản
phẩm hàng hoá đó theo thời gian được miễn, giảm thuế quy định tại điểm 1 nêu
trên.
3. Thủ tục miễn thuế.
- Hộ thuộc đối tượng
nộp thuế TNDN có đơn đề nghị được xét miễn giảm thuế gửi đến Chi cục thuế nơi
đối tượng nộp thuế có sản xuất nông nghiệp.
- Xác nhận của chính
quyền phường, xã nơi hộ nộp thuế có sản xuất nông nghiệp thuộc diện được xét
miễn giảm thuế về các chỉ tiêu:
+ Diện tích gieo trồng
hoặc số lượng gia súc, gia cầm, thuỷ sản nuôi trồng.
+ Giá trị sản lượng
của từng loại sản phẩm của năm tính thuế.
+ Năm giao trồng, chăn
nuôi và năm bắt đầu cho thu hoạch.
+ Mức thu nhập từng
loại sản phẩm hàng hoá.
4. Thẩm quyền xét miễn
giảm thuế TNDN.
- Chi cục thuế nơi có
diện tích thuộc diện miễn, giảm thuế tổng hợp hồ sơ và có tờ trình gửi về Cục
thuế nơi chủ hộ đăng ký thường trú hoặc nơi hộ có sản xuất chính xin miễn giảm.
- Cục trưởng Cục thuế
xét và quyết định miễn giảm thuế cho hộ nộp thuế và thông báo đến Chi cục thuế
nơi có sản xuất nông nghiệp được miễn, giảm.
5. Tổ chức việc thực
hiện thoái trả thuế cho hộ sản xuất nông nghiệp trong trường hợp đã tạm nộp
theo mùa vụ, theo thông báo của cơ quan thuế nhưng do thiên tai, thiệt hại xác
định lại không phải nộp, nếu đối tượng nộp thuế yêu cầu hoàn trả số thuế đã
nộp.
- Hộ nộp thuế phải có
đơn đề nghị với cơ quan thuế đã ra thông báo nộp thuế nêu rõ lý do xin
thoái trả thuế.
- Cục thuế căn cứ vào
đơn đề nghị và ý kiến bằng văn bản xác định số liệu tính thuế của các Chi cục
thuế nơi có sản xuất nông nghiệp làm cơ sở xác định thông báo tạm nộp, số thực
tế đã nộp và căn cứ xác định lại doanh thu, thu nhập không thuộc đối tượng phải
nộp thuế để Cục trưởng Cục thuế ra quyết định thoái trả thuế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành có liên quan; Tài chính, Kế
hoạch thống kê, Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với cơ quan Thuế
trong việc tổ chức thực hiện thu thuế thu nhập doanh nghiệp của hộ nông dân
trên địa bàn.
2. Cơ quan thuế.
a. Căn cứ vào tờ kê
khai thuế của hộ nộp thuế hoặc theo khảo sát điều tra để cơ quan thuế xác định các
đối tượng là hộ gia đình cá nhân có sản xuất nông nghiệp đến mức phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp hàng năm làm cơ sở cho việc lập bộ và quản lý đối tượng
nộp thuế.
Trường hợp hộ sản xuất
nông nghiệp ở nhiều nơi (khác huyện, khác tỉnh) thì Chi cục thuế nơi hộ sản
xuất có hộ khẩu thường trú có trách nhiệm tổng hợp tờ khai thuế và các tài liệu
điều tra xác định thu nhập chịu thuế báo cáo về Cục thuế để có sự chỉ đạo và
thu thuế theo đúng quy định.
b. Cục thuế căn cứ vào
tài liệu của Chi cục thuế, kiểm tra nếu là hộ gia đình, cá nhân có sản xuất
nông nghiệp ở các tỉnh, thành phố khác nhau thì có sự phối hợp với Cục thuế các
địa phương mà họ thuộc đối tượng nộp thuế có sản xuất nông nghiệp để xác định
thu nhập chịu thuế và phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ thu nhập
ở từng quận huyện cho phù hợp.
c. Cơ quan thuế có
trách nhiệm thông báo công khai về hộ, doanh số, thu nhập và mức thuế TNDN phải
nộp của từng hộ tại xã nơi hộ có sản xuất nông nghiệp để mọi người biết.
d. Cơ quan thuế hàng
năm có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để phát hiện các hộ sản xuất nông nghiệp
thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện hộ sản
xuất nông nghiệp không kê khai đầy đủ, đúng thu nhập, cố tình khai sai, khai
thiếu thu nhập, thì phải truy thu đủ số thuế phải nộp và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế theo quy định của pháp luật.
e. Tổng cục thuế chỉ
đạo Cục thuế phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức thực hiện
thu thuế TNDN theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/1/1999. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức và cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài
chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu, giải quyết.
TỜ KHAI TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN
KÊ KHAI NỘP THUẾ TNDN NĂM ....
A. PHẦN CHỦ HỘ KÊ KHAI
- Tên chủ
hộ:............................. Điện thoại liên lạc ..............
- Địa chỉ thường trú:
Thôn ........ xã..... Huyện........ Tỉnh................
- Ngành nghề kinh
doanh
- Địa điểm sản xuất
nông nghiệp: Xã .......... Huyện ........Tỉnh......
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Quy mô sản xuất (diện tích đất, đàn, con) |
Sản lượng thu hoạch |
Doanh thu (đồng) |
Thu nhập doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ (%) thu nhập/ Doanh thu |
Số tiền (đồng) |
1. Ngành trồng trọt - Lúa - Cà phê ... 2. Ngành chăn nuôi - Trâu bò - Lợn - Gà ... 3. Nuôi trồng thuỷ sản - Cá - Tôm ... 4. Sản xuất nông nghiệp khác |
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan số
liệu kê khai trên đây là đúng thực tế, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
và thực hiện theo số được cơ quan thuế kiểm tra xác định lại.
......, ngày.... tháng.... năm.....
Chủ hộ ký tên và xác nhận
KHUNG TỶ LỆ (%) THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TÍNH TRÊN DOANH THU
Chỉ tiêu |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
Khu vực IV |
1. Ngành trồng trọt - Cây hàng năm - Cây lâu năm + Thu hoạch một lần + Cây ăn quả + Cây công nghiệp 2. Chăn nuôi gia súc gia cầm 3. Nuôi trồng thuỷ sản 4. Sản xuất nông nghiệp khác |
10-25 10-25 10-25 10-20 10-20 10-20 10-25 |
5-15 5-15 5-20 10-25 5-15 10-20 5-15 |
15-30 10-25 10-30 10-30 10-20 15-25 5-25 |
5-10 5-15 5-20 10-20 5-15 5-15 5-15 |
Khu vực I: Đồng bằng
Bắc Bộ
Khu vực II: Trung du
Bắc Bộ và từ Thanh Hoá trở vào đến Bình Thuận, Lâm Đồng, Bình Phước
Khu vực III: Đồng bằng
Nam bộ và các tỉnh Đông nam Bộ: Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Tây
Ninh...
Khu vực IV: Vùng núi
phía Bắc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét