aBỘ TÀI CHÍNH Số: 99/2020/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm
2020 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán
__________
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về
hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
quy định về hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây viết
tắt là công ty quản lý quỹ) tại Việt Nam.
2. Đối tượng áp
dụng của Thông tư bao gồm:
a) Công ty quản lý
quỹ;
b) Tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động của công ty quản lý quỹ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Ban điều
hành bao gồm Tổng giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc (Phó Giám
đốc).
2. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ
gốc hoặc bản sao được chứng thực bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản
sao đã được đối chiếu khớp đúng với bản chính.
3. Công ty quản lý quỹ là doanh nghiệp được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh
chứng khoán, thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh
mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
4. Khách hàng
ủy thác là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và các cá
nhân, tổ chức ủy thác vốn, tài sản của mình cho công ty quản lý quỹ quản lý.
5. Hồ sơ cá
nhân bao gồm bản thông tin cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này, bản sao hợp lệ hộ chiếu của cá nhân nước ngoài hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
6. Người được
hưởng lợi là tổ chức, cá nhân không đứng danh chủ sở hữu tài sản nhưng có
đầy đủ quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật.
7. Tài sản ủy
thác là danh mục tài sản bao gồm tiền, chứng khoán và các tài sản khác của
khách hàng ủy thác.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ
Điều 3. Điều lệ, nguyên tắc quản trị công ty của công
ty quản lý quỹ
1. Điều lệ công ty quản lý quỹ được xây dựng phù hợp
với mô hình tổ chức hoạt động của công ty và phải có tối thiểu các nội dung
theo Điều lệ mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này. Công
ty quản lý quỹ là công ty đại chúng tham chiếu Điều lệ mẫu áp dụng đối với công
ty đại chúng để xây dựng Điều lệ công ty.
2. Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định của
Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Thông tư này và quy định khác của pháp
luật có liên quan về quản trị công ty.
Điều 4. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban
kiểm soát
1. Cơ cấu tổ chức, quyền, nghĩa vụ, hoạt động của Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ủy ban kiểm toán, bộ phận
kiểm toán nội bộ, Ban điều hành; điều kiện, việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Chủ tịch Ủy ban kiểm toán, thành viên Ủy
ban kiểm toán do Điều lệ công ty quy định, phù hợp với quy định của pháp luật
về quản trị công ty áp dụng cho công ty đại chúng, các quy định của pháp luật
về doanh nghiệp và không trái với các quy định tại Thông tư này.
2. Thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội
đồng thành viên công ty quản lý quỹ không được là thành viên Hội đồng quản trị
hoặc thành viên Hội đồng thành viên, Ban điều hành, người hành nghề quản lý quỹ
của một công ty quản lý quỹ khác hoặc thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành
viên Hội đồng thành viên, Ban điều hành, nhân viên tại ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát cung cấp dịch vụ cho quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán mà công ty đang quản lý.
Điều 5. Kiểm toán nội bộ
1. Công ty quản lý
quỹ là công ty đại chúng hoặc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ
trực thuộc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty.
2. Bộ phận kiểm
toán nội bộ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, đánh
giá cơ cấu tổ chức, hoạt động quản trị công ty, hoạt động điều hành, phối hợp
của từng bộ phận, từng vị trí công tác nhằm ngăn ngừa các xung đột lợi ích, bảo
vệ quyền lợi của khách hàng;
b) Kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ, hiệu lực,
hiệu quả, mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ công
ty; hệ thống kiểm soát nội bộ; các chính sách, quy trình nội bộ, bao gồm quy
tắc về đạo đức nghề nghiệp, quy trình nghiệp vụ, quy trình và hệ thống quản trị
rủi ro, hệ thống công nghệ thông tin, kế toán, quy trình và hệ thống báo cáo,
công bố thông tin, quy trình tiếp nhận và xử lý tố cáo, khiếu kiện từ khách
hàng và các quy định nội bộ khác;
c) Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính trung
thực, mức độ cẩn trọng, tuân thủ các quy trình nghiệp vụ và quản trị rủi ro;
d) Thực hiện việc kiểm toán hoạt động theo kế
hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm phải được
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty phê duyệt trước khi triển
khai thực hiện. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Kiểm toán nội bộ
được thực hiện hằng năm và đột xuất;
- Các hoạt động,
quy trình, bộ phận phải được đánh giá mức độ rủi ro theo quy định nội bộ của
công ty. Các hoạt động, quy trình, bộ phận có mức độ rủi ro cao được tập trung
nguồn lực, ưu tiên thực hiện kiểm toán trước và được kiểm toán tối thiểu mỗi
năm một lần;
- Kế hoạch kiểm
toán định kỳ hằng năm phải được điều chỉnh khi có thay đổi về mức độ rủi ro của
các hoạt động, quy trình, bộ phận;
đ) Thực hiện kiểm toán toàn bộ hoạt động của tất cả
các bộ phận trong công ty tối thiểu hai năm một lần;
e) Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của công ty; theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị
sau kiểm toán đã được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở
hữu công ty phê duyệt.
3. Hoạt động kiểm toán nội bộ phải bảo đảm các nguyên
tắc sau:
a) Độc lập: bộ
phận kiểm toán nội bộ và hoạt động của bộ phận này độc lập với các bộ phận và
hoạt động khác của công ty quản lý quỹ, không chịu sự quản lý của Ban điều hành
công ty quản lý quỹ. Nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ không được kiêm nhiệm
làm việc tại các bộ phận khác của công ty quản lý quỹ;
b) Khách quan:
kiểm toán nội bộ phải khách quan, công bằng, không định kiến, không tác động,
không bị can thiệp khi thực hiện nhiệm vụ của mình;
c) Trung thực: công tác kiểm toán nội bộ phải được
thực hiện một cách trung thực, cẩn trọng và có trách nhiệm;
d) Phối hợp: bộ phận kiểm toán nội bộ được toàn
quyền tiếp cận không hạn chế các thông tin, tài liệu của công ty. Thành viên
Ban điều hành và toàn bộ nhân viên của công ty quản lý quỹ có trách nhiệm phối
hợp, cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác toàn bộ thông tin, tài
liệu liên quan, theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ. Các bộ phận trong
công ty có trách nhiệm thông báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ khi phát hiện
những yếu kém, tồn tại, các sai phạm, rủi ro hoặc thất thoát lớn về tài sản của
công ty hoặc của khách hàng;
đ) Bảo mật: bộ phận kiểm toán nội bộ, nhân viên bộ
phận kiểm toán nội bộ có trách nhiệm bảo mật các thông tin có được trong quá
trình kiểm toán, ngoại trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Nhân sự bộ phận
kiểm toán nội bộ khi được bổ nhiệm phải đảm bảo:
a) Không thuộc
trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt tù
hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính
đến thời điểm được bổ nhiệm;
c) Có chứng chỉ hành nghề quản lý tài sản tại các
quốc gia là thành viên của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) hoặc đã
thi đạt chứng chỉ quốc tế về phân tích đầu tư CFA
từ bậc II trở lên (Chartered
Financial Analyst level II) hoặc CIIA (Certified International Investment
Analyst - Final Level); hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán; hoặc có chứng chỉ Những vấn đề cơ
bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ Pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
5. Cơ cấu nhân sự
của bộ phận kiểm toán nội bộ phải có tối thiểu một nhân viên có chứng chỉ kiểm
toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên do Việt Nam cấp; hoặc các chứng chỉ quốc
tế về kế toán, kiểm toán như chứng chỉ ACCA (Association
of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants), CA
(Chartered Accountants), ACA (Associate Chartered Accountants); hoặc đã có thời gian công tác từ 03 năm trở lên ở bộ
phận pháp chế, thanh tra, quản lý, giám sát hoạt động các tổ chức tài chính tại
các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán, kiểm toán nhà nước.
6. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi nhân viên bộ phận
kiểm toán nội bộ, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
và gửi kèm các tài liệu sau:
a) Nghị quyết hoặc
quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc quyết định của
chủ sở hữu về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi nhân viên bộ phận kiểm toán
nội bộ;
b) Hồ sơ cá nhân, lý lịch tư pháp được cấp không
quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ (đối với nhân viên mới), bản sao hợp lệ
các tài liệu đảm bảo nhân viên và cơ cấu nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ
đáp ứng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
7. Bộ phận kiểm
toán nội bộ phải gửi báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ hằng năm kịp thời cho Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty và Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. Báo cáo kiểm toán nội bộ phải nêu rõ ý kiến đánh giá, kết luận
của bộ phận kiểm toán nội bộ, cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán; ý kiến giải trình
của đối tượng kiểm toán; các biện pháp khắc phục, xử lý vi phạm và hoàn thiện.
Điều 6. Kiểm soát nội bộ
1. Công ty quản lý quỹ phải thiết lập hệ thống kiểm
soát nội bộ phù hợp với cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty, thành lập bộ phận
kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban điều hành và ban hành các quy định về kiểm soát
nội bộ bao gồm cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ.
2. Bộ phận kiểm soát nội bộ có trách nhiệm:
a) Giám sát bảo đảm hoạt động của từng vị trí, từng bộ
phận và toàn bộ hoạt động công ty tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách,
quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của công ty;
b) Giám sát việc thực thi trách nhiệm của toàn bộ nhân
viên trong công ty đối với các hoạt động được giao, phân cấp, ủy quyền. Nguyên
tắc phân cấp, ủy quyền trong công ty phải bảo đảm:
- Cơ chế phân cấp, uỷ quyền phải rõ ràng, cụ thể, minh
bạch, bảo đảm tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong
công ty. Quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm tách biệt được giữa các chức năng,
nhiệm vụ của từng vị trí, bộ phận trong công ty, từ hoạt động phân tích, thẩm
định, chấp thuận hoặc phê duyệt hoặc quyết định thực hiện, tổ chức thực hiện,
báo cáo và giám sát sau khi đầu tư;
- Một cá nhân không được đảm nhiệm nhiều vị trí mà có
thể thực hiện các hoạt động có mục đích, lợi ích mâu thuẫn với nhau hoặc chồng
chéo nhau. Nhân sự được bố trí, bảo đảm một cá nhân không thể độc lập, tự mình
ra quyết định và thực hiện từ hai hoạt động trở lên trong toàn bộ quy trình
nghiệp vụ mà không cần tham vấn các bộ phận, cá nhân khác;
c) Tham gia xây dựng, giám sát việc tổ chức thực hiện
các chính sách, quy chế, quy trình, quy định nội bộ của công ty nhằm ngăn ngừa
xung đột lợi ích; giám sát việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp; tổng
hợp, lưu trữ, thống kê và giám sát hoạt động kinh doanh của công ty và các giao
dịch cá nhân của nhân viên công ty;
d) Tham gia xây dựng quy trình, tổ chức thực hiện công
tác quản trị rủi ro của công ty và cho từng khách hàng ủy thác; kịp thời nhận
diện, đánh giá mức độ rủi ro, thiết lập hạn mức đầu tư và có biện pháp ngăn
ngừa, quản lý các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động đầu tư của công ty và của
khách hàng ủy thác;
đ) Giám sát bảo đảm giá trị tài sản ròng của danh mục
ủy thác, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán được định giá phù
hợp với quy định của pháp luật và quy định nội bộ; tài sản và các nguồn lực của
công ty được quản lý an toàn, hiệu quả; tài sản khách hàng ủy thác được quản lý
tách biệt, độc lập; báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động, báo cáo về các chỉ
tiêu an toàn tài chính và các báo cáo khác của công ty được lập trung thực,
chính xác, kịp thời, cập nhật đầy đủ theo quy định của pháp luật;
e) Giám sát, bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và
quản lý trung thực, đầy đủ, kịp thời và chính xác; có hệ thống thông tin dự
phòng để kịp thời xử lý những sự cố phát sinh như thiên tai, cháy, nổ, bảo đảm
duy trì hoạt động liên tục của công ty;
g) Đề xuất phương án giải quyết, xử lý tranh chấp, xung
đột lợi ích, khiếu kiện từ khách hàng, đối tác; các phương án dự phòng khắc
phục hậu quả khi sự cố xảy ra;
h) Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong trường
hợp công ty quản lý quỹ không phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ.
3. Nhân sự bộ phận
kiểm soát nội bộ phải đảm bảo các quy định sau:
a) Đáp ứng quy
định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này;
b) Có kinh nghiệm
làm việc tối thiểu 02 năm tại các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của các công ty
quản lý quỹ hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp
bảo hiểm hoặc tổ chức kiểm toán hoặc tại các cơ quan quản lý nhà nước trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán nhà nước;
c) Không phải là
người có liên quan của thành viên Ban điều hành và không được kiêm nhiệm làm
việc tại các bộ phận nghiệp vụ liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh
chứng khoán được cấp phép.
4. Cơ cấu nhân sự
của bộ phận kiểm soát nội bộ phải có tối thiểu:
a) Một nhân viên
kiểm soát tuân thủ có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành luật và
có kinh nghiệm làm việc về luật ít nhất là 01 năm;
b) Một nhân viên có các chứng chỉ về kế toán, kiểm
toán quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên về chuyên ngành kế toán hoặc kiểm toán và có kinh nghiệm làm việc về kế
toán hoặc kiểm toán ít nhất là 01 năm;
c) Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ phải đáp ứng
quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
5. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi nhân viên kiểm soát
nội bộ, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và gửi
kèm các tài liệu sau:
a) Quyết định của
Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi nhân
viên kiểm soát nội bộ;
b) Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân, lý lịch tư
pháp được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ (đối với nhân viên
mới); bản sao hợp lệ các tài liệu khác đảm bảo nhân viên và cơ cấu nhân sự của
bộ phận kiểm soát nội bộ đáp ứng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
6. Công ty quản lý
quỹ phải gửi báo cáo kiểm soát nội bộ hằng năm cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Báo cáo phải chỉ rõ các rủi ro tiềm ẩn trong các hoạt động của công ty, hoạt
động quản lý tài sản ủy thác và các hoạt động kiểm tra, giám sát ở từng đơn vị,
từng bộ phận, từng hoạt động nghiệp vụ được cấp phép.
Điều 7. Ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý
quỹ
1. Công ty quản lý
quỹ phải bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc)
phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán (nếu có) đáp ứng quy định tại khoản
5 Điều 75 Luật Chứng khoán.
2. Ngoài Tổng giám
đốc (Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), công ty quản lý quỹ phải
bảo đảm luôn có tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ trong
quá trình hoạt động.
3. Công ty quản lý
quỹ phải bố trí người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán tại các vị trí sau:
a) Người điều hành
quỹ; trưởng, phó trưởng các bộ phận nghiệp vụ về phân tích đầu tư, thẩm định
đầu tư, quyết định đầu tư; nhân viên trực tiếp thực hiện phân tích đầu tư, thẩm
định đầu tư, quyết định đầu tư phải có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
b) Trưởng, phó trưởng bộ phận tư vấn đầu tư chứng
khoán, nhân viên trực tiếp tư vấn đầu tư chứng khoán; trưởng, phó trưởng bộ
phận thực hiện đầu tư, nhân viên trực tiếp thực hiện đầu tư cho khách hàng ủy
thác phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp.
4. Công ty quản lý quỹ phải miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám
đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, người điều hành
quỹ trong thời hạn 07 ngày làm việc khi các cá nhân này vi phạm quy định tại
Điều 12, khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán hoặc thuộc trường hợp bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt tù hoặc bị cấm hành nghề kinh
doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay
đổi Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán, thay đổi người điều hành quỹ, công ty quản lý quỹ
phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và gửi kèm các tài liệu sau:
a) Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc)
phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, người điều hành quỹ;
b) Danh sách Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám
đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, người điều hành
quỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao hợp
lệ các tài liệu bảo đảm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám
đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, người điều hành quỹ mới đáp
ứng quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 8. Văn phòng đại diện
1. Tên văn phòng đại diện trong nước của công ty
quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “văn phòng đại
diện” và tuân thủ quy định về tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện trong nước của công ty quản
lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc
bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng
đại diện có thông tin sai sự thật;
c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung
quyết định thành lập văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết
định thành lập văn phòng đại diện, công ty quản lý quỹ tiến hành đóng cửa văn
phòng đại diện và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp
luật về chứng khoán.
1. Tên chi nhánh
trong nước của công ty quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm
theo cụm từ “chi nhánh” và tuân thủ quy định về tên chi nhánh theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp.
2. Chi nhánh trong nước của công ty quản
lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau:
a) Công ty quản lý
quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh
doanh chứng khoán;
b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh có
thông tin sai sự thật;
c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung
quyết định thành lập chi nhánh;
d) Không đáp ứng các điều kiện về trụ sở, trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp phép sau thời
hạn khắc phục tối đa là 03 tháng kể từ ngày không đáp ứng các điều kiện;
đ) Không hoạt động trong vòng 03 tháng kể từ ngày được
cấp quyết định thành lập chi nhánh.
3. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước về việc bị thu hồi quyết định thành lập chi nhánh, công ty quản lý quỹ
tiến hành đóng cửa chi nhánh và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.
Chương III
HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Mục 1
Điều 10. Nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý
quỹ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác, thay mặt cho khách hàng
ủy thác để thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản của khách hàng ủy thác một
cách trung thực và cẩn trọng.
2. Công ty quản lý quỹ phải ban hành quy
trình quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quy trình quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán, quy trình tư vấn đầu tư chứng khoán và các quy trình nghiệp vụ khác phù
hợp với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty; quy trình kiểm soát nội
bộ; sổ tay định giá; quy trình về điều kiện, trình tự, thủ tục triệu tập, thể
thức tiến hành họp và thông qua quyết định tại Đại hội nhà đầu tư áp dụng chung
cho các quỹ, Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán; quy tắc đạo đức nghề
nghiệp chi tiết tới từng vị trí công tác. Trường hợp khách hàng ủy thác đầu tư
chứng khoán phái sinh để phòng ngừa rủi ro, quy trình quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán phải có quy định cụ thể về nguyên tắc, phương pháp sử dụng chứng khoán
phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; quy trình
quản lý danh mục đầu tư chứng khoán phải có quy định cụ thể về nguyên tắc,
phương pháp sử dụng chứng khoán phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho chứng khoán
cơ sở mà khách hàng ủy thác đang nắm giữ. Các quy trình được triển khai áp dụng
thống nhất trong hoạt động công ty.
3. Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy tắc
về đạo đức nghề nghiệp, tự nguyện, công bằng, trung thực và vì lợi ích cao nhất
của khách hàng ủy thác. Quy định về việc tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp
là điều khoản bắt buộc của hợp đồng lao động giữa công ty và nhân viên.
4. Công ty quản lý
quỹ phải thiết lập hệ thống quản trị rủi ro và ban hành chiến lược, chính sách
và quy trình quản trị rủi ro phù hợp với mô hình tổ chức, quy mô hoạt động của
công ty, các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và
khách hàng ủy thác do công ty quản lý. Hệ thống quản trị rủi ro, chiến lược,
chính sách, quy trình quản trị rủi ro xây dựng dựa theo các thông lệ quốc tế
phù hợp với điều kiện thị trường Việt Nam và theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
5. Khi quản lý tài
sản ủy thác, công ty quản lý quỹ phải đảm bảo:
a) Thực hiện việc
đầu tư tài sản ủy thác theo các quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ
quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và hợp đồng ủy thác
đầu tư;
b) Ký hợp đồng lưu
ký hoặc hợp đồng giám sát với ngân hàng lưu ký đối với quỹ thành viên, công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ, danh mục đầu tư ủy thác; ký hợp đồng giám sát với
ngân hàng giám sát đối với quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c) Thực hiện lưu
ký toàn bộ tài sản phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam, lưu trữ đầy đủ, kịp thời,
chính xác thông tin dữ liệu về sở hữu và lưu ký bản gốc các tài liệu pháp lý
xác minh quyền sở hữu tài sản tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát.
- Trường hợp đầu
tư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi cho khách hàng ủy thác: công ty quản lý quỹ chỉ
được gửi tại các tổ chức tín dụng trong danh sách được khách hàng ủy thác phê
duyệt; phải cung cấp đầy đủ thông tin về các hợp đồng tiền gửi, các tài khoản
tiền gửi cho ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát để các tổ chức này đối soát số
dư tài khoản tiền gửi, giá trị các
hợp đồng tiền gửi với tổ chức tín dụng nhận tiền gửi, lưu trữ bản gốc các hợp
đồng tiền gửi và cung cấp các hợp đồng đó theo yêu cầu của ngân hàng lưu ký,
ngân hàng giám sát;
- Trường hợp đầu
tư vào phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ phiếu chưa niêm yết,
chưa đăng ký giao dịch, trái phiếu chưa niêm yết cho khách hàng ủy thác: công
ty quản lý quỹ phải lưu ký bản gốc hoặc bản sao hợp lệ các hợp đồng giao dịch,
chứng từ giao dịch, hoặc bản gốc sổ đăng ký cổ đông hoặc sổ đăng ký thành viên
hoặc tài liệu xác nhận quyền sở hữu tài sản tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng
giám sát để các tổ chức này định kỳ đối soát với tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư;
d) Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý các tài khoản của khách hàng ủy thác tại công ty bảo đảm
nguyên tắc quản lý độc lập và tách biệt tài sản tới từng khách hàng ủy thác;
tách biệt tài sản ủy thác và tài sản của chính công ty; lưu trữ đầy đủ, kịp
thời sổ sách kế toán, chứng từ giao dịch và các tài liệu liên quan tới giao
dịch và sở hữu tài sản của khách hàng ủy thác; tổng hợp đầy đủ, chính xác, kịp
thời thông tin về tài sản của từng khách hàng ủy thác và nơi lưu ký các tài sản
đó;
đ) Thiết lập cơ chế kiểm tra, thường xuyên đối soát ba
bên bảo đảm có sự thống nhất về dữ liệu tài sản của khách hàng ủy thác trên hệ
thống tài khoản khách hàng ủy thác quản lý tại công ty, hệ thống lưu ký tài sản
của khách hàng ủy thác tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát với các tổ chức
phát hành, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức quản lý
sổ đăng ký cổ đông, chủ dự án, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, tổ chức nhận tiền
gửi. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thiết lập cơ chế để ngân hàng lưu ký,
ngân hàng giám sát chủ động, trực tiếp đối soát với các tổ chức nêu trên nhằm kiểm
tra, giám sát, tổng hợp đầy đủ và chính xác thông tin về việc lưu ký, đăng ký
sở hữu và quản lý tài sản ủy thác;
e) Phân công tối thiểu 02 người điều hành quỹ để quản
lý, điều hành hoạt động đầu tư của mỗi quỹ đầu tư chứng khoán, mỗi công ty đầu
tư chứng khoán. Người điều hành quỹ phải có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, có
tối thiểu 02 năm kinh nghiệm trong hoạt động quản lý tài sản và chưa bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trường
hợp quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý đầu
tư vào chứng khoán phái sinh chỉ nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro, người điều
hành quỹ phải có thêm chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị
trường chứng khoán phái sinh. Thông tin về trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm
quản lý tài sản của người điều hành quỹ phải được công khai tại Bản cáo bạch.
6. Công ty phải ban hành
quy trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài sản một cách hợp lý, công bằng
khi thực hiện giao dịch cho khách hàng ủy thác và cho bản thân công ty. Quy
trình phân bổ tài sản phải nêu rõ nguyên tắc thực hiện, phương pháp xác định
giá, khối lượng tài sản phân bổ cho từng đối tượng khách hàng ủy thác, bảo đảm
phù hợp với mục tiêu đầu tư, mức chấp nhận rủi ro của từng khách hàng ủy thác.
Quy trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài sản phải được cung cấp cho khách
hàng ủy thác, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát và được áp dụng thống nhất.
Trường hợp trong ngày công ty quản lý quỹ mua hoặc bán
cùng một loại tài sản cho nhiều khách hàng ủy thác và cho bản thân công ty,
việc phân bổ tài sản, giao dịch được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Ưu tiên phân bổ tài sản giao dịch cho khách hàng ủy
thác. Việc phân bổ tài sản giữa các khách hàng ủy thác phải công bằng, theo
đúng quy trình phân bổ tài sản đã ban hành. Trong hoạt động quản lý danh mục
đầu tư, trường hợp khách hàng ủy thác không chỉ định giá giao dịch, tài sản
được mua hoặc bán tại các mức giá khác nhau, công ty quản lý quỹ phải sử dụng
mức giá bình quân gia quyền để phân bổ tài sản; trường hợp khách hàng ủy thác
chỉ định giá giao dịch, công ty quản lý quỹ phân bổ theo mức giá khách hàng chỉ
định;
b) Việc phân bổ giao dịch cho bản thân công ty chỉ được
thực hiện sau khi đáp ứng đầy đủ các lệnh giao dịch cho khách hàng ủy thác.
Trường hợp công ty quản lý quỹ biết thông tin nội bộ hoặc biết lệnh giao dịch
tài sản ủy thác có thể ảnh hưởng lớn tới giá của một loại tài sản, công ty quản
lý quỹ không được giao dịch cùng loại tài sản đó hoặc tiết lộ cho bên thứ ba
giao dịch tài sản đó;
c) Việc phân bổ tài sản phải được thông báo cho ngân
hàng lưu ký, ngân hàng giám sát để thực hiện ngay trong ngày giao dịch.
7. Khi thực hiện giao dịch tài sản cho khách hàng ủy
thác, công ty quản lý quỹ bảo đảm:
a) Đối với quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng:
- Giá trị giao dịch chứng khoán trong năm thông qua môi
giới của một công ty chứng khoán không được vượt quá 50% tổng giá trị giao dịch
chứng khoán trong năm của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
đó;
- Giá trị giao dịch chứng khoán trong năm thông qua môi
giới của công ty chứng khoán là người có liên quan của công ty quản lý quỹ
không được vượt quá 20% tổng giá trị giao dịch chứng khoán trong năm của quỹ
đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng đó;
Quy định tại điểm này không áp dụng đối với: quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có thời gian hoạt động chưa đủ 06
tháng tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ, Giấy phép thành
lập và hoạt động đến hết năm mà quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đó được thành
lập; Quỹ mở trái phiếu có tổng giá trị giao dịch trong năm thấp hơn 300 tỷ
đồng;
b) Đối với các khách hàng ủy thác khác, công ty quản lý
quỹ phải tuân thủ quy định tại điểm a khoản này, trừ trường hợp công ty đã cung
cấp đầy đủ thông tin về lợi ích của công ty quản lý quỹ với công ty chứng khoán
và khách hàng ủy thác có văn bản chấp thuận cho phép không cần áp dụng quy định
nêu trên.
8. Trong hoạt động quản trị quỹ và hoạt động đại lý
chuyển nhượng, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm bảo đảm:
a) Thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của danh mục đầu tư của
khách hàng ủy thác, giá trị tài sản ròng của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán,
giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ, cổ
phiếu của công ty đầu tư
chứng khoán và các hoạt động quản trị quỹ khác theo quy định của pháp luật về
quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp
đồng ủy thác đầu tư;
b) Lập, lưu trữ,
cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác sổ đăng ký nhà đầu tư, sổ đăng ký cổ đông.
Nội dung sổ đăng ký nhà đầu tư, sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định có
liên quan của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty
đầu tư chứng khoán;
c) Công ty quản lý quỹ được ủy quyền hoạt động
quản trị quỹ và hoạt động đại lý chuyển nhượng. Việc ủy quyền hoạt động tuân
thủ quy định tại Điều 12 Thông tư này và các quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ
công ty đầu tư chứng khoán.
9. Khi thực hiện quản lý vốn
đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải:
a) Bảo đảm chịu sự
giám sát của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng
khoán, ngân hàng giám sát và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao, các quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp
đồng ủy thác đầu tư;
b) Bảo đảm thiết
lập hệ thống, xây dựng quy trình và thực hiện việc quản trị rủi ro phù hợp với
chính sách đầu tư, loại tài sản đầu tư và báo cáo Đại hội đồng cổ đông và Hội
đồng quản trị về công tác quản trị rủi ro;
c) Chỉ đưa ra các
quyết định đầu tư, thoái vốn đầu tư hằng ngày của công ty đầu tư chứng khoán mà
không cần phải có nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị của
công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng
khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư;
d) Thực hiện các
chính sách đầu tư, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị của
công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng
khoán; thực hiện các giao dịch tài sản trong phạm vi hạn mức đầu tư, loại tài
sản được phép đầu tư, khối lượng giao dịch và đối tượng giao dịch đã được quy
định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư;
đ) Kiến nghị phương án chi trả cổ tức, phương án điều
chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ; phương án tái cấu trúc công ty đầu tư chứng
khoán;
e) Ký các hợp đồng nhân danh công ty đầu tư chứng khoán
theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy
thác đầu tư;
g) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư và
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng
khoán.
10. Khi quản lý
quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện, công ty quản lý quỹ phải đảm bảo tuân thủ quy
định của pháp luật về chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện.
11. Công ty
quản lý quỹ có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về: khách hàng
ủy thác, danh mục tài sản ủy thác, giao dịch tài sản ủy thác, tổ chức tiếp nhận
vốn đầu tư, người có liên quan của công ty quản lý quỹ, các thông tin liên quan
khác cho ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát. Công ty quản lý quỹ phải cung
cấp thông tin theo yêu cầu bằng văn bản của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám
sát và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức này thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Tối thiểu 01 tháng một lần, công ty quản
lý quỹ có nghĩa vụ đối chiếu danh mục tài sản của từng khách hàng uỷ thác với
ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát.
12. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày ngân hàng giám sát phát hiện và thông báo cho công ty
quản lý quỹ về các giao dịch tài sản ủy thác trái với quy định hoặc vượt quá
thẩm quyền của công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật, quy định tại
Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư thì
công ty quản lý quỹ phải huỷ bỏ giao dịch hoặc thực hiện các giao dịch nhằm
khôi phục lại danh mục cho khách hàng ủy thác. Công ty quản lý quỹ phải chịu
toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch này và các tổn thất.
Trường hợp các giao dịch này phát sinh lợi nhuận, toàn bộ khoản lợi nhuận phải
hạch toán cho khách hàng ủy thác.
13. Công ty
quản lý quỹ chịu trách nhiệm đền bù các tổn thất gây ra cho khách hàng ủy thác
do lỗi của nhân viên, sự cố hoặc lỗi của hệ thống kỹ thuật và quy trình nghiệp
vụ của công ty hoặc do công ty quản lý quỹ không thực hiện đúng nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng
khoán và hợp đồng ủy thác đầu tư. Việc bồi thường cho quỹ mở, nhà đầu tư vào
quỹ mở thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán và thỏa
thuận giữa các bên liên quan. Việc bồi thường cho quỹ đóng, quỹ thành viên,
công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác khác thực hiện theo thỏa thuận
giữa các bên liên quan.
14. Công ty
quản lý quỹ thực hiện mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nhân viên làm
việc tại bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nếu xét thấy cần thiết hoặc
trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ để bồi thường thiệt hại cho khách
hàng ủy thác trong các trường hợp quy định tại khoản 13 Điều này.
15. Công ty
quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định về phòng chống rửa tiền theo quy định
pháp luật hiện hành. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thực hiện, yêu cầu các
đại lý phân phối xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy định nội bộ về
phòng, chống rửa tiền.
16. Công ty
quản lý quỹ có trách nhiệm thực hiện, yêu cầu các đại lý phân phối xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục nhận biết khách hàng, xác minh
và cập nhật thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật về chứng khoán,
pháp luật về phòng chống rửa tiền và các quy định pháp luật có liên quan. Khi
thực hiện nhận biết khách hàng, công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối được
quyết định gặp mặt trực tiếp hoặc không gặp mặt trực tiếp khách hàng.
a) Trường hợp không gặp
mặt trực tiếp khách hàng, công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối phải đảm bảo có
các biện pháp, hình thức, công nghệ để nhận biết, thu thập đầy đủ thông tin
khách hàng và xác minh chính xác khách hàng theo quy định của pháp luật về chứng
khoán, pháp luật về phòng chống rửa tiền, pháp luật về giao dịch điện tử, các
quy định pháp luật có liên quan về đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách
hàng;
b) Công ty quản lý
quỹ, đại lý phân phối phải lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu nhận biết khách
hàng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, pháp luật về phòng chống rửa
tiền và quy định pháp luật có liên quan. Các thông tin nhận biết khách hàng
phải được lưu trữ dự phòng, bảo mật và cung cấp theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Trước khi triển
khai hoạt động nhận biết khách hàng bằng phương pháp không gặp mặt trực tiếp,
công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối thông qua công ty quản lý quỹ phải thông
báo tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
d) Trong trường
hợp cần thiết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu công ty quản lý quỹ, đại lý
phân phối tạm dừng hoặc chấm dứt việc thực hiện nhận biết khách hàng bằng
phương pháp không gặp mặt trực tiếp.
17. Công ty
quản lý quỹ bảo đảm việc đầu tư tài sản của khách hàng ủy thác là cá nhân, tổ
chức nước ngoài tuân thủ đúng các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, tỷ
lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam.
18. Công ty
quản lý quỹ khi sử dụng tài sản ủy thác huy động tại Việt Nam để đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư gián tiếp ra
nước ngoài, về quản lý ngoại hối và các quy định pháp luật có liên quan khác.
Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài chỉ được thực hiện nếu Điều lệ quỹ,
Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư có điều khoản cho
phép thực hiện.
19. Công ty
quản lý quỹ có trách nhiệm bảo mật thông tin của khách hàng, thông tin về giao
dịch tài sản, danh mục đầu tư của khách hàng và các thông tin khác liên quan,
ngoại trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
20. Công ty
quản lý quỹ phải bảo đảm:
a) Tách biệt về
trụ sở, hạ tầng công nghệ thông tin với các tổ chức khác. Trường hợp công ty sử
dụng hạ tầng công nghệ thông tin của công ty mẹ, công ty con hoặc tổ chức là
người có liên quan thì phải sử dụng cơ chế phân quyền và bảo mật, bảo đảm các
bộ phận của công ty mẹ, công ty con hoặc tổ chức là người có liên quan không
truy cập được vào hệ thống máy tính, cơ sở dữ liệu của công ty;
b) Tách biệt về cơ
sở vật chất, nhân sự, cơ sở dữ liệu giữa các hoạt động nghiệp vụ tiềm ẩn xung
đột lợi ích trong công ty, trong đó có sự tách biệt giữa hoạt động quản lý tài
sản ủy thác; hoạt động nghiên cứu, phân tích đầu tư; thực hiện đầu tư; hoạt
động tư vấn đầu tư chứng khoán. Hệ thống máy tính và cơ sở dữ liệu được phân
quyền tới từng cá nhân, bộ phận, phù hợp với vị trí công tác theo quy định về
kiểm soát nội bộ;
c) Tách biệt về cơ
sở vật chất, nhân sự, cơ sở dữ liệu giữa hoạt động đầu tư tài chính của công ty
với các hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
21. Trong hoạt động đầu tư tài chính từ vốn chủ sở hữu,
công ty quản lý quỹ bảo đảm:
a) Hoạt động đầu
tư tài chính phải từ nguồn vốn chủ sở hữu, không phải là vốn vay dưới mọi hình
thức;
b) Không được đầu
tư chứng khoán phái sinh từ nguồn vốn của mình, từ nguồn vốn vay và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác;
c) Không được cho
vay, hoặc giao vốn của công ty cho các tổ chức, cá nhân dưới mọi hình thức,
ngoại trừ trường hợp gửi tiền tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật
ngân hàng, đầu tư vào chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu kho bạc, trái phiếu niêm
yết được phát hành theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng kinh
tế, giao dịch giữa công ty với những người có liên quan của công ty chỉ được
thực hiện sau khi được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc
Chủ sở hữu thông qua theo quy định tại Điều lệ công ty và quy định của pháp
luật về doanh nghiệp;
đ) Được sử dụng các nguồn vốn huy động hợp pháp, kể cả
vốn vay, để đầu tư làm trụ sở công ty. Trường hợp không sử dụng hết trụ sở,
công ty quản lý quỹ được cho thuê lại;
e) Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước về các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết và tình hình tăng, giảm giá trị các khoản đầu tư này trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn tất việc đầu tư, thay đổi giá trị khoản đầu
tư, thoái vốn đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư
này;
g) Công ty quản lý quỹ và người có liên quan (ngoại
trừ người có liên quan là các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản
lý quỹ quản lý) chỉ được đầu tư không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết
đang lưu hành của công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán.
22. Công ty quản lý quỹ phải được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận và phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp hạn mức trước
khi thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra
nước ngoài phải bảo đảm tuân thủ quy định tại điểm a khoản 21 Điều này, quy
định của pháp luật về đầu tư, pháp luật ngân hàng và các nguyên tắc sau:
a) Công ty quản lý quỹ được phép đầu tư tối đa 20% vốn
chủ sở hữu tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo
tài chính 06 tháng gần nhất đã được soát xét và báo cáo tài chính quý gần nhất;
đảm bảo không vượt quá hạn mức đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận.
Công ty quản lý quỹ chỉ đầu tư gián tiếp ra nước ngoài vào công cụ đầu tư do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định;
b) Trường hợp danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ
vượt quá hạn mức quy định do biến động giá trên thị trường của tài sản đang nắm
giữ hoặc do được hưởng các quyền có liên quan đến tài sản nắm giữ, công ty quản
lý quỹ phải thực hiện các biện pháp điều chỉnh cần thiết để tuân thủ hạn mức
đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
đầu tư vượt quá hạn mức.
23. Khi cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực
tuyến, công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối chứng chỉ quỹ phải tuân thủ quy
định pháp luật về giao dịch chứng khoán điện tử.
24. Trong hoạt động báo cáo sở hữu, công bố thông tin
về giao dịch trên thị trường chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:
a) Công ty quản lý quỹ cùng với các khách hàng ủy thác
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về báo cáo sở hữu và công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán áp dụng đối với cổ đông lớn của công ty đại chúng,
nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng, người nội bộ, người
có liên quan của người nội bộ;
b) Nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin phát sinh
kể từ thời điểm:
- Số cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ do công ty quản lý quỹ và các khách hàng ủy thác sở hữu đạt từ 5%
trở lên tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng hoặc đạt
từ 5% trở lên tổng số chứng chỉ quỹ của một quỹ đóng, ngoại trừ khách hàng ủy thác là quỹ hoán
đổi danh mục;
- Công ty quản lý
quỹ là người có liên quan của người nội bộ theo quy định của pháp luật, ngoại
trừ giao dịch hoán đổi của quỹ hoán đổi danh mục và hoạt động tái cơ cấu danh
mục theo định kỳ của chỉ số tham chiếu;
- Nghĩa vụ báo cáo
sở hữu, công bố thông tin, phương thức, thời điểm công bố thông tin, mẫu báo
cáo sở hữu, công bố thông tin thực hiện theo quy định pháp luật về công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán;
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác về báo cáo sở hữu và
công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán. Trường hợp khách hàng ủy thác danh mục đầu tư đứng tên chủ
sở hữu tài sản ủy thác, khách hàng ủy thác có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
25. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm hằng năm tổ chức
đào tạo, tập huấn cho nhân viên, cử người hành nghề chứng khoán tham gia các
khóa tập huấn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức (nếu có), bảo đảm đội ngũ
nhân viên được cập nhật kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật.
Thông tin về các hoạt động này của công ty phải được gửi kèm trong báo cáo hoạt
động hằng năm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
26. Công ty quản lý quỹ phải cập nhật đầy đủ, kịp thời
các thay đổi về tổ chức và hoạt động của công ty vào cơ sở dữ liệu công ty quản
lý quỹ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 11. Hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ và nhân viên của
công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý
quỹ không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay
với ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty
đầu tư chứng khoán mà công ty đang quản lý. Thành viên Hội đồng quản trị hoặc
thành viên Hội đồng thành viên, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ, Ban kiểm
soát, Chủ tịch công ty, Ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý quỹ không
được làm việc ở các bộ phận cung cấp dịch vụ lưu ký, giám sát, quản trị quỹ tại
các ngân hàng này và ngược lại.
2. Công ty quản lý
quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ được tham gia góp vốn thành
lập, đầu tư vào quỹ, công ty đầu tư chứng khoán mà công ty quản lý quỹ đang
quản lý nếu Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán cho phép, ngoại trừ
những hoạt động không được phép thực hiện quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
3. Công ty quản lý
quỹ, công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, thành viên
Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban điều
hành, nhân viên của công ty chỉ được là đối tác mua, bán tài sản trong danh mục
tài sản ủy thác mà công ty đang quản lý theo nguyên tắc sau:
a) Giao dịch được thực hiện theo phương thức khớp lệnh
tập trung tại Sở giao dịch chứng khoán;
b) Trường hợp giao dịch không theo phương thức khớp
lệnh tập trung, giao dịch được thực hiện khi có văn bản chấp thuận của khách
hàng ủy thác hoặc đại diện của khách hàng ủy thác. Văn bản chấp thuận của khách
hàng ủy thác phải thể hiện: loại tài sản giao dịch, đối tác giao dịch hoặc tiêu
chí xác định đối tác giao dịch, giá giao dịch hoặc nguyên tắc xác định giá giao
dịch, thời điểm thực hiện giao dịch.
4. Tất cả các giao
dịch chứng khoán của thành viên Ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý
quỹ phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ trước và ngay sau khi giao dịch. Báo
cáo giao dịch của các cá nhân trên phải bao gồm: tên chứng khoán giao dịch, số
lượng, giá giao dịch, tổng giá trị giao dịch, thời gian thực hiện, phương thức
thực hiện, số tài khoản giao dịch, công ty chứng khoán nơi mở tài khoản giao
dịch. Báo cáo giao dịch của các cá nhân phải được lưu trữ và quản lý tại bộ
phận kiểm soát nội bộ và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu
cầu.
5. Thành viên Hội
đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, Ban điều hành, nhân viên của
công ty quản lý quỹ không được phép yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận, dưới danh
nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa công ty, bất kỳ khoản thù lao, lợi nhuận hay lợi
ích nào, ngoại trừ các loại giá dịch vụ, thưởng theo quy định tại khoản 9 Điều
này được quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng
ủy thác đầu tư.
6. Trong hoạt động quản lý
tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ bảo đảm:
a) Không được sử
dụng tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào chính quỹ, công
ty đầu tư chứng khoán đó;
b) Không được sử
dụng tài sản của khách hàng ủy thác quản lý danh mục, quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán do mình quản lý để đầu tư vào quỹ, công ty đầu tư chứng khoán khác do
mình quản lý, ngoại trừ khách hàng ủy thác quản lý danh mục chỉ định đầu tư,
khách hàng ủy thác là cá nhân nước ngoài, tổ chức được thành lập theo pháp luật
nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện và
các khách hàng này đã chấp thuận cho phép thực hiện các giao dịch nêu trên;
c) Không được sử dụng tài sản của quỹ đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng để đầu tư vào chính công ty quản lý quỹ;
không đầu tư vào tổ chức là người có liên quan của công ty quản lý quỹ trừ
trường hợp sử dụng tài sản của quỹ hoán đổi danh mục để đầu tư vào chứng khoán
nằm trong danh mục chứng khoán cơ cấu của chỉ số tham chiếu; không đầu tư vào
tổ chức mà thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban điều hành, nhân viên của công ty là cổ đông hoặc thành viên sở
hữu trên 10% vốn điều lệ.
Công ty quản lý quỹ có thể sử dụng vốn của quỹ thành
viên, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, tài sản của khách hàng ủy thác quản
lý danh mục để đầu tư vào các tổ chức nêu trên trong trường hợp Điều lệ quỹ,
Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, hợp đồng ủy thác đầu tư, biên bản
thỏa thuận góp vốn có quy định cho phép công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu
tư này với mức giá dịch vụ quản lý phù hợp và đảm bảo tuân thủ quy định tại
điểm b khoản này;
d) Không được sử dụng tài sản ủy thác để cho vay dưới
mọi hình thức, bảo lãnh cho các khoản vay dưới mọi hình thức hoặc thanh toán
các nghĩa vụ nợ của công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý
quỹ, tổ chức, cá nhân khác. Quy định này không áp dụng đối với: khách hàng ủy
thác là cá nhân nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài và đã
chấp thuận cho phép thực hiện các giao dịch nêu trên; hoặc trong trường hợp
khách hàng ủy thác quản lý danh mục đứng tên chủ sở hữu tài sản ủy thác;
đ) Chỉ sử dụng tài sản của khách hàng ủy thác quản lý
danh mục để đầu tư vào chứng khoán phái sinh niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán với mục đích phòng ngừa rủi ro cho chứng khoán cơ sở mà khách hàng ủy
thác đang nắm giữ. Việc đầu tư tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán vào
chứng khoán phái sinh phải tuân thủ quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng
khoán;
e) Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách
hàng ủy thác về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư hoặc bảo
đảm khách hàng ủy thác không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán
có thu nhập cố định; không được ký các hợp đồng nhận ủy thác đầu tư vào trái
phiếu với lãi suất không phù hợp với thực tế thị trường và kết quả phân tích
đầu tư của công ty; không trực tiếp hay gián tiếp, bù
đắp một phần hoặc toàn bộ các khoản thua lỗ của khách hàng ủy thác do hoạt động
đầu tư;
g) Không được thực hiện
các giao dịch nhằm làm giảm lợi nhuận của một khách hàng ủy thác để làm tăng
lợi nhuận của một khách hàng ủy thác khác; không được giao kết hợp đồng, thực
hiện giao dịch với các điều khoản bất lợi cho khách hàng ủy thác.
7. Công ty quản lý quỹ chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu
và vốn của các khách hàng ủy thác để mua và sở hữu (không tính số cổ phiếu
trong danh mục của khách hàng ủy thác là quỹ hoán đổi danh mục) từ 25% trở lên
số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng
đang lưu hành của một quỹ đóng khi đảm bảo:
a) Được sự chấp thuận bằng văn bản của các khách hàng
ủy thác hoặc đại diện của khách hàng ủy thác về việc chào mua công khai, mức
giá chào mua, khối lượng tài sản dự kiến chào mua, phương thức phân phối tài
sản sau khi thực hiện chào mua;
b) Công ty quản lý quỹ thực hiện chào mua công khai
theo quy định chào mua công khai của pháp luật về chứng khoán.
8. Công ty quản lý quỹ không được ủy quyền, thuê ngoài
các tổ chức tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
9. Ngoại trừ quỹ mở, công ty quản lý quỹ được nhận
thưởng hoạt động theo quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng
khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư. Mức thưởng bảo đảm tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Được tính trên cơ sở phần lợi nhuận hằng năm của quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán vượt trội so với lợi nhuận tham
chiếu được xác định dựa vào tỷ lệ tăng trưởng chỉ số thị trường, cơ cấu danh
mục đầu tư và các chỉ tiêu khác quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu
tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư;
b) Phải tính giảm trừ, hoặc không được thanh toán nếu
hoạt động đầu tư tại các năm liền trước bị thua lỗ và mức lỗ này chưa được bù
đắp.
Điều 12. Ủy quyền hoạt động
1. Trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ kinh doanh, công ty quản lý quỹ được:
a) Ủy quyền cho ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện các dịch vụ quản
trị quỹ, đại lý chuyển nhượng cho quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán;
b) Ủy quyền cho tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ tư
vấn, quản lý tài sản đối với tài sản của khách hàng ủy thác đầu tư tại nước
ngoài.
2. Khi thực hiện ủy quyền các hoạt động quy định tại
khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm:
a) Điều lệ quỹ,
Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư có quy định cho
phép công ty quản lý quỹ được ủy quyền các hoạt động này. Trường hợp ủy quyền
hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức nước ngoài phải
được cơ quan quản lý trong lĩnh vực chứng khoán nước ngoài cấp phép hoạt động
nhận ủy quyền và chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của cơ quan này;
b) Các thông tin
cơ bản của bên nhận ủy quyền, phạm vi hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bên
nhận ủy quyền phải được công bố tại Bản cáo bạch, cung cấp cho khách hàng ủy
thác. Đại hội nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội đồng cổ đông công
ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ
thay đổi tổ chức nhận ủy quyền nếu xét thấy cần thiết;
c) Bên nhận ủy
quyền phải có đủ năng lực, hệ thống, nhân sự, kinh nghiệm để thực hiện hoạt
động được ủy quyền;
d) Bộ phận cung
cấp dịch vụ của bên nhận ủy quyền phải tách biệt với các bộ phận còn lại của
bên nhận ủy quyền về tổ chức nhân sự, hệ thống quy trình nghiệp vụ, hệ thống
báo cáo và phê duyệt báo cáo;
đ) Bên nhận ủy quyền có trách nhiệm cung cấp cho công
ty quản lý quỹ báo cáo kiểm toán độc lập đối với hoạt động ủy quyền, các tài
liệu phục vụ cho hoạt động kiểm tra, giám sát của công ty quản lý quỹ theo quy
định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này;
e) Việc ủy quyền hoạt động và bên nhận ủy quyền hoạt
động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được nêu rõ tại Điều lệ
quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán. Việc ủy quyền hoạt động và bên nhận ủy
quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được Đại hội nhà đầu tư
quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách
hàng ủy thác chấp thuận bằng văn bản.
3. Trong hoạt động ủy quyền, công ty quản lý quỹ phải
có trách nhiệm:
a) Trước khi ký
kết hợp đồng sử dụng dịch vụ của bên nhận ủy quyền, công ty quản lý quỹ phải
thẩm định và lập biên bản đánh giá năng lực và cơ sở vật chất, bảo đảm bên nhận
ủy quyền có đủ trang thiết bị cơ sở vật chất, giải pháp kỹ thuật, quy trình
nghiệp vụ, nhân sự có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện
các hoạt động được ủy quyền;
b) Ký hợp đồng ủy
quyền với bên nhận ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền bao gồm các nội dung tối thiểu
theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt
động đã uỷ quyền được thực hiện thận trọng, an toàn, phù hợp với quy định của
pháp luật, quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp
đồng ủy thác đầu tư, bảo đảm chất lượng dịch vụ cung cấp phù hợp với tiêu chí
và yêu cầu của công ty và của khách hàng ủy thác. Công ty quản lý quỹ được sử
dụng tư vấn độc lập, dịch vụ cung cấp bởi các tổ chức chuyên nghiệp, hoạt động
hợp pháp khác để thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm này. Định kỳ hằng
tháng, công ty quản lý quỹ phải lập báo cáo tổng hợp về kết quả kiểm tra, giám
sát các hoạt động đã ủy quyền;
d) Duy trì nhân sự
có kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để giám sát, nhận diện và quản lý
hiệu quả các rủi ro phát sinh từ hoạt động đã ủy quyền;
đ) Thiết lập hệ thống, xây dựng quy trình bảo đảm tại
mọi thời điểm công ty quản lý quỹ, tổ chức kiểm toán độc lập, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có thể tiếp cận các thông tin cần thiết để kiểm tra, giám sát
các hoạt động ủy quyền, đánh giá và quản lý các rủi ro phát sinh từ hoạt động
ủy quyền;
e) Việc ủy quyền không làm giảm trách nhiệm hoặc thay
đổi trách nhiệm của công ty quản lý quỹ đối với khách hàng ủy thác. Công ty
quản lý quỹ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tài chính và pháp lý phát sinh
từ việc ủy quyền, trừ các nghĩa vụ pháp lý, các khoản phí, giá dịch vụ mà khách
hàng trực tiếp thỏa thuận, thanh toán cho bên nhận ủy quyền trên cơ sở hợp đồng
ủy thác đầu tư, hợp đồng giám sát, hợp đồng lưu ký, quy định tại Điều lệ quỹ,
Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và phù hợp với quy định của pháp luật liên
quan. Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm tính liên tục đối với các hoạt động đã
ủy quyền, không gián đoạn và gây ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư và dịch vụ cung
cấp cho khách hàng ủy thác;
g) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin
liên quan cho bên nhận ủy quyền để thực thi đầy đủ, kịp thời các quyền, nghĩa
vụ trong hoạt động ủy quyền;
h) Lưu trữ đầy đủ, kịp thời, chính xác các chỉ thị, yêu
cầu, văn bản gửi cho bên nhận ủy quyền để thực hiện các hoạt động ủy quyền, hợp
đồng ủy quyền, biên bản đánh giá năng lực và cơ sở vật chất. Các tài liệu này
phải được cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu;
i) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng với
bên nhận ủy quyền đối với các hoạt động ủy quyền quy định tại điểm b khoản 1
Điều này, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc
ủy quyền này và gửi kèm theo các tài liệu xác nhận bên nhận ủy quyền đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Các báo cáo về việc
kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này và các
tài liệu liên quan khác phải cung cấp cho Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên hoặc chủ sở hữu của công ty quản lý quỹ, ban đại diện quỹ, Hội đồng quản
trị công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát liên quan và Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày báo cáo được tổng hợp.
Điều 13. Chấm dứt quyền, nghĩa vụ của công ty quản lý
quỹ đối với khách hàng ủy thác và thay thế công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý
quỹ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác trong các trường hợp
sau:
a) Công ty quản lý
quỹ tự nguyện đề nghị chấm dứt quyền, nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác theo
các quy định của Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy
thác đầu tư;
b) Theo yêu cầu
của Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội đồng cổ
đông công ty đầu tư chứng
khoán, khách hàng ủy thác quản lý danh mục;
c) Công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy phép thành
lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều 95 Luật Chứng
khoán;
d) Tổ chức lại công ty quản lý quỹ;
đ) Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán
hết thời gian hoạt động, hợp đồng ủy thác đầu tư hết hiệu lực.
2. Công ty quản lý
quỹ phải tổ chức họp Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội đồng cổ
đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác để lấy ý kiến về phương án
xử lý tài sản và công ty quản lý quỹ thay thế trong trường hợp quy định tại điểm
a, c, d khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng ủy thác thông qua quyết định thay thế
công ty quản lý quỹ, công ty quản lý quỹ thay thế có trách nhiệm:
a) Đối với khách
hàng ủy thác quản lý danh mục, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước và gửi kèm các tài liệu sau: hợp đồng nguyên tắc về việc chấm
dứt quyền và nghĩa vụ giữa khách hàng ủy thác và công ty quản lý quỹ bị thay
thế; hợp đồng nguyên tắc về ủy thác đầu tư giữa khách hàng ủy thác và công ty
quản lý quỹ thay thế; phương án bàn giao quyền, nghĩa vụ giữa hai công ty quản
lý quỹ, hợp đồng nguyên tắc về lưu ký tài sản và các hợp đồng, tài liệu có liên
quan. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi gửi thông báo, công ty quản lý
quỹ thay thế công bố thông tin về việc tiếp nhận bàn giao quản lý tài sản ủy
thác trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, thông báo cho ngân
hàng lưu ký, đồng thời các công ty quản lý quỹ thực hiện phương án bàn giao
quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác;
b) Đối với quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký lập quỹ, Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
liên quan đến việc thay đổi công ty quản lý quỹ.
4. Quyền và nghĩa
vụ đối với khách hàng ủy thác của công ty quản lý quỹ bị thay thế chỉ chấm dứt
từ thời điểm hoàn tất việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu đối với tài sản ủy
thác, bàn giao đầy đủ tài sản, tài liệu chứng minh quyền sở hữu, chứng từ, sổ
sách, thông tin về tài sản ủy thác, quyền, nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác
cho công ty quản lý quỹ thay thế. Việc chuyển giao tài sản phải được hoàn tất
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày khách hàng ủy thác thông qua quyết định thay
thế công ty quản lý quỹ. Việc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ
đối với khách hàng ủy thác quản lý danh mục được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 27 Thông tư này.
5. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc bàn giao, công ty quản lý quỹ thay
thế gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước biên bản bàn giao trách nhiệm và tài sản
giữa hai công ty quản lý quỹ. Biên bản phải được khách hàng ủy thác hoặc đại
diện của khách hàng ủy thác và ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát xác nhận.
6. Công ty quản lý
quỹ bị thay thế phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ nợ, tài
sản đối với khách hàng ủy thác mà chưa bàn giao đầy đủ cho công ty quản lý quỹ
thay thế. Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ bị thay thế chịu trách
nhiệm giải quyết và khắc phục những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể
từ khi hoàn tất việc bàn giao tài sản cho công ty quản lý quỹ thay thế theo quy
định tại khoản 5 Điều này.
7. Khách hàng ủy thác chịu toàn bộ chi phí liên quan
tới việc thay thế công ty quản lý quỹ trong trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này. Các trường hợp khác thực hiện theo thỏa thuận giữa hai bên.
Mục 2
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 14. Lập quỹ, quản lý quỹ theo pháp luật Việt Nam
1. Công ty quản lý quỹ được huy động vốn trong và ngoài
nước để thành lập, quản lý các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư
chứng khoán.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ chào bán, thành
lập và hoạt động của các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán thực hiện theo theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 15. Lập quỹ, giải thể quỹ theo pháp luật nước
ngoài
1. Công ty quản lý
quỹ được huy động vốn ở nước ngoài để đăng ký lập quỹ theo pháp luật nước
ngoài.
2. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày hoàn tất việc đăng ký thành lập quỹ, giải thể quỹ với cơ
quan quản lý có thẩm quyền của nước ngoài, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước và gửi kèm theo các tài liệu sau:
a) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ, Giấy đăng ký
lập quỹ theo pháp luật nước ngoài hoặc các tài liệu tương đương; hoặc các tài
liệu xác nhận việc giải thể quỹ do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước ngoài
cấp;
b) Bản sao hợp lệ hồ sơ đăng ký thành lập quỹ, giải thể quỹ được nộp
theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài bao gồm cả biên bản
họp, nghị quyết Đại hội nhà đầu tư hoặc ban đại diện quỹ hoặc tổ chức tương
đương của quỹ về việc thanh lý, giải thể quỹ.
3. Quỹ do công ty quản lý quỹ thành lập ở nước ngoài khi tham gia đầu
tư tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định có liên quan áp dụng đối với nhà đầu
tư nước ngoài.
Mục 3
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
Điều 16. Quy định chung về hoạt động quản lý danh mục đầu tư
1. Công ty quản lý quỹ được thực hiện quản lý danh mục
đầu tư cho khách hàng ủy thác trên tài khoản đứng tên công ty quản lý quỹ hoặc
trên tài khoản của khách hàng ủy thác theo hợp đồng ủy thác đầu tư ký với khách
hàng ủy thác và quy định của pháp luật. Trường hợp khách hàng ủy thác là tổ
chức, hợp đồng ủy thác đầu tư phải được ký bởi đại diện theo pháp luật của
khách hàng ủy thác hoặc đại diện theo ủy quyền kèm theo văn bản ủy quyền được
lập theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng ủy thác đầu tư phải bao gồm những nội dung
cơ bản theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và phải bảo đảm:
a) Không có các
điều khoản nhằm tạo điều kiện cho công ty quản lý quỹ có thể trốn tránh nghĩa
vụ pháp lý bồi thường cho khách hàng ủy thác trong trường hợp do lỗi của công
ty hoặc do hành vi sai phạm có chủ ý của công ty;
b) Không có các
điều khoản nhằm hạn chế phạm vi bồi thường, trách nhiệm tài chính của công ty
đối với khách hàng ủy thác mà không có lý do chính đáng; hoặc chuyển rủi ro cho
khách hàng ủy thác trong trường hợp do lỗi của công ty hoặc do hành vi sai phạm
có chủ ý của công ty;
c) Không có các
điều khoản đối xử không công bằng đối với khách hàng ủy thác.
3. Hợp đồng ủy thác đầu tư, các chấp thuận của khách
hàng ủy thác cho phép công ty quản lý quỹ đứng tên chủ sở hữu tài sản ủy thác,
thực hiện giao dịch, thông báo về hạn chế đầu tư, các chỉ thị đầu tư, chỉ thị
thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản của khách hàng ủy thác quy định tại Điều
này được lập bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Văn bản điện tử phải tuân
thủ Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn. Công ty quản lý quỹ phải
có hạ tầng công nghệ để đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng, lưu trữ
dữ liệu điện tử và cung cấp theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Khi sử dụng tài sản của khách hàng ủy thác để đầu
tư, công ty quản lý quỹ phải đảm bảo:
a) Trường hợp hợp đồng ủy thác đầu tư không có quy định
thì công ty quản lý quỹ chỉ được đầu tư vào tiền gửi, công cụ thị trường tiền
tệ bao gồm giấy tờ có giá và công cụ chuyển nhượng theo quy định của pháp luật,
chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ mở, chứng
chỉ quỹ hoán đổi danh mục, công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, giao dịch mua bán lại (repo) công
cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền
địa phương trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán;
b) Trường hợp hợp đồng ủy thác đầu tư có quy định cho
phép, công ty quản lý quỹ mới được sử dụng tài sản của khách hàng ủy thác để
tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp tại các doanh nghiệp chưa
niêm yết, chưa đăng ký giao dịch; đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp phát hành
riêng lẻ, trái phiếu chưa niêm yết, dự án, bất động sản và các tài sản không
phải là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch; thực hiện các giao dịch mua
bán lại (repo) đối với các tài sản không phải là công cụ nợ của Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương. Việc đầu tư,
giao dịch các tài sản nêu trên phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc sau:
- Tài sản phải đăng ký sở hữu dưới tên của khách hàng
ủy thác, trừ trường hợp khách hàng ủy thác có yêu cầu khác bằng văn bản. Trường
hợp công ty quản lý quỹ được yêu cầu đứng tên chủ sở hữu tài sản thay mặt cho
khách hàng ủy thác, trước khi thực hiện giao dịch, công ty quản lý quỹ phải
được khách hàng chấp thuận bằng văn bản cho phép thực hiện giao dịch và báo cáo
kết quả cho khách hàng sau khi hoàn tất giao dịch. Tài sản giao dịch, bản gốc
các tài liệu pháp lý xác nhận quyền sở hữu tài sản hoặc bản gốc hoặc bản sao
hợp lệ hợp đồng giao dịch, chứng từ thanh toán phải được lưu ký và gửi kho quỹ
đầy đủ tại ngân hàng lưu ký do khách hàng ủy thác lựa chọn;
- Đối với giao dịch mua bán lại (repo) các tài sản
không phải là công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh,
trái phiếu chính quyền địa phương, khách hàng ủy thác phải đứng tên là người
giao dịch;
c) Trường hợp công ty quản lý quỹ được yêu cầu đứng tên
chủ sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng ủy thác là doanh nghiệp bảo hiểm, tổ
chức tín dụng, công ty chứng khoán, công ty đại chúng; công ty quản lý quỹ có
trách nhiệm yêu cầu khách hàng ủy thác nêu rõ hạn chế đầu tư bằng văn bản và
chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với loại tài sản đầu tư, khối lượng tài
sản đầu tư, giá trị đầu tư, hình thức thực hiện, bảo đảm phù hợp với các quy
định về an toàn tài chính, an toàn vốn, pháp luật điều chỉnh hoạt động của
khách hàng ủy thác, pháp luật về chứng khoán và Điều lệ của khách hàng ủy thác,
đặc biệt trong các hoạt động dưới đây:
- Đầu tư vào chính
khách hàng ủy thác: Trường hợp đầu tư vào cổ phiếu phát hành bởi khách hàng ủy
thác, phải tuân thủ quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan;
- Đầu tư vào công ty mẹ,
công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết và các tổ chức khác là người có
liên quan của khách hàng ủy thác; các tổ chức là người có liên quan của thành
viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty của khách hàng ủy thác;
- Đầu tư vào bất
động sản, các dự án đầu tư được phát triển, quản lý bởi khách hàng ủy thác,
công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của khách hàng ủy
thác, hoặc của các tổ chức là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản
trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của khách hàng ủy
thác;
- Khách hàng ủy
thác phải thông báo, báo cáo, công bố thông tin, lấy ý kiến chấp thuận của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các giao dịch, hoạt động đầu tư nêu trên
theo quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động của khách hàng ủy thác; lấy ý
kiến chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị, Chủ sở hữu về các giao dịch, hoạt động đầu tư nêu trên cho phù hợp với
Điều lệ của khách hàng ủy thác;
d) Trừ trường hợp khách
hàng ủy thác đứng tên chủ sở hữu tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ hoặc
khách hàng ủy thác không được sử dụng tài sản ủy thác để cho vay, bảo lãnh cho
các khoản vay, cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, đặt cọc, tín chấp hoặc làm tài
sản bảo đảm trong các giao dịch tài sản bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân, kể cả
cho công ty quản lý quỹ hoặc chính khách hàng ủy thác;
đ) Trường hợp khách hàng ủy thác là cá nhân nước
ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài, công ty quản lý quỹ được
thực hiện các hoạt động đầu tư, tài trợ vốn cho doanh nghiệp theo chỉ định hoặc
các điều khoản tại hợp đồng ủy thác đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật
liên quan.
5. Trường hợp công
ty quản lý quỹ quản lý danh mục trên tài khoản của khách hàng ủy thác, khách
hàng có trách nhiệm thông báo cho công ty chứng khoán, thành viên lưu ký về
việc ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán cho công ty quản lý quỹ, kèm
theo hợp đồng ủy thác đầu tư hoặc văn bản ủy quyền của khách hàng ủy thác cho
công ty quản lý quỹ được phép thực hiện giao dịch trên tài khoản của khách
hàng.
6. Trong thời gian
hợp đồng ủy thác đầu tư trên tài khoản của khách hàng theo quy định tại khoản 5
Điều này còn hiệu lực, công ty chứng khoán, thành viên lưu ký chỉ được nhận,
thực hiện lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư, thanh toán từ công ty quản lý quỹ và
có trách nhiệm xác nhận về tình trạng lưu ký tài sản của khách hàng ủy thác tại
báo cáo định kỳ về hoạt động quản lý danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ.
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ của mình trong hoạt
động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, lưu ký tài sản, báo cáo sở hữu và
công bố thông tin, thực hiện đầy đủ các quyền sở hữu, bảo đảm thực hiện đầy đủ
các quyền, lợi ích và nghĩa vụ của khách hàng ủy thác theo quy định của Thông
tư này.
7. Trường hợp khách hàng
chỉ định đầu tư, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm:
a) Chỉ thị đầu tư của khách hàng ủy thác bằng văn
bản và phải nêu rõ loại tài sản đầu tư hoặc tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, giá
trị vốn đầu tư hoặc khối lượng tài sản đầu tư, thời điểm và thời gian thực
hiện, tên người đăng ký chủ sở hữu tài sản đầu tư;
b) Trường hợp công ty quản lý quỹ được yêu cầu
đứng danh chủ sở hữu thay mặt cho khách hàng ủy thác:
- Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm yêu cầu khách hàng
ủy thác cung cấp đầy đủ thông tin bảo đảm khách hàng ủy thác và đối tác giao
dịch, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư đáp ứng đầy đủ các điều kiện để giao dịch
thực hiện được theo quy định tại khoản 4 Điều này và phù hợp
với các quy định pháp luật điều
chỉnh hoạt động của khách hàng ủy thác, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư và các quy
định pháp luật khác nếu có liên quan;
- Trường hợp đầu tư vào chứng khoán của công ty đại
chúng, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, khách hàng ủy thác
có trách nhiệm tự thực hiện hoặc ủy quyền bằng văn bản yêu cầu công ty quản lý
quỹ thực hiện việc báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định của pháp
luật về chứng khoán áp dụng đối với người nội bộ, người có liên quan của người
nội bộ (trong trường hợp khách hàng ủy thác là người nội bộ, người có liên quan
của người nội bộ theo quy định của pháp luật chứng khoán) và đối với cổ đông
lớn trong trường hợp khách hàng ủy thác là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5%
trở lên tổng số chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp luật chứng khoán (trong đó
số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ thuộc sở hữu khách hàng ủy thác bao gồm số cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đăng ký đứng tên chủ sở hữu là khách hàng ủy thác và số cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ mà khách hàng ủy thác chỉ định công ty quản lý quỹ thực
hiện đầu tư và đứng tên chủ sở hữu thay mặt khách hàng ủy thác).
Điều 17. Chính sách đầu tư
1. Công ty quản lý
quỹ có trách nhiệm tổng hợp thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm thông tin
về người được hưởng lợi (nếu có); khả năng tài chính, kinh nghiệm đầu tư, thời
hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu
tư, danh mục đầu tư mẫu và các yêu cầu khác (nếu có) của khách hàng; các thông
tin cần thiết có liên quan tới hạn chế đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 16
Thông tư này.
2. Định kỳ hằng
năm và trong trường hợp cần thiết, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm cập nhật
thông tin, nhận biết khách hàng ủy thác theo quy định tại khoản 1 Điều này. Khi
phát sinh thay đổi, khách hàng ủy thác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời
thông tin có liên quan cho công ty quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ có quyền từ
chối thực hiện quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng ủy thác trong trường hợp
khách hàng ủy thác không cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin theo yêu
cầu.
3. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xây dựng nguyên tắc và chính sách đầu tư
phù hợp với nhu cầu khách hàng ủy thác trên cơ sở thông tin tổng hợp theo quy
định tại khoản 1 Điều này. Chính sách đầu tư phải rõ ràng, chi tiết, thể hiện
đầy đủ thông tin cơ bản về mức độ rủi ro, loại hình rủi ro, cơ cấu danh mục đầu
tư mẫu, chi phí quản lý, quyền và trách nhiệm của các bên và các thông tin quan
trọng khác có liên quan. Chính sách đầu tư là một phần không tách rời của hợp
đồng ủy thác đầu tư.
4. Trường hợp công ty quản lý quỹ không
tuân thủ chính sách đầu tư quy định tại hợp đồng ủy thác đầu tư, công ty phải
điều chỉnh lại danh mục đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phát hiện sai
lệch, chịu toàn bộ chi phí phát sinh liên quan tới giao dịch này và không được
thu giá dịch vụ quản lý đối với phần danh mục không phù hợp với chính sách đầu
tư.
5. Toàn bộ thiệt hại hoặc lợi nhuận phát sinh do
hoạt động đầu tư không tuân thủ chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư, công ty
quản lý quỹ có trách nhiệm bồi thường cho khách hàng ủy thác theo thỏa thuận
bằng văn bản giữa hai bên hoặc hạch toán mọi khoản lợi nhuận phát sinh vào danh
mục của khách hàng ngay sau khi hoàn tất việc điều chỉnh danh mục đầu tư.
6. Quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này không
áp dụng trong trường hợp cơ cấu danh mục đầu tư sai lệch do:
a) Biến động giá trên thị trường của tài sản trong
danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác;
b) Các khoản thanh toán theo yêu cầu khách hàng ủy
thác;
c) Do hoạt động hợp nhất, sáp nhập, chia, tách các
tổ chức phát hành;
d) Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày hợp đồng ủy
thác đầu tư có hiệu lực.
Điều 18. Thực hiện đầu tư
1. Công ty quản lý
quỹ phải bảo đảm khách hàng có đủ tiền và tài sản để thực hiện giao dịch theo
quy định của pháp luật.
2. Công ty quản lý
quỹ được thực hiện giao dịch tài sản giữa các danh mục đầu tư của các khách
hàng uỷ thác theo các nguyên tắc sau:
a) Đối với tài sản
giao dịch không phải là chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch
trên các Sở giao dịch chứng khoán, giao dịch phải được các bên tham gia giao
dịch chấp thuận trước bằng văn bản. Ý kiến chấp thuận phải bao gồm mức giá,
khối lượng giao dịch, thời điểm thực hiện;
b) Đối với các tài sản giao dịch là chứng khoán
niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
Giao dịch phải được các bên tham gia giao dịch chấp
thuận trước bằng văn bản hoặc thông báo sau cho các bên liên quan theo quy định
tại hợp đồng; đồng thời, giá mua (bán) không được cao (thấp) hơn giá đóng cửa
tại ngày giao dịch; hoặc giá giao dịch do công ty quản lý quỹ xác định trong
phạm vi biên độ giá giao dịch tại ngày giao dịch theo quy định tại hợp đồng.
Điều 19. Lưu ký tài sản của khách hàng ủy thác
1. Trong nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ được mở
tài khoản lưu ký đứng tên công ty quản lý quỹ tại nhiều ngân hàng lưu ký để lưu
ký tài sản ủy thác theo các nguyên tắc sau:
a) Tại mỗi ngân
hàng lưu ký, công ty quản lý quỹ được mở 01 tài khoản lưu ký cho các khách hàng
ủy thác quản lý danh mục trong nước và 01 tài khoản lưu ký cho các khách hàng
ủy thác quản lý danh mục nước ngoài;
b) Khách hàng ủy
thác quản lý danh mục được lựa chọn một hoặc nhiều ngân hàng lưu ký nơi công ty
quản lý quỹ mở tài khoản lưu ký theo quy định tại điểm a khoản này để lưu ký
tài sản ủy thác;
c) Tài sản của
khách hàng ủy thác quản lý danh mục phải được đăng ký, lưu ký đầy đủ, kịp thời
tại ngân hàng lưu ký mà khách hàng lựa chọn, phải được quản lý tách biệt, độc
lập và đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đối với các tài sản phải đăng ký sở hữu, bản gốc các
tài liệu pháp lý xác nhận quyền sở hữu tài sản phải được lưu ký tại ngân hàng
lưu ký trừ trường hợp là chứng khoán đã được đăng ký, lưu ký tập trung. Trường
hợp chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi số, hoặc chưa có tài liệu pháp lý
xác nhận quyền sở hữu tài sản, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lưu ký bản
gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng giao dịch và chứng từ giao dịch tại ngân hàng
lưu ký;
- Đối với các tài sản phải đăng ký sở hữu nhưng chưa
hoàn tất việc đăng ký sở hữu dưới tên của công ty quản lý quỹ, công ty quản lý
quỹ phải lưu ký bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng giao dịch và chứng từ giao
dịch tại ngân hàng lưu ký. Ngân hàng lưu ký có trách nhiệm xác nhận về tình
trạng đăng ký, lưu ký của các tài sản này tại báo cáo định kỳ về hoạt động quản
lý danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ cho đến khi hoàn tất việc đăng ký sở
hữu;
- Đối với các tài
sản không phải đăng ký sở hữu theo quy định của pháp luật, công ty quản lý quỹ
có trách nhiệm lưu ký bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng giao dịch và chứng
từ giao dịch tại ngân hàng lưu ký;
- Đối với tiền gửi
ngân hàng, hợp đồng tiền gửi, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm cung cấp thông
tin đầy đủ về các tài khoản tiền gửi, giá trị các hợp đồng tiền gửi cho ngân
hàng lưu ký để ngân hàng lưu ký định kỳ mỗi tháng một lần đối soát với tổ chức
nhận tiền gửi;
- Công ty quản lý
quỹ có trách nhiệm yêu cầu tổ chức phát hành, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, tổ
chức nhận tiền gửi hoặc tổ chức quản lý sổ đăng ký cổ đông định kỳ mỗi tháng
một lần đối soát, xác nhận quyền sở hữu tài sản theo yêu cầu của ngân hàng lưu
ký;
d) Việc thanh toán các giao dịch chứng khoán niêm yết,
đăng ký giao dịch phải tuân thủ các nguyên tắc giao chứng khoán đồng thời với
thanh toán tiền và các nguyên tắc bù trừ, thanh toán theo quy định của pháp
luật. Việc thanh toán các giao dịch tài sản khác thì phải thực hiện theo lệnh,
chỉ thị hợp pháp của công ty quản lý quỹ và các quy định pháp luật khác nếu có
liên quan. Mọi giao dịch chuyển khoản, thanh toán tiền, chuyển giao chứng khoán
đều phải thực hiện đúng đến các đối tác giao dịch của khách hàng ủy thác, các
tài khoản của khách hàng ủy thác. Giá trị thanh toán phải phù hợp với số lượng
tài sản, chứng khoán và đúng với số tiền ghi trong các chứng từ thanh toán. Hóa
đơn, chứng từ kế toán, thông tin điện tử, các tài liệu xác nhận việc thanh toán
và thực hiện giao dịch cho khách hàng ủy thác phải được lưu trữ đầy đủ, chính
xác. Trừ trường hợp thực hiện giao dịch tài sản giữa các danh mục đầu tư của
các khách hàng ủy thác theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này, công ty
quản lý quỹ và ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát không được chuyển tiền và
tài sản nội bộ giữa các tài khoản của khách hàng ủy thác quản lý danh mục;
đ) Ký hợp đồng lưu ký với ngân hàng lưu ký, lưu ký
toàn bộ tài sản phát sinh tại Việt Nam và quản lý tài sản tách biệt tới từng
khách hàng ủy thác. Hợp đồng lưu ký phải phù hợp với hợp đồng ủy thác đầu tư và
bao gồm một số nội dung chính theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Tài sản ủy
thác, dạng vật chất hoặc phi vật chất, đăng ký sở hữu và lưu ký trên tài khoản
lưu ký dưới tên của công ty quản lý quỹ nhưng thuộc sở hữu của khách hàng ủy
thác và không phải là tài sản của công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký. Công
ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký không được sử dụng tài sản này để thanh toán,
bảo lãnh thanh toán cho các khoản nợ của chính mình hoặc cho bên thứ ba hoặc
cho chính khách hàng ủy thác.
3. Công ty quản lý
quỹ bảo đảm khách hàng ủy thác được thừa hưởng toàn bộ quyền sở hữu đối với tài
sản của khách hàng ủy thác có trên tài khoản ủy thác theo nguyên tắc sau:
a) Công ty quản lý
quỹ chỉ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác và chỉ được phép thực
hiện các hoạt động trong phạm vi ủy quyền đã được quy định tại hợp đồng ủy thác
đầu tư;
b) Công ty quản lý quỹ chỉ được sử dụng và quản lý
tài sản trên tài khoản của khách hàng ủy thác theo đúng những quy định trong
hợp đồng ủy thác đầu tư hoặc theo chỉ thị bằng văn bản của khách hàng;
c) Công ty quản lý quỹ thực hiện quyền biểu quyết
và các quyền sở hữu khác theo chỉ thị bằng văn bản của khách hàng ủy thác; kịp
thời thông báo đầy đủ, chính xác cho khách hàng ủy thác về các quyền lợi phát
sinh liên quan đến tài sản của khách hàng ủy thác.
Điều 20. Nhận và hoàn trả tài sản của khách hàng ủy
thác
1. Trong hoạt động quản
lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ được nhận tài sản không phải bằng tiền
để quản lý. Các tài sản mà công ty nhận từ khách hàng ủy thác để quản lý phải
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Thuộc sở hữu
của khách hàng ủy thác, có đầy đủ tài liệu pháp lý hợp lệ xác minh quyền sở hữu
tài sản của khách hàng;
b) Là tài sản được tự do chuyển nhượng, không bị
hạn chế chuyển nhượng tại thời điểm hợp đồng ủy thác đầu tư có hiệu lực;
c) Không phải là tài sản đang thế chấp,
cầm cố, ký quỹ, ký cược, bảo
lãnh, đặt cọc, tín chấp hoặc trong các giao dịch tài sản bảo đảm theo quy định
của pháp luật dân sự.
2. Khách hàng ủy thác thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản trong danh
mục ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với tài sản
có đăng ký quyền sở hữu thì khách hàng ủy thác làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
tài sản đó cho công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật. Trường hợp tài
sản ủy thác là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch hoặc lưu ký tập trung,
việc chuyển quyền sở hữu thực hiện thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam và không chịu giá dịch vụ giao dịch. Đối với các tài sản
khác, việc chuyển quyền sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan;
b) Đối với tài sản
không đăng ký quyền sở hữu, việc ủy thác vốn phải được thực hiện bằng việc giao
nhận tài sản ủy thác có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ:
- Họ, tên, địa chỉ
liên lạc, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của khách hàng ủy thác là cá nhân;
- Số giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương
khác của khách hàng ủy thác là tổ chức; họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo
ủy quyền của khách hàng ủy thác là tổ chức; kèm theo biên bản họp và nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định
của chủ sở hữu về việc ủy thác tài sản cho công ty quản lý quỹ quản lý phù hợp
với quy định tại Điều lệ của tổ chức ủy thác tài sản;
- Loại tài sản và
số lượng tài sản ủy thác; giá trị tài sản ủy thác; ngày giao nhận; chữ ký của
khách hàng ủy thác hoặc đại diện của khách hàng ủy thác và chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty quản lý quỹ.
c) Tài sản chỉ
được coi là đã ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý khi quyền sở hữu hợp
pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty quản lý quỹ.
d) Giá trị tài sản
ủy thác tại hợp đồng ủy thác đầu tư được xác định theo nguyên tắc xác định giá
trị tài sản ròng theo quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán. Đối với
các tài sản không phải là chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch,
công cụ chuyển nhượng, việc định giá tài sản ủy thác có thể do doanh nghiệp
thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
3. Công ty quản lý
quỹ hoàn trả tài sản ủy thác cho khách hàng theo yêu cầu bằng văn bản của khách
hàng trên cơ sở hợp đồng ủy thác đầu tư. Việc bàn giao, chuyển quyền sở hữu tài
sản thực hiện theo chỉ định của khách hàng ủy thác và theo nguyên tắc quy định
tại khoản 2 Điều này. Trường hợp hoàn trả tài sản là chứng khoán đăng ký, lưu
ký tập trung, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện việc
chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán theo yêu cầu bằng văn
bản của công ty quản lý quỹ, khách hàng ủy thác, ngân hàng lưu ký.
Điều 21. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài
1. Công ty quản lý
quỹ thực hiện quản lý danh mục đầu tư gián tiếp ra nước ngoài sau khi được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp hạn
mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
2. Hoạt động quản
lý danh mục đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải tuân thủ quy định về hoạt động
quản lý danh mục đầu tư chứng khoán tại Thông tư này, quy định của pháp luật
đầu tư, pháp luật ngân hàng.
3. Công ty quản lý
quỹ phải ký hợp đồng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài với tổ chức ủy
thác; hợp đồng phải quy định số tiền ủy thác, thời hạn ủy thác, công cụ đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài, quyền, nghĩa vụ của các bên và tuân thủ các quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
Hợp đồng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải tách biệt với hợp đồng ủy
thác đầu tư trong nước.
4. Công ty quản lý
quỹ phải đảm bảo việc ủy thác và nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
phải tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
5. Công ty quản lý
quỹ ký hợp đồng lưu ký với tổ chức lưu ký tại nước ngoài để lưu ký tài sản đầu
tư gián tiếp ra nước ngoài. Tổ chức lưu ký tại nước ngoài phải được phép thực
hiện hoạt động lưu ký theo quy định của pháp luật nước ngoài.
Công ty quản lý quỹ ký hợp đồng với ngân hàng lưu ký
tại Việt Nam; ngân hàng lưu ký tại Việt Nam được ủy quyền cho tổ chức lưu ký
tại nước ngoài để lưu ký tài sản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm về hoạt động lưu ký đã ủy quyền.
6. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày công ty quản lý quỹ ký hợp đồng lưu ký với tổ chức
lưu ký tại nước ngoài, ngân hàng lưu ký tại Việt Nam ký hợp đồng ủy quyền lưu
ký với tổ chức lưu ký tại nước ngoài, hoặc khi thay đổi tổ chức lưu ký tại nước
ngoài, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo
hợp đồng lưu ký, hợp đồng ủy quyền lưu ký, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động lưu ký chứng khoán hoặc tài liệu tương đương của tổ chức lưu ký tại nước
ngoài.
7. Hoạt động lưu
ký, hoạt động ủy quyền lưu ký tài sản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải tuân
thủ quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán
và quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 4
NGHIỆP VỤ TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 22. Tư vấn đầu tư chứng khoán
1. Hoạt động tư
vấn đầu tư chứng khoán bao gồm các nội dung sau:
a) Tư vấn cho khách hàng về chính sách đầu tư và
chiến thuật giao dịch, bao gồm cơ cấu phân bố vốn đầu tư; loại tài sản đầu tư
và phương thức xác định giá trị tài sản; hình thức đầu tư, giao dịch; thời điểm
thực hiện, số lượng, mức giá phù hợp với mục tiêu, chính sách đầu tư, mức chấp nhận rủi ro
của khách hàng;
b) Phát hành ra công chúng các ấn phẩm về đầu tư
chứng khoán sau khi đã được cấp phép theo quy định của pháp luật về báo chí;
xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình phổ cập kiến thức, quảng bá về đầu
tư chứng khoán, các chương trình đào tạo chuyên sâu về đầu tư chứng khoán.
2. Trước khi thực hiện tư vấn đầu tư chứng khoán,
công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật thông tin, nhận biết
khách hàng, bao gồm thông tin về khả năng tài chính, tài sản, thu nhập, mục
tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, mức chấp nhận rủi ro, kinh nghiệm, hiểu biết về
đầu tư, tài sản đầu tư và các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết. Trường hợp
khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu, công ty quản lý quỹ
được từ chối cung cấp dịch vụ.
3. Khi thực hiện tư vấn đầu tư chứng khoán, công
ty quản lý quỹ phải bố trí nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán để trực
tiếp tư vấn cho mỗi khách hàng.
4. Tối thiểu 05 ngày làm việc, trước khi thay đổi
nhân viên tư vấn cho khách hàng, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho khách hàng và cung cấp thông tin về nhân viên thay thế.
5. Công ty quản lý quỹ phải ký hợp đồng tư vấn đầu
tư chứng khoán với từng khách hàng, trong đó nêu rõ:
a) Phạm vi tư vấn đầu tư chứng khoán, hình thức
cung cấp dịch vụ, tài sản nhận tư vấn;
b) Thời hạn hợp đồng, giá dịch vụ;
c) Họ tên và lý lịch trích ngang về kinh nghiệm
của nhân viên tư vấn;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp
đồng.
Điều 23. Quy định về nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty quản
lý quỹ
1. Tự nguyện, công
bằng, trung thực đối với khách hàng, cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi thông tin
chính xác để khách hàng tự đưa ra quyết định đầu tư.
2. Các thông tin,
dữ liệu, dự báo kinh tế cung cấp cho khách hàng phải dựa trên những sự kiện có
thực, kèm theo các tài liệu dẫn chiếu đáng tin cậy được phát hành bởi các tổ
chức kinh tế tài chính chuyên nghiệp và đã được công bố công khai. Nội dung tư
vấn phải dựa trên kết quả phân tích khoa học thận trọng, hợp lý từ các nguồn
thông tin đáng tin cậy. Báo cáo phân tích chứng khoán và thị trường chứng
khoán, khuyến nghị giao dịch phải ghi rõ nguồn trích dẫn số liệu, người chịu
trách nhiệm về nội dung báo cáo.
3. Khi tư vấn đầu
tư vào một tài sản, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm phù hợp với mục tiêu đầu
tư, mức chấp nhận rủi ro, năng lực tài chính của khách hàng, đồng thời công ty
quản lý quỹ, nhân viên tư vấn phải công bố lợi ích của mình liên quan tới tài
sản đó nếu công ty, nhân viên đang sở hữu tài sản đó.
4. Nhân viên tư
vấn có trách nhiệm giải thích cho khách hàng biết về việc những tư vấn của nhân
viên đưa ra cho hoạt động đầu tư của khách hàng chỉ mang tính tham khảo và khách
hàng hoàn toàn chịu mọi rủi ro từ các quyết định đầu tư của mình.
5. Trong hoạt động
tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, nhân viên tư vấn bảo đảm:
a) Không được tư
vấn cho khách hàng đầu tư vào tài sản mà không cung cấp đầy đủ thông tin về tài
sản, tổ chức phát hành cho khách hàng;
b) Không được môi
giới giao dịch mua, bán giữa khách hàng và bên thứ ba; không được môi giới giao
dịch vay, mượn tài sản giữa khách hàng với công ty quản lý quỹ hoặc giữa khách
hàng và bên thứ ba;
c) Không được cung cấp các thông tin chưa được
kiểm chứng, tin đồn, thông tin sai lệch cho khách hàng; không được cung cấp
thông tin sai sự thật, khuếch đại sự thật, dễ gây hiểu nhầm, đưa ra các dự báo
hoặc thực hiện các hành vi nhằm lôi kéo, xúi giục, dụ dỗ hay mời chào khách
hàng giao dịch một loại tài sản nào đó mà không phù hợp với mục tiêu đầu tư,
kinh nghiệm đầu tư, khả năng nhận thức về rủi ro, mức chấp nhận rủi ro và năng
lực tài chính của khách hàng; không cung cấp thông tin gây hiểu nhầm về các đặc
tính lợi nhuận và rủi ro của tài sản đó;
d) Không được tặng quà, sử dụng lợi ích vật chất
dưới mọi hình thức để mời chào, dụ dỗ khách hàng giao dịch một loại tài sản;
không được yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh
nghĩa tổ chức, từ khách hàng, công ty quản lý quỹ hay một bên thứ ba bất kỳ
khoản thù lao, lợi ích vật chất nào để mời chào khách hàng giao dịch một loại
tài sản, ngoài các mức giá dịch vụ đã được quy định tại hợp đồng tư vấn đầu tư
chứng khoán;
đ) Không được đầu tư thay cho khách hàng, nhận tiền,
tài sản của khách hàng để đầu tư, giao dịch, trừ trường hợp là khách hàng ủy
thác đã ký hợp đồng ủy thác đầu tư với công ty quản lý quỹ;
e) Không được dự báo giá
tài sản trong tương lai, bảo đảm kết quả đầu tư trừ trường hợp đầu tư vào chứng
khoán có thu nhập cố định hoặc các sản phẩm đầu tư bảo toàn vốn; không được
thỏa thuận phân chia lợi nhuận hoặc lỗ với khách hàng.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ TRONG THỜI GIAN TỔ
CHỨC LẠI, TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ
Điều 24. Hoạt động của công ty quản lý quỹ trong thời gian tổ chức lại
1. Trong thời gian
tổ chức lại, công ty quản lý quỹ, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên,
Ban kiểm soát, Ban điều hành có trách nhiệm:
a) Bảo đảm an toàn tài sản của công ty, không được
cất giấu, tẩu tán tài sản của công ty dưới mọi hình thức và chịu trách nhiệm
trước pháp luật đối với các vấn đề ngoài sổ sách không được bàn giao;
b) Các công ty quản lý quỹ tham gia tổ chức lại có
quyền, trách nhiệm đối với toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho đến khi
công ty quản lý quỹ hình thành sau tổ chức lại được cấp, điều chỉnh Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
2. Cổ đông phản
đối việc tổ chức lại có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ mua lại cổ phần. Chủ
nợ có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ hoàn trả khoản vay khi thực hiện tổ
chức lại. Các yêu cầu nêu trên được thực hiện theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
3. Kể từ ngày Giấy
phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy phép điều chỉnh Giấy
phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ hình
thành sau tổ chức lại có hiệu lực, các công ty quản lý quỹ tham gia tổ chức lại
phải có trách nhiệm bàn giao ngay toàn bộ quyền lợi, nghĩa vụ cho công ty quản
lý quỹ hình thành sau tổ chức lại. Công ty quản lý quỹ hình thành sau tổ chức
lại kế thừa toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của các công ty quản lý quỹ tham gia
tổ chức lại.
4. Công ty quản lý
quỹ hình thành sau tổ chức lại phải thực hiện công bố thông tin
theo quy định của pháp luật về công
bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Điều 25. Hoạt động của công ty quản lý quỹ trong thời gian tạm ngừng hoạt
động
1. Trong thời gian
tạm ngừng hoạt động, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định tại khoản 4
Điều 26 Thông tư này.
2. Công ty quản lý
quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu bảo đảm duy trì các điều
kiện cấp phép quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Chứng khoán trước khi khôi phục
hoạt động. Các tài liệu này được thực hiện theo quy định về tài liệu có liên
quan tại hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của
công ty quản lý quỹ.
3. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo, Ủy ban chứng khoán Nhà nước
thông báo về việc đã nhận tài liệu báo cáo khôi phục hoạt động của công ty quản
lý quỹ.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công
bố thông tin về việc tạm ngừng hoạt động của công ty quản lý quỹ trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 26. Hoạt động của công ty quản lý quỹ trong thời
gian đình chỉ hoạt động
1. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước ra quyết định đình chỉ hoạt động của công ty quản lý quỹ theo
các trường hợp quy định tại Điều 94 Luật Chứng khoán.
2. Thời hạn đình
chỉ hoạt động tối đa là 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động đối với các
trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 94 Luật Chứng khoán; tối đa
là 06 tháng kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động đối với trường hợp quy định tại
điểm b, điểm d khoản 1 Điều 94 Luật Chứng khoán.
3. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ hoạt động có hiệu lực, công ty quản lý
quỹ có trách nhiệm thông báo cho các khách hàng ủy thác về việc bị đình chỉ
hoạt động; tiến hành trình tự, thủ tục lấy ý kiến Đại hội nhà đầu tư của quỹ
đầu tư chứng khoán, Đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán, khách
hàng ủy thác về phương án xử lý đối với các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu
tư chứng khoán, các hợp đồng ủy thác đầu tư; lấy ý kiến về các công ty quản lý
quỹ thay thế (nếu có).
4. Trong thời gian
bị đình chỉ hoạt động, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Không được ký mới, ký gia hạn các hợp đồng ủy
thác đầu tư, hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán; không tiếp nhận thêm vốn từ
các khách hàng ủy thác hiện tại; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo
yêu cầu của khách hàng (nếu có);
b) Không được huy động vốn để lập quỹ đầu tư chứng
khoán mới, công ty đầu tư chứng khoán mới; không được tăng vốn điều lệ cho quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán hiện đang quản lý;
Đối với các hợp đồng ủy thác đầu tư còn hiệu lực, các
quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đang hoạt động, công ty quản
lý quỹ chỉ được thực hiện các giao dịch sau khi có văn bản chấp thuận của khách
hàng ủy thác hoặc đại diện của khách hàng ủy thác (ủy quyền từng lần). Khách
hàng ủy thác tự chịu trách nhiệm về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ thực
hiện các giao dịch này;
c) Không được chi
trả cổ tức, phân bổ lợi nhuận; không được chuyển các khoản nợ không có bảo đảm
thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của mình; không được mua lại cổ
phần, phần vốn góp; không được lập thêm chi nhánh, văn phòng đại diện, mở rộng
địa bàn hoạt động, đầu tư ra nước ngoài; không được tham gia góp vốn, đầu tư
vào công ty con, công ty liên kết; không được thực hiện các hoạt động kinh
doanh và đầu tư cần có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật chứng khoán
về hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng ủy thác và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về các giao dịch tài sản ủy thác theo quy định của pháp luật;
đ) Có phương án khắc phục và báo cáo tình hình thực
hiện phương án theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Công ty quản lý
quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều
25 Thông tư này và tài liệu bảo đảm khắc phục được tình trạng dẫn tới bị đình
chỉ hoạt động trước khi khôi phục hoạt động.
6. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
thông báo về việc đã nhận tài liệu báo cáo khôi phục hoạt động của công ty quản
lý quỹ.
7. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về việc đình chỉ hoạt động của
công ty quản lý quỹ trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
Điều 27. Hoạt động của công ty quản lý quỹ trong thời
gian giải thể
Trong quá trình giải thể, công ty quản lý quỹ thanh lý
các hợp đồng còn hiệu lực; bàn giao quyền, trách nhiệm và danh mục đầu tư của
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác quản lý danh mục cho công
ty quản lý quỹ thay thế theo các nguyên tắc sau:
1. Đối với nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán:
a) Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận giải thể của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, công ty quản lý quỹ giải thể phải hoàn trả tài sản cho khách hàng ủy thác
theo yêu cầu bằng văn bản; ngừng giao dịch mua, bán chứng khoán; ngừng giao
dịch rút, nộp tiền của khách hàng ủy thác. Sau đó chốt số dư tiền và tài sản
của từng khách hàng ủy thác;
b) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ
ngày chốt số dư tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về danh mục đầu tư của từng khách hàng ủy thác; thông báo và gửi
sao kê tài khoản danh mục đầu tư cho từng khách hàng ủy thác. Bản sao kê tài
khoản danh mục ủy thác của từng khách hàng ủy thác phải được ngân hàng lưu ký
xác nhận đối với số dư tiền và chứng khoán có trong danh mục ủy thác tại ngân
hàng lưu ký. Thông báo cho khách hàng ủy thác phải có đề xuất về công ty quản
lý quỹ thay thế; hướng dẫn việc chuyển giao tài sản và bàn giao quyền, trách
nhiệm đối với khách hàng ủy thác sang công ty quản lý quỹ thay thế; hoặc đề
xuất việc thanh lý danh mục đầu tư; hoặc hoàn trả tài sản cho khách hàng ủy
thác tự quản lý;
c) Kể từ ngày chốt số dư tiền, chứng khoán của tài
khoản quản lý danh mục đầu tư, thành viên lưu ký không thực hiện lệnh giao
dịch, chỉ thị thanh toán của công ty quản lý quỹ đối với tài sản của khách hàng
ủy thác, trừ trường hợp là giao dịch bán thanh lý, giao dịch nhằm thực hiện
quyền chủ sở hữu của khách hàng ủy thác hoặc các giao dịch theo yêu cầu và chỉ
thị bằng văn bản của khách hàng ủy thác;
d) Sau 60 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận
giải thể của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nếu khách hàng ủy thác không tự lựa
chọn công ty quản lý quỹ thay thế hoặc yêu cầu thanh lý danh mục đầu tư, công
ty quản lý quỹ giải thể chuyển toàn bộ tài sản, tiền của khách hàng ủy thác
sang tài khoản lưu ký danh mục ủy thác của công ty quản lý quỹ thay thế do công
ty lựa chọn.
2. Đối với nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán:
a) Công ty quản lý quỹ phải lấy ý kiến Đại hội nhà
đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư
chứng khoán về việc thay thế công ty quản lý quỹ. Trong trường hợp công ty quản
lý quỹ bị giải thể và Đại hội nhà đầu tư, Đại hội đồng cổ đông không tự thỏa
thuận, thống nhất được công ty quản lý quỹ thay thế, thì phải thanh lý, giải
thể quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp
luật về quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Việc bàn giao quyền, nghĩa vụ đối với quỹ đầu
tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán cho công ty quản lý quỹ thay thế
thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
3. Đối với nghiệp
vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: công ty quản lý quỹ thanh lý các hợp đồng tư vấn
đầu tư chứng khoán trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận
giải thể của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Công ty quản lý quỹ bị giải thể phải đền bù thiệt
hại cho khách hàng trong trường hợp tiền, tài sản của khách hàng bị thất thoát
trong quá trình giải thể công ty theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư. Trong
trường hợp không có quy định này, khách hàng có quyền như một chủ nợ không có
bảo đảm. Mức đền bù phải được thực hiện theo cùng một tỷ lệ như đối với các chủ
nợ không có bảo đảm khác.
5. Trong quá trình giải thể, công ty quản lý quỹ tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ báo cáo về hoạt động quản lý danh mục đầu tư, hoạt động quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều 29 Thông tư này và các quy
định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán, kèm theo thông tin về tiến độ
thanh lý hợp đồng, hoàn trả tài sản cho từng khách hàng ủy thác và công tác bàn
giao quyền và trách nhiệm cho công ty quản lý quỹ thay thế.
Chương V
CUNG CẤP THÔNG TIN, NGHĨA VỤ BÁO CÁO, LƯU TRỮ HỒ SƠ
Điều 28. Cung cấp thông tin
1. Công ty quản lý
quỹ phải lưu trữ đầy đủ tại trụ sở chính, văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý
phân phối cũng như tại trang thông tin điện tử của công ty và cung cấp miễn phí
cho nhà đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư các tài liệu sau:
a) Điều lệ quỹ,
Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, các tài
liệu, báo cáo, hợp đồng dẫn chiếu trong Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt của
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
b) Các báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán của tối thiểu 05 năm gần nhất; báo cáo tài
chính 6 tháng, các báo cáo tài chính quý tới quý gần nhất của quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán;
c) Báo cáo hoạt động định kỳ của quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán của tối
thiểu 05 năm gần nhất;
d) Báo cáo về giá trị tài sản ròng của quỹ, công
ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Trường hợp
khách hàng ủy thác hoặc đại diện của khách hàng ủy thác có yêu cầu, công ty
quản lý quỹ phải cung cấp quy trình quản trị rủi ro, nêu rõ các hạn chế đầu tư,
phương pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro mà công ty sử dụng để quản lý tài sản
của khách hàng ủy thác.
3. Đối với khách
hàng ủy thác quản lý danh mục, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng
tháng, công ty quản lý quỹ báo cáo khách hàng ủy thác về tình hình danh mục đầu
tư theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Công ty quản
lý quỹ có thể cung cấp báo cáo này cho khách hàng ủy thác bằng văn bản giấy
hoặc văn bản điện tử nếu hợp đồng ủy thác đầu tư có quy định cho phép. Văn bản
điện tử phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
b) Cung cấp cho
khách hàng ủy thác hợp đồng ủy thác đầu tư, hợp đồng lưu ký và các tài liệu
đính kèm hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng ủy thác;
c) Cung cấp cho
khách hàng ủy thác sao kê tài khoản danh mục đầu tư, sao kê giao dịch có xác
nhận của ngân hàng lưu ký và các thông tin về hoạt động quản lý danh mục đầu
tư, giải đáp mọi thắc mắc theo yêu cầu của khách hàng.
4. Công ty quản lý
quỹ có trách nhiệm cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hợp đồng ủy thác
đầu tư khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Khi cung cấp hợp đồng ủy
thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, công ty quản lý quỹ phải gửi kèm theo các
tài liệu chứng minh tổ chức ủy thác đáp ứng các điều kiện để đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Nghĩa vụ báo cáo
1. Công ty quản lý
quỹ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ như sau:
a) Báo cáo định kỳ
hằng tháng và năm về hoạt động của công ty quản lý quỹ theo mẫu quy định tại
Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo định kỳ hằng tháng về hoạt động quản lý
danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ có xác nhận của ngân hàng lưu ký nơi
công ty quản lý quỹ mở tài khoản lưu ký, xác nhận của thành viên lưu ký nơi
khách hàng ủy thác mở tài khoản, xác nhận của tổ chức lưu ký tại nước ngoài
theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo 6 tháng và năm về hoạt động quản trị
rủi ro của công ty quản lý quỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm
theo Thông tư này;
d) Báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ định kỳ hằng
năm; báo cáo kiểm soát nội bộ định kỳ hằng năm của công ty quản lý quỹ;
đ) Báo cáo tài chính quý; báo cáo tài chính 6 tháng đã
được soát xét, báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán
được chấp thuận của công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về kế toán
đối với công ty quản lý quỹ;
2. Thời hạn nộp
các báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo
tháng: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng;
b) Đối với báo cáo quý: Trong thời hạn 20 ngày kể
từ ngày kết thúc quý;
c) Đối với báo cáo 6 tháng: Trong thời hạn 45 ngày
kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm;
d) Đối với báo cáo năm: Trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày kết thúc năm.
3. Thời gian chốt
số liệu đối với báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo tháng: Tính từ ngày đầu tiên của
tháng báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại
thời điểm nhất định);
b) Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày đầu tiên của quý
báo cáo đến ngày cuối cùng của quý báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm
nhất định);
c) Đối với báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ
báo cáo đến ngày 30 tháng 06 kỳ báo cáo (trừ số liệu
phản ánh tại thời điểm nhất định);
d) Đối với báo cáo
năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31
tháng 12 năm báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
đ) Đối với công ty quản lý quỹ có thời gian hoạt động
chưa đủ một kỳ báo cáo thì kỳ báo cáo tính từ ngày được cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động kinh doanh chứng khoán đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo theo quy
định tại điểm a, b, c và d khoản này.
4. Công ty quản lý
quỹ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo dưới hình thức văn bản điện tử
hoặc văn bản giấy.
5. Công ty quản lý
quỹ phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước những sự kiện sau:
a) Thay đổi, bầu, miễn nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên. Thông báo phải kèm theo nghị quyết
hoặc quyết định bầu, miễn nhiệm, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, các tài liệu hợp lệ khác đảm bảo thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên mới đáp ứng các quy định tại Điều lệ công
ty, quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật về doanh nghiệp;
b) Thay đổi Trưởng văn phòng đại diện trong nước,
thay đổi Giám đốc của chi nhánh trong nước. Thông báo thay đổi phải kèm theo
quyết định bổ nhiệm, các tài liệu hợp lệ khác đảm bảo nhân sự thay thế đáp ứng
quy định của pháp luật về chứng khoán;
c) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Thông báo gửi
kèm bản sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
d) Hoàn tất giao dịch chuyển nhượng cổ phần, phần
vốn góp của cổ đông, thành viên góp vốn của công ty quản lý quỹ, trừ trường hợp
cổ phiếu của công ty quản lý quỹ đã được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
Thông báo thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư
này và gửi kèm bản sao hợp lệ hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp giữa
các bên tham gia giao dịch. Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại
chúng, nếu việc chuyển nhượng dẫn đến bên nhận chuyển nhượng sở hữu từ 25% trở
lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty quản lý quỹ thì bên nhận chuyển
nhượng phải thực hiện theo quy định pháp luật về chào mua công khai cổ phiếu
của công ty đại chúng;
đ) Các sự kiện có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
khả năng tài chính, hoạt động quản lý tài sản ủy thác.
6. Thời hạn thông báo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về các sự kiện quy định
tại khoản 5 Điều này là 03 ngày làm việc kể từ khi xảy ra các sự kiện đó.
7. Công ty quản lý
quỹ báo cáo ban đại diện quỹ, Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán hoặc
khách hàng ủy thác quản lý danh mục trong trường hợp phát hiện ngân hàng giám
sát, ngân hàng lưu ký vi phạm Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán,
hợp đồng giám sát, hợp đồng lưu ký; báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong
trường hợp các tổ chức này vi phạm quy định pháp luật trong vòng 03 ngày làm
việc kể từ khi phát hiện ra vi phạm.
8. Ngoài các
trường hợp báo cáo quy định tại Điều này, trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo
vệ lợi ích chung và lợi ích nhà đầu tư, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu
công ty quản lý quỹ báo cáo về hoạt động của công ty. Công ty quản lý quỹ phải
báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được
yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 30. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thông tin
1. Công ty quản lý quỹ phải lưu trữ đầy đủ, chính
xác, kịp thời, có hệ thống toàn bộ các tài liệu, hồ sơ và cập nhật thông tin,
dữ liệu liên quan đến hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp. Các hồ sơ, tài liệu, thông tin về hoạt động của công ty phải được
lưu trữ dự phòng tại một địa điểm bên ngoài trụ sở chính công ty.
2. Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, ngân
hàng lưu ký, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan phải lưu trữ
đầy đủ, có hệ thống, bảo đảm rõ ràng, chính xác và thống nhất các tài liệu phù
hợp với trách nhiệm, nghĩa vụ của từng tổ chức theo quy định của pháp luật và
hợp đồng cung cấp dịch vụ như sau:
a) Hoạt động chào bán chứng chỉ quỹ, phân phối
chứng chỉ quỹ;
b) Xác nhận quyền sở hữu cho nhà đầu tư của quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác; đăng ký sở
hữu tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng
ủy thác;
c) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán; hệ thống
tài khoản, các hóa đơn, chứng từ giao dịch bảo đảm phản ánh chi tiết, chính xác
và kịp thời mọi lệnh giao dịch hằng ngày của từng khách hàng ủy thác, của chính
công ty và của nhân viên trong công ty, bao gồm cả các thông tin về thứ tự lệnh
đặt, giao dịch thực hiện; tài liệu, thông tin điện tử sử dụng để xác định giá
trị tài sản ròng; bản gốc tài liệu pháp lý đăng ký sở hữu, bản gốc hoặc bản sao
hợp lệ các tài liệu pháp lý xác nhận quyền sở hữu liên quan đến tài sản, giao
dịch tài sản và các tài liệu liên quan phải được công ty quản lý quỹ và ngân
hàng giám sát, ngân hàng lưu ký lưu trữ trong cả quá trình hoạt động của quỹ
đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, thời gian hiệu lực của hợp
đồng ủy thác đầu tư;
d) Báo cáo về hoạt động
định giá, phân tích đầu tư, quyết định đầu tư, quản lý đầu tư, thoái vốn và các
tài liệu liên quan; báo cáo tổng kết về các hoạt động nghiệp vụ quản lý tài
sản; báo cáo về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định pháp luật và
quy định nội bộ; báo cáo về việc giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu
bồi thường thiệt hại của khách hàng;
đ) Toàn bộ tài liệu liên quan đến hoạt động của quỹ,
công ty đầu tư chứng khoán.
3. Danh mục đầu tư, số liệu, chứng từ giao dịch, đăng
ký sở hữu, sổ sách kế toán, tài khoản kế toán, tài liệu, thông tin điện tử liên
quan đến tài sản, giao dịch tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư
chứng khoán, khách hàng ủy thác phải được công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám
sát, ngân hàng lưu ký và các tổ chức liên quan định kỳ và thường xuyên kiểm
tra, đối soát theo quy định của Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng
khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư và các quy định pháp luật về kế toán.
4. Hồ sơ, tài liệu, thông tin quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được lưu trữ trong thời hạn 10 năm. Trường hợp
là các tài liệu liên quan đến hoạt động kế toán thì thực hiện lưu trữ theo quy
định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 212/2012/TT-BTC
ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ
chức và hoạt động công ty quản lý quỹ. Bãi bỏ Điều 1; khoản 1, khoản 3 và khoản
4 Điều 7 Thông tư số 91/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về chế độ báo cáo và thủ
tục hành chính áp dụng đối với công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán và
công ty đầu tư chứng khoán.
3. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xây dựng Điều lệ
công ty theo quy định của Luật Chứng khoán số
54/2019/QH14, Luật Doanh nghiệp số
59/2020/QH14 và Thông tư này. Điều lệ công ty quản lý quỹ là công ty cổ phần
phải được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông gần nhất kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành. Điều lệ công ty quản lý quỹ là công ty trách nhiệm hữu
hạn phải được Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu thông qua trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4. Các quy định đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam tại Thông tư này do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
thực hiện cho đến khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được
thành lập và chính thức hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán số
54/2019/QH14.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam, các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng
lưu ký, ngân hàng giám sát và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí
thư; - Văn phòng Chính
phủ; - Văn phòng Quốc
hội; - Văn phòng Chủ
tịch nước; - Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Ban chỉ
đạo TW về phòng, chống tham nhũng; - Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà
nước; - Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể; - Công báo; Cổng
thông tin điện tử Chính phủ; - Cục kiểm tra văn
bản - Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính; - Cổng thông tin
điện tử Bộ Tài chính; - Cổng thông tin
điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; - Lưu: VT, UBCK (300b). |
KT. BỘ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải |
Phụ lục I
MẪU DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, THÀNH VIÊN BAN ĐIỀU HÀNH, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH QUỸ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 99/2020/TT-BTC ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
__________
TÊN CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ Số: .............. V/v danh sách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng thành viên, thành viên Ban điều hành, người điều hành quỹ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM ......., ngày ..... tháng
..... năm ....... |
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
I. Danh sách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên
STT |
Họ và tên |
Số Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu |
Loại thành viên
Hội đồng quản trị (độc lập/khác) |
Chức vụ (Chủ tịch/thành
viên) |
Chức vụ khác
tại công ty quản lý quỹ |
I |
Thành viên Hội
đồng quản trị |
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
II |
Thành viên Hội đồng
thành viên |
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
II. Danh sách thành viên Ban điều hành, người điều
hành quỹ
STT |
Họ và tên |
Số Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu |
Loại chứng chỉ
hành nghề chứng khoán/cơ quan cấp |
Vị trí công tác |
1 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính
chính xác, trung thực về những nội dung trên./.
Nơi nhận: - Như trên; -
.............; -
Lưu:.......; Hồ sơ gửi kèm: (Liệt kê đầy đủ) |
TỔNG
GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ (Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Phụ lục II
(Ban hành kèm theo Thông tư số 99/2020/TT-BTC ngày 16
tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
_________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Ảnh (4cm x 6cm) |
....., ngày ....tháng .... năm ...... |
1. Họ và tên:........................................
Nam/Nữ...........
2. Quốc tịch:
3. Số Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu:
4. Địa chỉ liên
lạc (thường xuyên):
5. Điện thoại:
6. Fax:
7. Email:
8. Trình độ chuyên
môn:
9. Nghề nghiệp:
10. Quá trình học tập,
đào tạo chuyên môn:
Nêu rõ tên trường; tên thành phố, quốc gia nơi trường
đặt trụ sở chính; tên khóa học; thời gian học; tên bằng (liệt kê những bằng cấp,
chương trình đào tạo liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh được
bầu, bổ nhiệm)
Thời gian
(Tháng/năm) |
Nơi đào tạo |
Chuyên ngành
đào tạo |
Tên bằng/Số
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán |
Từ .../... đến .../... |
|
|
|
Từ .../... đến .../... |
|
|
|
11. Quá trình công tác (chi tiết về các nghề nghiệp,
chức vụ, vị trí công tác đã qua, kết quả công tác tại từng vị trí/khen thưởng,
kỷ luật nếu có):
Thời gian
(Tháng/năm) |
Nơi làm việc |
Chức vụ/Vị trí
việc làm |
Trách nhiệm
công việc |
Khen thưởng/ Kỷ
luật |
Từ.../...
đến.../... |
|
|
|
|
Từ.../...
đến.../... |
|
|
|
|
12. Chức vụ dự kiến trong công ty quản
lý quỹ:
13. Chức
vụ hiện nay tại các tổ chức khác:
14. Nhân
thân người khai:
Họ và tên |
Năm sinh |
Số Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu |
Địa chỉ liên lạc |
Nghề nghiệp, nơi làm việc |
Chức vụ |
Vợ/chồng:..., |
|
|
|
|
|
Bố:..... |
|
|
|
|
|
Mẹ:.... |
|
|
|
|
|
Con: |
|
|
|
|
|
Anh/chị/em ruột:... |
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan về tính chính xác, trung thực và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khai trên.
Sau khi nghiên cứu Điều lệ công ty và các quy định của
pháp luật có liên quan, tôi xin cam kết:
a) Cam kết đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên:
- Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh
nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;
- Không là
thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, Ban điều
hành, người hành nghề quản lý quỹ của một công ty quản lý quỹ khác hoặc thành
viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, Ban điều hành, nhân
viên tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ cho quỹ, công ty
đầu tư chứng khoán mà công ty đang quản lý;
- Đáp ứng
các điều kiện áp dụng đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị độc lập quy định tại Điều lệ công ty và các quy định của pháp luật
liên quan;
- Tuân thủ các quy định tại Điều lệ công ty, các quy
định nội bộ của công ty và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Hoàn toàn
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm (nếu
có).
b) Cam kết đối
với Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), nhân viên có
chứng chỉ hành nghề chứng khoán
- Đáp ứng
các điều kiện trở thành Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám
đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng
khoán;
- Tuân thủ
các quy định tại Điều lệ công ty, các quy định nội bộ của công ty và các quy
định của pháp luật có liên quan;
- Hoàn toàn
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ gửi kèm (nếu có)./.
CHỨNG THỰC CHỮ KÝ NGƯỜI KHAI |
(Ký, ghi rõ họ tên ) |
Phụ lục III
MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG ỦY THÁC ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 99/2020/TT-BTC ngày 16
tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
_________
1. Mục tiêu đầu
tư, phạm vi đầu tư, hạn chế đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro và yêu cầu của
nhà đầu tư;
2. Nguyên tắc,
chính sách đầu tư và loại tài sản;
3. Quyền và nghĩa
vụ của các bên;
4. Thông báo về
những thay đổi trong chính sách đầu tư; nghĩa vụ báo cáo, thông báo cho nhà đầu
tư;
5. Các loại hình
rủi ro liên quan đến việc đầu tư theo hợp đồng kể cả quy định về việc không bảo
đảm giá trị vốn đầu tư ban đầu;
6. Các loại hình
dịch vụ;
7. Quy định rõ về
những nghĩa vụ mà công ty, nhân viên công ty phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật trong khi thực hiện giao dịch cho công ty, nhân viên công ty, nhà đầu
tư;
8. Giá trị của vốn
uỷ thác đầu tư, thời hạn hợp đồng, phương thức xác định giá trị danh mục đầu
tư;
9. Quy định rõ về
việc uỷ quyền quyết định đầu tư cho công ty quản lý quỹ và các hạn chế liên
quan; cơ chế quyết định và phê duyệt quyết định đầu tư;
10. Chỉ số tham
chiếu làm cơ sở đánh giá kết quả đầu tư theo từng hợp đồng ủy thác đầu tư (nếu
có); mức giá dịch vụ, phương pháp tính, phương thức thanh toán, thời hạn trả và
các loại chi phí khách hàng phải chịu;
11. Quy định
chi tiết về quản lý tiền và lưu ký, đăng ký sở hữu tài sản đầu tư và thanh toán
các giao dịch của nhà đầu tư; quy định uỷ quyền cho công ty quản lý quỹ ký kết
hợp đồng lưu ký;
12. Thủ tục
thay đổi chuyên viên quản lý đầu tư và thông báo cho khách hàng;
13. Các quy
định về bảo mật thông tin; về xử lý tranh chấp, vi phạm hợp đồng, đền bù tổn
thất do vi phạm của các bên;
14. Thủ tục và
quy trình về việc nhà đầu tư góp thêm tiền và tài sản hoặc rút tiền và tài sản;
15. Quan hệ
liên quan (nếu có) giữa công ty quản lý quỹ với ngân hàng lưu ký;
16. Giá dịch vụ
lưu ký và các loại giá dịch vụ khác trả cho ngân hàng lưu ký phù hợp với quy
định của pháp luật;
17. Các cam kết
của công ty quản lý quỹ về việc tuân thủ các quy định theo pháp luật hiện hành,
các quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
18. Ngày ký kết
hợp đồng;
19. Các điều
kiện chấm dứt hợp đồng;
20. Cơ chế
thanh lý, tất toán hợp đồng, hoàn trả tài sản;
21. Các quy
định khác phù hợp với pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Phụ lục IV
MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG LƯU KÝ TRONG HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 99/2020/TT-BTC
ngày 16 tháng 11 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
__________
1. Ngân hàng lưu
ký mở và quản lý tài khoản lưu ký theo hướng dẫn, chỉ thị của công ty quản lý
quỹ;
2. Ngân hàng lưu
ký có nghĩa vụ lưu ký tách biệt tiền và tài sản của từng nhà đầu tư, tài sản
của ngân hàng lưu ký và các tài sản khác do ngân hàng lưu ký quản lý; trong mọi
trường hợp, vốn và tài sản của nhà đầu tư không được sử dụng để cho vay hoặc
bảo lãnh cho vay hoặc thanh toán những khoản nợ cho bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân
nào khác;
3. Ngân hàng lưu
ký thay mặt nhà đầu tư thực hiện quyền phát sinh liên quan đến tài sản đầu tư;
thanh toán giao dịch của nhà đầu tư theo đúng quy định pháp luật, hợp đồng ủy
thác đầu tư và lệnh hoặc chỉ thị hợp pháp của công ty quản lý quỹ;
4. Ngân hàng lưu
ký xác nhận các báo cáo liên quan đến tài sản và hoạt động của nhà đầu tư do
công ty quản lý quỹ lập; mọi xác nhận, phê chuẩn của ngân hàng lưu ký liên quan
đến các báo cáo hoặc giao dịch của nhà đầu tư chỉ có nghĩa là các báo cáo hoặc
giao dịch đó được lập và thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật, hợp đồng
ủy thác đầu tư;
5. Ngân hàng lưu
ký thực hiện nghĩa vụ báo cáo và quản lý chứng từ giao dịch theo quy định của
pháp luật và hợp đồng lưu ký;
6. Hằng ngày ngân
hàng lưu ký phải lên bảng kê các giao dịch trên các tài khoản của nhà đầu tư và
định kỳ thực hiện cân đối và đối soát số dư tiền và tài sản đầu tư của nhà đầu
tư với công ty quản lý quỹ;
7. Các khoản giá
dịch vụ, phí và chi phí liên quan;
8. Trách nhiệm của
ngân hàng lưu ký trong trường hợp để mất mát, thất thoát tiền và tài sản của
nhà đầu tư do lỗi của ngân hàng lưu ký và nhân viên;
9. Những nghĩa vụ
của công ty quản lý quỹ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật khi thực hiện
giao dịch cho nhà đầu tư;
10. Trách nhiệm
của công ty quản lý quỹ trong việc lập các báo cáo liên quan đến tài sản và
giao dịch của nhà đầu tư;
11. Các quy
định về bảo mật thông tin, xử lý tranh chấp, vi phạm hợp đồng;
12. Điều kiện
chấm dứt hoạt động;
13. Thông tin
chi tiết về những cán bộ, nhân viên được công ty quản lý quỹ và ngân hàng lưu
ký chỉ định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hai bên liên quan đến nội dung
hợp đồng lưu ký;
14. Các quy
định khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
và hợp đồng ủy thác đầu tư;
15. Ngày ký kết
hợp đồng.
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH DANH MỤC ĐẦU TƯ GỬI CHO NHÀ ĐẦU
TƯ ỦY THÁC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 99/2020/TT-BTC ngày 16
tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
_________
TÊN CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ Số: .............. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM ......., ngày ..... tháng
..... năm ....... |
BÁO CÁO
Về tình hình danh mục đầu tư của nhà đầu tư ủy thác
(tháng)
________
Kính gửi:................................
I. Bảng kê tài sản của
nhà đầu tư ủy thác
Đơn vị tính: VND
STT |
Nội dung |
Kỳ báo cáo |
Kỳ trước |
Ghi chú |
I |
Tài sản |
|
|
|
1 |
Tiền, tương
đương tiền |
|
|
|
2 |
Danh mục đầu tư
(liệt kê chi tiết) |
|
|
|
|
... |
|
|
|
3 |
Cổ tức được
nhận |
|
|
|
4 |
Lãi được nhận |
|
|
|
5 |
Các khoản thu
từ giao dịch bán chứng khoán (liệt kê chi tiết) |
|
|
|
|
... |
|
|
|
6 |
Các khoản phải
thu khác |
|
|
|
7 |
Các loại chứng
khoán khác |
|
|
|
|
Tổng Tài sản |
|
|
|
II |
Nợ |
|
|
|
1 |
Các khoản phải
trả cho giao dịch mua chứng khoán (liệt kê chi tiết) |
|
|
|
|
... |
|
|
|
2 |
Các khoản phải
trả khác |
|
|
|
|
Tổng nợ |
|
|
|
|
Giá trị tài sản
ròng của nhà đầu tư (Tổng tài sản - Tổng nợ) |
|
|
|
II. Tình hình thu nhập và chi phí của danh mục trong kỳ
Đơn vị tính: VND
STT |
Chỉ tiêu |
Kỳ báo cáo |
Kỳ trước |
Lũy kế từ đầu
năm |
I |
Thu nhập từ
hoạt động đầu tư |
|
|
|
1 |
Cổ tức được nhận |
|
|
|
2 |
Lãi được nhận |
|
|
|
3 |
Các thu nhập
khác |
|
|
|
II |
Chi phí |
|
|
|
1 |
Giá dịch vụ
quản lý danh mục |
|
|
|
2 |
Giá dịch vụ lưu
ký |
|
|
|
3 |
Các chi phí
khác |
|
|
|
III |
Thu nhập ròng
từ hoạt động đầu tư (I-II) |
|
|
|
IV |
Lãi (lỗ) từ
hoạt động đầu tư |
|
|
|
1 |
Lãi (lỗ) thực
tế phát sinh từ hoạt động đầu tư |
|
|
|
2 |
Thay đổi về giá
trị của các khoản đầu tư trong kỳ |
|
|
|
V |
Thay đổi giá
trị danh mục do nhà đầu tư gửi thêm hoặc rút bớt tài sản uỷ thác |
|
|
|
1 |
Giá trị tài sản
ủy thác gửi thêm trong kỳ |
|
|
|
2 |
Giá trị tài sản
ủy thác rút bớt trong kỳ |
|
|
|
VI |
Thay đổi giá
trị danh mục trong kỳ (III + IV +V) |
|
|
|
III. Danh mục đầu tư tại ngày lập báo cáo
STT |
Loại tài sản/Mã
chứng khoán |
Số lượng |
Giá mua (VND) |
Giá thị trường
tại thời điểm báo cáo (VND) |
Tổng giá trị
thị trường tại thời điểm báo cáo (VND) |
Tỷ lệ%/Tổng giá
trị của danh mục tại thời điểm báo cáo |
||
A |
Chứng khoán
niêm yết, đăng ký giao dịch |
|||||||
I |
Cổ phiếu niêm
yết |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
|
|
||
... |
|
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
|
||
II |
Cổ phiếu đăng
ký giao dịch |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
|
|
||
... |
|
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
|
||
III |
Chứng chỉ quỹ |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
|
|
||
... |
|
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
|
||
IV |
Trái phiếu |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
|
|
||
... |
|
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
|
||
V |
Các loại chứng
khoán niêm yết khác |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
|
|
||
... |
|
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng chứng
khoán niêm yết, đăng ký giao dịch |
|
|
|
|
|
||
B |
Chứng khoán
chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch |
|||||||
I |
Cổ phiếu |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
|
|
||
.... |
|
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
|
||
II |
Chứng chỉ quỹ |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
|
|
||
.... |
|
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
|
||
III |
Trái phiếu |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
|
|
||
... |
|
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
|
||
IV |
Các loại chứng
khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch khác |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
|
|
||
... |
|
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng chứng
khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch |
|
|
|
|
|
||
C |
Các tài sản
khác |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
|
|
||
... |
|
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
|
||
D |
Tiền |
|||||||
1 |
Tiền, tương
đương tiền |
|
|
|
|
|
||
2 |
Tiền gửi ngân
hàng |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng các danh
mục đầu tư |
|
|
|
|
|
||
IV. Bảng kê các giao dịch của danh
mục đầu tư trong kỳ
STT |
Ngày |
Loại chứng
khoán |
Số lượng |
Giá giao dịch
(VND) |
Giá trị giao
dịch (VND) |
Ghi chú |
Mua |
|
|
|
|
|
|
Bán |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: tổ chức lưu ký tại nước ngoài xác nhận báo cáo trong trường
hợp khách hàng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NGÂN HÀNG
LƯU KÝ/THÀNH VIÊN LƯU KÝ/TỔ CHỨC LƯU KÝ TẠI NƯỚC NGOÀI (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
TỔNG
GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ (Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Phụ lục VI
MẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 99/2020/TT-BTC ngày 16
tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
__________
TÊN CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ Số: .............. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM ......., ngày ..... tháng
..... năm ....... |
BÁO CÁO
Về hoạt động của công
ty quản lý quỹ
_________
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
I. Thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty quản lý quỹ
1. Hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
STT |
Nội dung |
Quỹ có tư cách pháp nhân |
Quỹ không có tư cách pháp nhân |
Tổng |
Lũy kế từ đầu năm |
||||||
Công ty ĐTCK đại chúng |
Công ty ĐTCK riêng lẻ |
Công ty ĐTCK bất động sản |
Quỹ đóng |
Quỹ mở |
Quỹ đầu tư bất động sản |
Quỹ hoán đổi danh mục |
Quỹ thành viên |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5)=(3)+(4) |
(6) |
||||||
1 |
Số lượng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tổng số vốn
(VND) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tổng giá trị tài sản ròng (VND) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Tổng giá dịch vụ quản lý thu được (VND) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá dịch vụ quản lý thu được (VND) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ giá dịch vụ quản lý trên giá trị tài sản ròng
của quỹ (%) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thưởng (nếu có) (VND) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá dịch vụ phát hành (VND) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá dịch vụ mua lại (VND) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
Hoạt động quản lý danh
mục đầu tư
STT |
Các hợp đồng
còn hiệu lực |
Số lượng hợp
đồng |
Giá trị thị
trường của các hợp đồng (VND) |
Giá dịch vụ
quản lý danh mục đầu tư (VND) |
|
Kỳ báo cáo |
Lũy kế từ đầu năm |
||||
I |
Nhà đầu tư
trong nước |
|
|
|
|
1 |
Cá nhân |
|
|
|
|
2 |
Tổ chức |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
II |
Nhà đầu tư nước
ngoài |
|
|
|
|
1 |
Cá nhân |
|
|
|
|
2 |
Tổ chức |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
III |
Tổng (I+II) |
|
|
|
|
3. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
STT |
Các hợp đồng
còn hiệu lực |
Số lượng hợp đồng |
Giá dịch vụ tư
vấn đầu tư chứng khoán (VND) |
|
Kỳ báo cáo |
Lũy kế từ đầu
năm |
|||
I |
Khách hàng
trong nước |
|
|
|
1 |
Cá nhân |
|
|
|
2 |
Tổ chức |
|
|
|
II |
Khách hàng nước
ngoài |
|
|
|
1 |
Cá nhân |
|
|
|
2 |
Tổ chức |
|
|
|
III |
Tổng (I+II) |
|
|
|
4. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công ty
quản lý quỹ (nếu có)
Ghi chú:
- Mục 4 chỉ thực hiện đối với báo cáo tháng;
- Trường hợp công ty quản lý quỹ không đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài, mục 4 ghi “không phát sinh”
- Tỷ giá được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh giao dịch.
4.1. Tình hình thực hiện hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài
STT |
Chỉ tiêu |
Giá trị |
|
USD |
VND |
||
1 |
Hạn mức đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xác nhận |
|
|
2 |
Giá trị đã đầu
tư tính đến thời điểm cuối tháng |
|
|
3 |
Giá trị đã đầu
tư trong tháng |
|
|
4 |
Giá trị còn
được đầu tư (4) = (1)-(2) |
|
|
4.2. Tổ chức mở tài khoản giao dịch
STT |
Tên tổ chức |
Địa chỉ |
Quốc tịch |
Số lượng tài
khoản |
1 |
... |
|
|
|
4.3. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
a) Tình hình giao dịch chứng khoán trên tài khoản giao
dịch
STT |
Loại Chứng
khoán |
Mua trong tháng |
Bán trong tháng |
Tổng mua từ đầu năm |
Tổng bán từ đầu
năm |
||||
Khối lượng |
Giá trị |
Khối lượng |
Giá trị |
Khối lượng |
Giá trị |
Khối lượng |
Giá trị |
||
1 |
Cổ phiếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- VND |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Trái phiếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- VND |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Chứng chỉ quỹ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- VND |
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- VND |
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Tình hình nắm giữ
chứng khoán, đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
ST T |
Loại chứng khoán |
Chứng khoán nắm
giữ tại thời điểm báo cáo |
Tổng số chứng
khoán đang lưu hành của tổ chức phát hành tại thời điểm báo cáo |
Tỷ lệ đầu tư
(%) |
||||
Số lượng |
Giá trị tại
thời điểm mua |
Giá trị thị
trường tại thời điểm báo cáo (USD) |
Tỷ lệ tăng
trưởng tài sản đầu tư (%) |
|||||
USD |
VND |
|||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7)=(6)/(4)
*100 |
(8) |
(9)=(3)/(8)
*100 |
I |
Đầu tư chứng
khoán |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cổ phiếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Trái phiếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Chứng chỉ quỹ |
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Đầu tư khác |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
........ |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng (I+II) |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Cột (2) loại chứng khoán được ghi cụ thể theo mã chứng khoán mà công ty
quản lý quỹ nắm giữ.
Cột (3) là số lượng chứng khoán hiện công ty quản lý quỹ đang nắm giữ,
không bao gồm chứng khoán đang về tài khoản.
Cột (4) tính theo giá mua vào/giá góp vốn theo hợp đồng;
Cột (6) đối với chứng khoán niêm yết: tính theo giá đóng cửa hoặc giá giao
dịch bình quân tại thời điểm báo cáo; đối với chứng khoán chưa niêm yết: tính
theo giá trị hợp lý; đối với trái phiếu, không phải tính cột (8), (9).
5. Hoạt động kinh doanh khác phù hợp với pháp luật
STT |
Nội dung |
Số lượng |
Giá trị (VND) |
Giá trị lũy kế (VND) |
Mức giá dịch vụ
trung bình (%) |
1 |
Các hợp đồng
còn hiệu lực (nêu chi tiết loại hình dịch vụ) |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
2 |
Các hợp đồng
phát sinh trong tháng, trong đó |
|
|
|
|
|
Hợp
đồng....(loại hợp đồng) |
|
|
|
|
|
Đối tượng trong
nước |
|
|
|
|
|
Cá nhân |
|
|
|
|
|
Tổ chức |
|
|
|
|
|
Đối tượng nước
ngoài |
|
|
|
|
|
Cá nhân |
|
|
|
|
|
Tổ chức |
|
|
|
|
|
.. |
|
|
|
|
|
Giá dịch vụ thu
được |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
Tổng giá dịch
vụ thu được |
|
|
|
|
II. Các thông tin
liên quan nhân sự, cổ đông, thành viên góp vốn của công ty
1. Cơ cấu tổ chức
STT |
Nội dung |
Kỳ báo cáo |
Kỳ trước |
I |
Tổng số nhân viên của Công ty (bao gồm tất cả nhân
viên tại trụ sở, chi nhánh, VPĐD, người nước ngoài, người Việt Nam) |
|
|
|
Trong đó |
|
|
|
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán |
|
|
|
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ |
|
|
|
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề phân tích tài
chính |
|
|
|
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng
khoán |
|
|
II |
Trụ sở chính |
|
|
1 |
Tổng số nhân viên tại trụ sở |
|
|
2 |
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán |
|
|
2.1 |
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ |
|
|
|
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư hướng dẫn về hoạt động của công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán |
|
|
2.2 |
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề phân tích tài
chính |
|
|
|
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề phân tích tài
chính theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư hướng dẫn về hoạt động của
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán |
|
|
2.3 |
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng
khoán |
|
|
|
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng
khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư hướng dẫn về hoạt động của
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán |
|
|
III |
Chi nhánh (nêu chi tiết từng chi nhánh) |
|
|
1 |
Tổng số nhân viên tại chi nhánh |
|
|
2 |
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán |
|
|
2.1 |
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ |
|
|
|
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư hướng dẫn về hoạt động của công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán |
|
|
2.2 |
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề phân tích tài
chính |
|
|
|
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề phân tích tài
chính theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư hướng dẫn về hoạt động của
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán |
|
|
2.3 |
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng
khoán |
|
|
|
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng
khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư hướng dẫn về hoạt động của
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán |
|
|
IV |
Văn phòng đại diện |
|
|
1 |
Tổng số nhân viên tại VPĐD |
|
|
2.
Tình hình cổ đông, thành
viên góp vốn
STT |
Thông tin về cổ
đông, thành viên góp vốn |
Thông tin về
tình hình sở hữu cuối tháng |
|||||
Họ và tên cá
nhân/Tên tổ chức |
Số Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (đối với cá nhân)/Số Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với tổ chức) |
Mã số giao dịch
chứng khoán (đối với cổ đông, thành viên góp vốn nước ngoài) |
Địa chỉ liên
lạc |
Quốc tịch |
Số lượng cổ phần, phần vốn góp sở hữu |
Tỷ lệ cổ phần,
phần vốn góp/vốn điều lệ (%) |
|
1 |
... |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
(Công ty quản lý quỹ là Công ty TNHH một thành viên,
công ty đại chúng không phải báo cáo mục này)
3. Chương trình đào tạo (trong báo cáo năm)
STT |
Nội dung/Chương
trình đào tạo, thời gian đào tạo |
Số lượng nhân
viên tham dự |
1 |
|
|
NGƯỜI LẬP (Ký, ghi rõ họ tên) |
KIỂM SOÁT NỘI BỘ (Ký, ghi rõ họ tên) |
CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
MẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 99/2020/TT-BTC ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
___________
TÊN CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ Số: .............. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM ......., ngày ..... tháng
..... năm ....... |
BÁO CÁO
Về hoạt động quản lý danh mục đầu tư
(tháng)
________
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Tên các ngân hàng lưu ký nơi công ty quản lý quỹ mở
tài khoản lưu ký cho hoạt động quản lý danh mục đầu tư:
2. Các tài khoản lưu ký cho hoạt động quản lý danh mục
đầu tư của công ty quản lý quỹ:
3. Ngày lập báo cáo:
A. Báo cáo chung về tình hình quản lý danh mục đầu tư
I. Thông tin chung về tình hình quản lý danh mục đầu tư
STT |
Chỉ tiêu |
Kỳ báo cáo |
Kỳ trước |
Ghi chú |
1 |
Tổng số Hợp
đồng ủy thác đầu tư đang thực hiện |
|
|
|
- Tổ chức (%) |
|
|
|
|
- Cá nhân (%) |
|
|
|
|
2 |
Tổng giá trị
các Hợp đồng ủy thác đầu tư (Hợp đồng khung) ( VND) |
|
|
|
- Tổ chức (%) |
|
|
|
|
- Cá nhân (%) |
|
|
|
|
3 |
Tổng giá trị
các Hợp đồng ủy thác đầu tư (Giá trị giải ngân thực tế) (VND) |
|
|
|
- Tổ chức (%) |
|
|
|
|
- Cá nhân (%) |
|
|
|
|
4 |
Tổng giá trị
thị trường các Hợp đồng ủy thác đầu tư (VND) |
|
|
|
- Tổ chức (%) |
|
|
|
|
- Cá nhân (%) |
|
|
|
|
5 |
Tổng giá trị
giá dịch vụ quản lý danh mục đầu tư thu được trong kỳ (VND) |
|
|
|
6 |
Tỷ lệ giá dịch
vụ quản lý danh mục đầu tư bình quân (5/4) |
|
|
|
II. Tình hình giao dịch của hoạt động quản lý danh mục
đầu tư trong kỳ
Mua |
Bán |
Tổng giá trị
mua bán/tổng giá trị tài sản quản lý uỷ thác bình quân |
|||
Khối lượng |
Giá trị giao
dịch (VND) |
Khối lượng |
Giá trị giao
dịch (VND) |
Kỳ này |
Kỳ trước |
|
|
|
|
|
|
III. Thông tin tổng hợp về các hợp đồng ủy thác đầu tư tại
từng ngân hàng lưu ký/thành viên lưu ký hoặc từng tổ chức lưu ký tại nước ngoài
(báo cáo theo từng hợp đồng)
1. Tên khách hàng ủy thác
A:
- Tài khoản lưu ký:
- Tên ngân hàng lưu ký/thành viên lưu ký/tổ chức lưu
ký tại nước ngoài:
STT |
Loại |
Số lượng |
Giá thị trường
tại thời điểm báo cáo (VND) |
Tổng giá trị
thị trường tại thời điểm báo cáo (VND) |
Tỷ lệ %/Tổng giá
trị của các danh mục đầu tư tại thời điểm báo cáo |
A |
Chứng khoán
niêm yết, đăng ký giao dịch |
||||
I |
Cổ phiếu niêm
yết |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
II |
Chứng chỉ quỹ |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
III |
Cổ phiếu đăng
ký giao dịch |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
IV |
Trái phiếu |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
V |
Các loại chứng
khoán niêm yết khác |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
Tổng chứng
khoán niêm yết, đăng ký giao dịch |
|
|
|
|
B |
Chứng khoán
chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch |
||||
I |
Cổ phiếu |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
II |
Chứng chỉ quỹ |
||||
I |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
III |
Trái phiếu |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
IV |
Các loại chứng
khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch khác |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
Tổng chứng
khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch |
|
|
|
|
C |
Các loại tài
sản khác |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
D |
Tiền |
|
|
|
|
1 |
Tiền, tương
đương tiền |
|
|
|
|
2 |
Tiền gửi ngân
hàng |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
Tổng các danh
mục đầu tư |
|
|
|
|
2. Tên khách hàng ủy thác B:
- Tài khoản lưu ký:
- Tên ngân hàng lưu ký/thành viên lưu ký/tổ chức lưu ký
tại nước ngoài:
(Bảng số liệu như mục 1)
3...
IV. Thông tin tổng hợp về danh mục của từng khách hàng ủy
thác quản lý danh mục tại các ngân hàng lưu ký, thành viên lưu ký, tổ chức lưu
ký tại nước ngoài
1. Tên khách hàng ủy thác
A:
- Tài khoản lưu ký:
- Tên ngân hàng lưu ký, thành viên lưu ký, tổ chức lưu
ký tại nước ngoài:
(Liệt kê tất cả các tài khoản lưu ký và ngân hàng lưu
ký, thành viên lưu ký, tổ chức lưu ký tại nước ngoài)
STT |
Loại |
Số lượng |
Giá thị trường
tại thời điểm báo cáo (VND) |
Tổng giá trị
thị trường tại thời điểm báo cáo (VND) |
Tỷ lệ %/Tổng
giá trị của các danh mục đầu tư tại thời điểm báo cáo |
||||
A |
Chứng khoán
niêm yết, đăng ký giao dịch |
||||||||
I |
Cổ phiếu niêm yết |
||||||||
1 |
|
|
|
|
|
||||
2 |
|
|
|
|
|
||||
|
Tổng |
|
|
|
|
||||
II |
Chứng chỉ quỹ |
||||||||
1 |
|
|
|
|
|
||||
2 |
|
|
|
|
|
||||
|
Tổng |
|
|
|
|
||||
III |
Cổ phiếu đăng
ký giao dịch |
||||||||
1 |
|
|
|
|
|
||||
2 |
|
|
|
|
|
||||
|
Tổng |
|
|
|
|
||||
IV |
Trái phiếu |
||||||||
1 |
|
|
|
|
|
||||
2 |
|
|
|
|
|
||||
|
Tổng |
|
|
|
|
||||
V |
Các loại chứng
khoán niêm yết khác |
||||||||
1 |
|
|
|
|
|
||||
2 |
|
|
|
|
|
||||
|
Tổng |
|
|
|
|
||||
|
Tổng chứng
khoán niêm yết, đăng ký giao dịch |
|
|
|
|
||||
B |
Chứng khoán
chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch |
||||||||
I |
Cổ phiếu |
||||||||
1 |
|
|
|
|
|
||||
2 |
|
|
|
|
|
||||
|
Tổng |
|
|
|
|
||||
II |
Chứng chỉ quỹ |
||||||||
1 |
|
|
|
|
|
||||
2 |
|
|
|
|
|
||||
|
Tổng |
|
|
|
|
||||
III |
Trái phiếu |
||||||||
1 |
|
|
|
|
|
||||
2 |
|
|
|
|
|
||||
|
Tổng |
|
|
|
|
||||
IV |
Các loại chứng
khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch khác |
||||||||
1 |
|
|
|
|
|
||||
2 |
|
|
|
|
|
||||
|
Tổng |
|
|
|
|
||||
|
Tổng chứng
khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch |
|
|
|
|
||||
C |
Các loại tài
sản khác |
||||||||
1 |
|
|
|
|
|
||||
2 |
|
|
|
|
|
||||
|
Tổng |
|
|
|
|
||||
D |
Tiền |
||||||||
1 |
Tiền, tương
đương tiền |
|
|
|
|
||||
2 |
Tiền gửi ngân
hàng |
|
|
|
|
||||
|
Tổng |
|
|
|
|
||||
|
Tổng các danh
mục đầu tư |
|
|
|
|
||||
2. Tên khách hàng ủy thác B:
- Tài khoản lưu ký:
- Tên ngân hàng lưu ký, thành viên lưu ký, tổ chức lưu
ký tại nước ngoài:
(Liệt kê tất cả các tài khoản lưu ký và ngân hàng lưu
ký, thành viên lưu ký, tổ chức lưu ký tại nước ngoài)
(Bảng số liệu như mục 1)
3.
V. Thông tin tổng hợp về các hợp đồng ủy thác đầu tư
quản lý danh mục
STT |
Loại |
Số lượng |
Tổng giá trị
thị trường tại thời điểm báo cáo (VND) |
Tỷ lệ %/Tổng
giá trị của các danh mục đầu tư tại thời điểm báo cáo |
A |
Chứng khoán
niêm yết, đăng ký giao dịch |
|||
I |
Cổ phiếu niêm
yết |
|||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
II |
Chứng chỉ quỹ |
|||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
III |
Cổ phiếu đăng
ký giao dịch |
|||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
IV |
Trái phiếu |
|||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
V |
Các loại chứng
khoán niêm yết khác |
|||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
Tổng chứng
khoán niêm yết, đăng ký giao dịch |
|
|
|
B |
Chứng khoán
chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch |
|||
I |
Cổ phiếu |
|||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
II |
Chứng chỉ quỹ |
|||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
III |
Trái phiếu |
|||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
IV |
Các loại chứng
khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch khác |
|||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
Tổng chứng
khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch |
|
|
|
C |
Các loại tài sản
khác |
|||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
D |
Tiền |
|
|
|
1 |
Tiền, tương
đương tiền |
|
|
|
2 |
Tiền gửi ngân
hàng |
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
Tổng các danh
mục đầu tư |
|
|
|
B. BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ GIÁN
TIẾP RA NƯỚC NGOÀI (nếu có)
I. Tình hình thực hiện hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài
STT |
Chỉ tiêu |
Giá trị |
|
USD |
VND |
||
1 |
Hạn mức nhận ủy
thác được Ngân hàng Nhà nước xác nhận |
|
|
2 |
Giá trị đã nhận
ủy thác tính đến thời điểm cuối tháng |
|
|
3 |
Giá trị đã nhận
ủy thác trong tháng |
|
|
4 |
Giá trị còn
được nhận ủy thác (4)=(1)-(2) |
|
|
(Tỷ giá được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh giao dịch)
II. Thông tin chung về tình hình quản lý danh mục đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài
STT |
Chỉ tiêu |
Kỳ báo cáo |
Kỳ trước |
Ghi chú |
|||
USD |
VND |
USD |
VND |
||||
1 |
Tổng số Hợp
đồng ủy thác đầu tư đang thực hiện |
|
|
|
|||
- Tổ chức (%) |
|
|
|
||||
- Cá nhân (%) |
|
|
|
||||
2 |
Tổng giá trị
các Hợp đồng ủy thác đầu tư (Hợp đồng khung) |
|
|
|
|
|
|
- Tổ chức (%) |
|
|
|
|
|
||
- Cá nhân (%) |
|
|
|
|
|
||
3 |
Tổng giá trị
các Hợp đồng ủy thác đầu tư (Giá trị giải ngân thực tế) |
|
|
|
|
|
|
- Tổ chức (%) |
|
|
|
|
|
||
- Cá nhân (%) |
|
|
|
|
|
||
4 |
Tổng giá trị
thị trường các Hợp đồng ủy thác đầu tư |
|
|
|
|
|
|
- Tổ chức (%) |
|
|
|
|
|
||
- Cá nhân (%) |
|
|
|
|
|
||
5 |
Tổng giá trị giá
dịch vụ quản lý danh mục đầu tư thu được trong kỳ |
|
|
|
|
|
|
6 |
Tỷ lệ giá dịch
vụ quản lý danh mục đầu tư bình quân (5/4) |
|
|
|
|||
III. Tình hình giao dịch của hoạt động quản lý danh mục đầu
tư trong kỳ
Mua |
Bán |
Tổng giá trị
mua bán/tổng giá trị tài sản quản lý uỷ thác bình quân |
|||||
Khối lượng |
Giá trị giao
dịch |
Khối lượng |
Giá trị giao
dịch |
Kỳ này |
Kỳ trước |
||
USD |
VND |
USD |
VND |
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tỷ giá được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh giao dịch)
IV. Thông tin tổng hợp về từng hợp đồng ủy thác đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài
1. Tên khách hàng ủy thác A:
- Tài khoản lưu ký:
- Tên tổ chức lưu ký tại nước ngoài:
STT |
Loại |
Số lượng |
Giá thị trường
tại thời điểm báo cáo |
Tổng giá trị
thị trường tại thời điểm báo cáo |
Tỷ lệ %/Tổng
giá trị của các danh mục đầu tư tại thời điểm báo cáo |
||
USD |
VND |
USD |
VND |
||||
I |
Chứng chỉ tiền
gửi |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
II |
Trái phiếu
Chính phủ |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
III |
Cổ phiếu niêm
yết |
||||||
I |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
IV |
Trái phiếu niêm
yết |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
V |
Chứng chỉ quỹ
niêm yết |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
VI |
Các loại tài
sản khác |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng danh mục
đầu tư |
|
|
|
|
|
|
(Tỷ giá được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm báo cáo)
2. Tên khách hàng ủy thác
B:
- Tài khoản lưu ký:
- Tên tổ chức lưu ký tại nước ngoài:
(Bảng số liệu như mục 1)
3...
V. Thông tin tổng hợp về các hợp đồng ủy thác đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài
STT |
Loại |
Số lượng |
Tổng giá trị
thị trường tại thời điểm báo cáo |
Tỷ lệ %/Tổng
giá trị của các danh mục đầu tư tại thời điểm báo cáo |
|
USD |
VND |
||||
I |
Chứng chỉ tiền
gửi |
|
|||
1 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
II |
Trái phiếu
Chính phủ |
|
|||
1 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
III |
Cổ phiếu niêm
yết |
|
|||
1 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
IV |
Trái phiếu niêm
yết |
|
|||
1 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
V |
Chứng chỉ quỹ
niêm yết |
|
|||
1 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
VI |
Các loại tài
sản khác |
|
|||
1 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
Tổng danh mục
đầu tư |
|
|
|
|
(Tỷ giá được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo)
Ghi chú:
- Biểu mẫu IV phần A chỉ thực hiện trong trường hợp tài
sản của khách hàng ủy thác được lưu ký tại nhiều ngân hàng lưu ký và/hoặc được
ủy thác quản lý trên tài khoản của khách hàng;
- Trường hợp khách hàng ủy thác ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ
chức lưu ký tại nước ngoài xác nhận báo cáo; Trường hợp công ty quản lý quỹ
không có khách hàng ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, phần B ghi “không
phát sinh”.
ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NGÂN
HÀNG LƯU KÝ/THÀNH VIÊN LƯU KÝ/TỔ CHỨC LƯU KÝ TẠI NƯỚC NGOÀI (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
TỔNG
GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ (Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Phụ lục VIII
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 99/2020/TT-BTC ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
____________
TÊN CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ Số: .............. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM ......., ngày ..... tháng
..... năm ....... |
BÁO CÁO
Về hoạt động quản trị rủi ro
(6 tháng, năm)
_________
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Người đại diện theo pháp luật của công ty
Họ và tên: Điện thoại: Email:
Lãnh đạo phụ trách quản trị rủi ro:
Họ và tên: Điện thoại: Email:
I. Thông tin về hoạt động quản trị, điều hành của công
ty
STT |
Danh mục |
Mô tả |
1 |
Hội đồng quản
trị/Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát |
|
Thông tin về cơ
cấu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; quá trình công tác, số năm kinh
nghiệm trong hoạt động quản trị điều hành doanh nghiệp trong lĩnh vực chứng
khoán của từng thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; Tiêu chuẩn,
điều kiện của chủ tịch và thành viên hội đồng quản trị/hội đồng thành viên |
Danh sách thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên; vị trí công tác hoặc
chức năng nhiệm vụ trong Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; kinh nghiệm
quản lý và điều hành tại các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ (số năm
giữ các vị trí thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
ban điều hành); kết quả thực hiện (thành tích/vi phạm) tại các tổ chức đó; Liệt kê tiêu
chuẩn, điều kiện |
|
Thông tin về các
thay đổi nhân sự cấp cao 03 năm gần nhất trong Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban điều hành, trưởng các phòng ban |
Tỷ lệ thay đổi
bình quân trong 03 năm gần nhất của số nhân sự thay đổi trong năm (kỳ báo
cáo)/số nhân sự đầu năm (đầu kỳ báo cáo) |
|
Thông tin về
các quy chế hoạt động nội bộ của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban
kiểm soát và ban điều hành, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và các quy chế
cần thiết khác cho hoạt động của công ty |
Liệt kê văn bản
ban hành (số, ngày/tháng/năm) kèm theo mô tả sơ bộ về nội dung văn bản (các
quy chế nội bộ, các quy trình nghiệp vụ bao gồm quy trình phân bổ tài sản,
quy trình quản lý danh mục đầu tư, quy trình quản lý quỹ...) |
|
|
Thông tin về
các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát (nếu có) |
Nêu chi tiết
thời điểm thực hiện, số người tham gia/trên tổng số người được tham gia; các
nội dung lấy ý kiến và tỷ lệ biểu quyết thông qua từng nội dung |
|
Các phát hiện
trong kỳ báo cáo của bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, cơ quan quản
lý có thẩm quyền liên quan đến: - Vi phạm các quy định của pháp luật và quy
định tại Điều lệ công ty; vi phạm các quy định của pháp luật doanh nghiệp về
nghĩa vụ người quản lý, không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời nhiệm vụ,
trách nhiệm của mình, vượt quá thẩm quyền trong việc quản trị, kiểm soát,
điều hành công ty; vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu; - Cho phép công ty thực hiện các nghiệp vụ,
cung cấp các sản phẩm
chưa được pháp luật cho phép thực hiện hoặc chưa được hướng dẫn thực hiện; - Không công khai các lợi ích liên quan hoặc
cho phép thực hiện các hợp đồng, giao dịch mà chưa được phê duyệt, chấp thuận
của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông mà lẽ ra
phải được phê duyệt, chấp thuận của các tổ chức này |
Liệt kê, nêu rõ
hướng xử lý, giải quyết, tình hình khắc phục và kiến nghị của công ty |
2 |
Công tác kiểm
toán nội bộ |
|
Cơ cấu bộ phận kiểm
toán nội bộ |
Danh sách nhân
viên của bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc bộ phận thực hiện chức năng kiểm toán
nội bộ; vị trí công tác hoặc chức năng nhiệm vụ; số năm kinh nghiệm làm việc
tại cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán, kiểm toán nhà nước; kết quả thực hiện (thành tích,vi phạm) tại
các tổ chức đó |
|
Quy trình kiểm
toán nội bộ |
Gửi kèm |
|
Các phát hiện
liên quan đến kiểm toán nội bộ, và/hoặc nhân viên kiểm toán nội bộ |
Liệt kê, nêu rõ
hướng xử lý, giải quyết, tình hình khắc phục và kiến nghị của công ty |
|
3 |
Công tác kiểm
soát nội bộ |
|
Cơ cấu bộ phận
kiểm soát nội bộ |
Danh sách nhân
viên bộ phận kiểm soát nội bộ; vị trí công tác hoặc chức năng nhiệm vụ; số
năm kinh nghiệm làm việc tại các công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, tổ
chức kiểm toán, kế toán, luật, hoặc cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
chứng khoán; kết quả thực hiện (thành tích, vi phạm) tại các tổ chức đó |
|
Quy trình kiểm
soát nội bộ |
Gửi kèm |
|
Các giao dịch
(số lượng, giá trị) cá nhân giữa nhân viên công ty với các quỹ, khách hàng
công ty quản lý |
Liệt kê |
|
Các phát hiện
trong kỳ báo cáo liên quan đến kiểm soát nội bộ, nhân viên kiểm soát nội bộ |
Liệt kê, nêu rõ
hướng xử lý, giải quyết, tình hình khắc phục và kiến nghị của công ty |
|
4 |
Cơ cấu cổ đông,
thành viên góp vốn |
|
Thông tin về cơ
cấu cổ đông, thành viên góp vốn |
Danh sách cổ
đông, thành viên góp vốn; tỷ lệ sở hữu; lĩnh vực kinh doanh của cổ đông,
thành viên góp vốn là tổ chức góp vốn, kinh nghiệm chuyên môn của cổ đông,
thành viên góp vốn là cá nhân |
|
Các phát hiện
trong kỳ báo cáo của bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, cơ quan quản
lý có thẩm quyền liên quan đến: - Vi phạm về quan hệ sở hữu chéo, nguồn vốn
góp, vượt giới hạn sở hữu, thực hiện các giao dịch chưa được chấp thuận theo
quy định tại điều lệ, hoặc quy định của pháp luật - Vi phạm về quản lý số cổ đông; quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm đối với cổ đông/thành viên góp vốn; tổ chức họp đại hội đồng
cổ đông (trình tự, thủ tục tổ chức, biên bản, nghị quyết...) |
Liệt kê, nêu rõ
hướng xử lý, tình hình khắc phục và kiến nghị của công ty |
|
5 |
Đoàn kết nội bộ |
|
Liệt kê các
tranh chấp; tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ trong việc ra quyết định
giữa Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, ban điều hành, các bộ phận khác |
Liệt kê, nêu rõ
hướng xử lý, tình hình khắc phục và kiến nghị của công ty |
|
6 |
Ban điều hành
và hoạt động quản lý điều hành |
|
Cơ cấu Ban điều
hành; Mô tả công việc
cụ thể, kinh nghiệm trong hoạt động quản lý, điều hành và trong hoạt động
nghiệp vụ chứng khoán của từng thành viên |
Liệt kê danh
sách thành viên Ban điều hành, chức năng nhiệm vụ, loại chứng chỉ hành nghề
chứng khoán, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán (số năm kinh
nghiệm làm việc tại các vị trí nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán: môi giới,
phân tích và tư vấn, đầu tư, quản lý tài sản), kết quả thực hiện (thành tích,
vi phạm) tại các tổ chức này |
|
Cơ cấu tổ chức
của công ty; Mô tả công
việc, nhân sự của từng bộ phận |
Liệt kê các bộ
phận, danh sách nhân viên, loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán (nếu có), vị
trí công tác |
|
Các phát hiện
trong kỳ báo cáo của bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, cơ quan quản
lý có thẩm quyền liên quan đến: - Ban điều hành, người điều hành quỹ, các trưởng
bộ phận, nhân viên công ty chưa làm hết trách nhiệm, không tuân thủ đầy đủ
các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và chứng khoán (bao gồm cả các quy
định của pháp luật doanh nghiệp về nghĩa vụ người quản lý), các quy trình
nghiệp vụ, quy chế, quy định tại điều lệ công ty - Vi phạm quy định của nhà nước về kế toán,
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác; không bảo đảm quyền, lợi ích của người lao
động theo quy định của pháp luật về lao động; không thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và các bảo hiểm khác; vi phạm các quy định của pháp
luật khác |
Liệt kê, nêu rõ
hướng xử lý, tình hình khắc phục và kiến nghị của công ty |
|
7 |
Hoạt động nghiệp
vụ, kinh doanh |
|
Các sản phẩm
cung cấp (quỹ mở, quỹ đóng, quỹ bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục, danh mục
đầu tư...) |
Liệt kê số
lượng quỹ, loại hình quỹ, mục tiêu đầu tư; số lượng hợp đồng quản lý đầu tư,
số lượng và loại khách hàng ủy thác (giá trị vốn huy động/giá trị tài sản
ròng đang quản lý của từng tổ chức, cá nhân). |
|
Hoạt động đầu
tư dài hạn |
Liệt kê các
hạng mục đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, và đầu tư tài
chính dài hạn khác, chi tiết theo ngành nghề kinh doanh và tổng giá trị đầu
tư |
|
Các phát hiện
trong kỳ báo cáo của bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, cơ quan quản
lý có thẩm quyền liên quan đến: - Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý tài
chính công ty như vay vốn để đầu tư tài chính; cho vay, giao vốn của công ty
cho người có liên quan và các tổ chức, cá nhân khác dưới mọi hình thức; đầu
tư vào bất động sản không đúng mục đích theo quy định - Nhân viên công ty vi phạm hoặc có dấu hiệu vi
phạm các quy định của pháp luật chứng khoán về hạn chế xung đột lợi ích |
Liệt kê, nêu rõ
hướng xử lý, tình hình khắc phục và kiến nghị của công ty |
|
- Vi phạm quy định về công bố thông tin - Vi phạm quy định của pháp luật về tỷ lệ đầu
tư; loại hình tài sản đầu tư; đầu tư vượt quá thẩm quyền... và các quy định
khác về thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng
khoán, quỹ mở, quỹ bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục... - Vi phạm quy định về nghiệp vụ quản lý danh
mục đầu tư; công tác lưu ký tài sản của khách hàng ủy thác... - Quy định về nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng
khoán |
|
|
Tỷ lệ tăng
trưởng doanh thu trung bình trong 03 năm gần nhất |
Phần trăm (%) |
II.
Thông tin
về hệ thống quản trị
rủi ro
STT |
Danh mục |
Kết quả |
1 |
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở
hữu |
|
Thành viên phụ trách về quản trị rủi ro và các thành
viên của tiểu ban quản trị rủi ro (nếu có): |
Tên, chức vụ, thông tin chi tiết về loại chứng chỉ
quản trị rủi ro (xem ghi chú 3), số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
quản lý rủi ro bao gồm thời gian làm việc, vị trí công tác, trách nhiệm, kết
quả thực hiện (thành tích, vi phạm nếu có) |
|
Các thời điểm thẩm định, phê duyệt chiến lược, chính
sách và công tác quản trị rủi ro trong kỳ |
Lần 1: Ngày.../tháng.../năm ... Lần 2: Ngày.. ./tháng.. ./năm ... |
|
2 |
Ban điều hành |
|
Tên, chức vụ thành viên phụ trách về quản trị rủi
ro; kinh nghiệm về quản trị rủi ro của thành viên phụ trách về quản trị rủi
ro |
Tên, chức vụ, thông tin chi tiết về loại chứng chỉ
quản trị rủi ro (xem ghi chú 3), kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý rủi
ro (số năm làm việc, vị trí công tác), trách nhiệm, kết quả thực hiện (thành
tích, vi phạm) |
|
Các thời điểm rà soát, đánh giá chiến lược, chính
sách và công tác quản trị rủi ro trong kỳ |
Lần 1: Ngày.. ./tháng.../năm ... Lần 2: Ngày.../tháng.../năm ... |
|
3 |
Chiến lược, chính sách quản trị rủi ro |
|
Chiến lược, chính sách quản trị rủi ro trong công ty |
Gửi kèm |
|
Khẩu vị rủi ro của công ty và giới hạn rủi ro |
Gửi kèm |
|
Quy trình quản lý rủi ro áp dụng trong công ty |
Gửi kèm |
|
|
Các thời điểm rà soát, cập nhật, phê duyệt chiến
lược, chính sách, quy trình quản lý rủi ro trong kỳ |
Lần 1: Ngày.. ./tháng.. ./năm ... Lần 2: Ngày.. ./tháng.../năm ... |
4 |
Hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản
trị rủi ro |
|
Hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm phục vụ công
tác quản trị rủi ro |
Mô tả sơ bộ (tên phần mềm, nhà sản xuất, các loại
rủi ro có thể quản lý/kiểm soát....) |
|
5 |
Tổ chức nhân sự quản trị rủi ro |
|
Cơ cấu tổ chức, nhân sự của bộ phận quản trị rủi ro
(nếu có) |
Danh sách, tên, chức năng nhiệm vụ liên quan tới
công tác quản trị rủi ro, loại chứng chỉ quản lý rủi ro (nếu có), số năm kinh
nghiệm trong công tác quản trị rủi ro bao gồm thời gian làm việc, vị trí công
tác, trách nhiệm, kết quả thực hiện (thành tích, vi phạm nếu có) |
|
Danh sách cán bộ quản trị rủi ro kiêm nhiệm |
Danh sách, tên, chức năng nhiệm vụ chính và chức
năng nhiệm vụ kiêm nhiệm liên quan tới công tác quản trị rủi ro, loại chứng
chỉ quản lý rủi ro (nếu có), số năm kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi
ro bao gồm thời gian làm việc, vị trí công tác, trách nhiệm, kết quả thực
hiện (thành tích, vi phạm nếu có) |
|
Tỷ lệ số cán bộ quản trị rủi ro kiêm
nhiệm hoặc chuyên trách trên tổng số cán bộ nghiệp vụ của từng bộ phận và của
cả công ty |
Tỷ lệ |
|
Các phát hiện trong kỳ báo cáo của bộ phận kiểm soát
nội bộ, kiểm toán nội bộ, cơ quan quản lý có thẩm quyền liên quan đến tổ chức
thực hiện công tác quản trị rủi ro chưa tốt, chưa phù hợp với hoạt động đầu
tư và kinh doanh thực tế của công ty |
Liệt kê, nêu rõ hướng xử lý, tình hình khắc phục và
kiến nghị của công ty |
|
6 |
Phổ biến, tập huấn, đào tạo, và báo cáo về quản trị
rủi ro |
|
Thông tin về các đợt phổ biến, tập huấn, đào tạo về
công tác quản trị rủi ro tại công ty thực hiện trong kỳ báo cáo |
Liệt kê thời điểm thực hiện, người thực hiện, nội
dung và tài liệu đính kèm |
|
Báo cáo UBCKNN về công tác quản trị rủi ro |
Liệt kê thời điểm báo cáo/nội dung báo cáo |
|
7 |
Quản trị rủi ro cho các danh mục đầu tư của khách
hàng ủy thác |
|
Phối hợp với khách hàng ủy thác xây dựng chiến lược,
chính sách, quy trình quản lý rủi ro cho các danh mục đầu tư của khách hàng
ủy thác |
Gửi kèm chiến lược, chính sách, quy trình quản lý rủi
ro cho quỹ, danh mục; Liệt kê thời điểm họp, trao đổi, cập nhật các thông tin
với khách hàng ủy thác |
|
Các thời điểm rà soát, cập nhật các chính sách, quy
trình quản lý rủi ro |
Lần 1: Ngày.../tháng.. ./năm ... Lần 2: Ngày.. ./tháng.. ./năm ... |
|
8 |
Thực hiện công tác quản trị rủi ro hàng ngày |
Liệt kê các hoạt động quản trị rủi ro chính đã thực
hiện trong kỳ cho từng danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác |
Công tác giám sát tuân thủ |
|
|
Các thời điểm bộ phận kiểm soát nội bộ và kiểm toán
nội bộ thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, đánh giá hiệu quả công tác quản
trị rủi ro |
Lần 1: Ngày.../tháng.../năm ... Lần 2: Ngày.../tháng.../năm ... |
|
Phát hiện của bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán
nội bộ, quản trị rủi ro liên quan tới: - Vi phạm trong công tác quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh
của công ty (vi phạm chính sách, khẩu vị rủi ro, giới hạn rủi ro, quy trình
quản lý rủi ro...) - Vi phạm trong công tác quản trị rủi ro cho các quỹ và danh mục đầu
tư của khách hàng ủy thác (vi phạm chính sách, khẩu vị rủi ro, giới hạn rủi
ro, quy trình quản lý rủi ro...) |
Số lần, liệt kê |
III. Các chỉ tiêu báo cáo định lượng
1. Tổng các khoản phải thu quá hạn, kể cả các khoản
phải thu quá hạn đã tái tục (đầu kỳ và cuối kỳ).
2. Tổng giá trị đầu tư ngắn hạn sau điều chỉnh rủi ro
(đầu kỳ và cuối kỳ, xem ghi chú 4).
3. Lợi nhuận đã phân phối từng năm kể từ năm thành lập
đến năm hiện tại.
4. Tỷ suất lợi nhuận theo trọng số thời gian (TWR
và twr, xem ghi chú 5), giá
trị tài sản ròng (NAV) của từng danh mục đầu tư, quỹ mở quản lý chủ động.
5. Tỷ suất lợi nhuận theo trọng số giá trị (MWR
và mwr, xem ghi chú 6), giá
trị tài sản ròng (NAV) của từng quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng
khoán quản lý chủ động.
6. Độ lệch chuẩn hoặc tracking
error (TE) và giá trị tài sản
dòng (NAV) của các quỹ quản lý thụ động.
IV. Các tài liệu kèm theo
1. Chiến lược, chính sách quản trị rủi ro, khẩu vị rủi
ro, quy trình quản lý rủi ro của công ty.
2. Các quy chế nội bộ hoặc các bản mô tả sơ bộ tại mục I,
II.
3. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Công ty xin cam đoan về tính chính xác và đầy đủ của
báo cáo trên đây và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với tính chính xác và
đầy đủ của báo cáo.
Ghi chú:
1. Chỉ phải gửi các tài liệu có thay đổi so với kỳ báo
cáo trước và nêu rõ các tài liệu không thay đổi.
2. Trong các báo cáo bán niên, các chỉ tiêu thay đổi
nhân sự cấp cao và tăng trưởng doanh thu trung bình trong ba (03) năm gần nhất
được hiểu là trong hai năm trước gần nhất và sáu tháng đầu năm hiện tại.
3. Một số ví dụ về chứng chỉ quản trị rủi ro: FRM
- Financial
Risk Manager - do
GARP cấp, PRM- Professional Risk Manager - do PRMIA cấp, hoặc các chứng chỉ phù hợp khác theo quy định của công
ty.
4. Giá trị đầu tư ngắn hạn sau điều chỉnh rủi ro , trong đó MVi là giá trị thị trường (giá trị hợp lý) của tài sản đầu
tư ngắn hạn i; Rski là tổng các giá trị rủi ro tiềm ẩn trong hạng
mục đầu tư i, bao gồm giá trị rủi ro thị trường, giá trị rủi ro thanh toán và
rủi ro tập trung của hạng mục đầu tư này. Việc xác lập các giá trị rủi ro được
tính toán theo quy định về chỉ tiêu an toàn tài chính đối với công ty quản lý
quỹ. Cần lưu ý, đối với tài sản đầu tư là trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân
hàng có kỳ hạn, các hợp đồng Repo/Reverse Repo, các khoản phải thu thì phải tính đồng
thời cả rủi ro thị trường và rủi ro thanh toán.
5. TWR (Time-Weighted
Return) là tỷ suất lợi nhuận
theo trọng số thời gian.
TWRkỳbáocáo = (1 + R1) x (1 + R2) x ... x (1 + Rn)- 1
trong đó Ri là tỷ suất lợi nhuận tại các thời điểm xác định giá
trị tài sản ròng của quỹ, thời điểm tiếp nhận/thanh toán cho khách hàng ủy thác. Sử dụng tỷ
suất lợi nhuận theo hàm logarit (log return) theo công thức:
twr = ln(1 + TWR) = loge(1 + TWR)
Khi đó: twrkỳ báo cáo = twr1 + twr2 + ....... + twrn
6. MWR (Money-Weighted
Return) là tỷ suất lợi nhuận
theo trọng số giá trị. Sử dụng phương pháp tính gần đúng Dietz
để xác định MWR,
sau đó tính tỷ suất lợi nhuận theo
hàm logarit theo công thức:
mwr = ln(1 +
MWR) = loge(1 + MWR)
Nơi nhận: - Như trên; -
.............; - Lưu:.......; |
TỔNG
GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ (Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Phụ lục IX
MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 99/2020/TT-BTC ngày 16
tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
__________
1. Chi tiết về
quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; hoạt động mà bên nhận ủy quyền được
phép tái ủy quyền cho bên thứ ba;
2. Các loại hình
rủi ro tiềm ẩn từ hoạt động ủy quyền được nhận diện từ quá trình thẩm định năng
lực (due dilligence) của bên nhận ủy quyền, phương án quản lý rủi ro;
3. Cơ chế kiểm
tra, giám sát bảo đảm Ban đại diện quỹ, công ty quản lý quỹ có đủ khả năng kiểm
soát, can thiệp vào hoạt động của bên nhận ủy quyền, bảo đảm hoạt động ủy quyền
là phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định của hợp đồng. Việc kiểm
tra, giám sát của công ty quản lý quỹ bao hàm cả các nội dung hoạt động được
bên nhận ủy quyền tái ủy quyền cho bên thứ ba. Cơ chế kiểm tra, giám sát phải
có các quy định, bảo đảm:
a) Ban đại diện quỹ có thể tiếp cận tại mọi thời điểm cơ sở dữ liệu, thông tin
về các hoạt động ủy quyền bao gồm tên, địa chỉ của bên nhận ủy quyền; giá trị
hợp đồng; thời hạn hợp đồng; báo cáo đánh giá hiệu quả của hoạt động ủy quyền;
b) Danh sách các nhân viên của công ty quản lý quỹ
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động ủy quyền; quy trình thẩm định năng
lực, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của bên nhận ủy quyền; các
chương trình kiểm tra định kỳ, giám sát thường xuyên;
4. Các quy định về
xử lý tranh chấp phát sinh, thanh lý hợp đồng;
5. Các quy định về
bảo mật thông tin, bảo đảm:
a) Công ty quản lý
quỹ chỉ cung cấp lượng thông tin vừa đủ theo yêu cầu của hoạt động ủy quyền;
b) Các thông tin về nhà đầu tư chỉ được sử dụng
cho hoạt động ủy quyền;
c) Bên nhận ủy quyền có trách nhiệm lưu trữ các
thông tin từ hoạt động ủy quyền, có các giải pháp kỹ thuật, nhân sự và cơ cấu
tổ chức phù hợp bảo đảm tính bảo mật của thông tin từ hoạt động ủy quyền.
6. Các quy định
yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật, giải pháp tin học, hệ thống dự phòng bảo
đảm hoạt động ủy quyền được thực hiện thông suốt:
a) Bên nhận ủy
quyền có đủ năng lực về hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống dự phòng thảm
họa, dự phòng nóng;
b) Bên nhận ủy quyền có trách nhiệm thường xuyên
kiểm tra, thử nghiệm hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo cho công ty
quản lý quỹ về những thay đổi nếu có của hệ thống kỹ thuật của bên nhận ủy
quyền;
c) Bên nhận ủy quyền lưu trữ cơ sở dữ liệu thông
tin liên quan tới quỹ, nhà đầu tư của quỹ, bảo đảm có thể di chuyển ra khỏi hệ
thống của bên nhận ủy quyền, xóa, hoặc phục hồi toàn bộ các dữ liệu này.
Phụ
lục X
MẪU BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN DOANH, CÔNG TY
LIÊN KẾT
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 99/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
_________
TÊN CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ Số: .............. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM ......., ngày ..... tháng
..... năm ....... |
BÁO CÁO
Về tình hình đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, công ty liên kết
__________
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
STT |
Tên công ty
con, công ty liên doanh, công ty liên kết |
Số Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập |
Ngành nghề kinh
doanh chính |
Thông tin sở
hữu trước thay đổi |
Thông tin sở
hữu sau thay đổi |
Ghi chú |
||
Giá trị khoản vốn
đầu tư (VND) |
Tỷ lệ sở hữu
của công ty quản lý quỹ (%) |
Giá trị khoản vốn
đầu tư (VND) |
Tỷ lệ sở hữu
của công ty quản lý quỹ (%) |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: - Như trên; -
.............; -
Lưu:.......; |
TỔNG
GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ (Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Phụ lục XI
MẪU BÁO CÁO HOÀN TẤT GIAO DỊCH CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 99/2020/TT-BTC ngày 16
tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
_________
TÊN CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ Số: .............. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM ......., ngày ..... tháng
..... năm ....... |
BÁO CÁO
Về giao dịch chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp
_________
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
I. Danh sách cổ
đông, thành viên góp vốn trước giao dịch chuyển nhượng
STT |
Họ và tên cá
nhân/Tên tổ chức |
Thông tin về cổ
đông, thành viên góp vốn |
Số lượng cổ phần,
phần vốn góp sở hữu |
Giá trị cổ
phần, phần vốn góp sở hữu (VND) |
Tỷ lệ sở hữu so
với vốn điều lệ (%) |
|
Số Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với tổ chức) |
Số Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (đối với cá nhân góp
vốn, người đại diện phần vốn góp) |
|||||
1 |
Công ty ... Đại diện phần vốn góp của
công ty là: Ông/bà: Chức vụ: |
|
|
|
|
|
2 |
... |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
II. Thông tin về giao dịch chuyển nhượng
STT |
Bên chuyển
nhượng |
Giá trị chuyển
nhượng (VND) |
Bên nhận chuyển
nhượng |
Ngày hoàn tất
giao dịch chuyển nhượng |
||||
Tên cổ đông,
thành viên góp vốn |
Số Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với tổ chức)/Số Giấy chứng minh nhân dân hoặc
Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (đối với cá nhân) |
Số lượng cổ
phần, phần vốn góp chuyển nhượng |
Tỷ lệ sở hữu so
với vốn điều lệ (%) |
Tên cổ đông,
thành viên góp vốn |
Số Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp (đối với tổ chức)/Số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ
căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (đối với cá nhân) |
|||
1 |
... |
|
|
|
|
|
|
|
III. Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn sau giao dịch
chuyển nhượng
STT |
Họ và tên cá
nhân/Tên tổ chức |
Thông tin về cổ
đông, thành viên góp vốn |
Số lượng cổ phần, phần vốn góp sở hữu |
Giá trị cổ
phần, phần vốn góp sở hữu (VND) |
Tỷ lệ sở hữu so
với vốn điều lệ (%) |
|
Số Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với tổ chức) |
Số Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (đối với cá nhân góp
vốn, người đại diện phần vốn góp) |
|||||
1 |
Công ty... Đại diện phần vốn góp của
công ty là: Ông/bà: Chức vụ: |
|
|
|
|
|
2 |
.... |
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính
chính xác, trung thực của nội dung báo cáo./.
Nơi nhận: - Như trên; -
.............; -
Lưu:.......; |
TỔNG
GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ (Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
MẪU ĐIỀU LỆ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 99/2020/TT-BTC ngày 16
tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
__________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
ĐIỀU LỆ
(Tên công ty)
......, ngày... tháng năm.....
MỤC LỤC
CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Chứng
khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
- Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
- Thông tư số 99/2020/TT-BTC
ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán;
- Các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
1. Trong Điều lệ
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Công ty có nghĩa là <tên công ty>;
b) Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do
các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc
được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần;
c) Luật Chứng khoán có nghĩa là Luật Chứng
khoán đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
26 tháng 11 năm 2019;
d) Luật Doanh nghiệp có nghĩa là Luật Doanh
nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
17 tháng 6 năm 2020;
đ) Người có liên quan là cá nhân hoặc tổ chức
có quan hệ với nhau theo quy định của Luật Chứng khoán;
e) Việt Nam có nghĩa là nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam;
g) UBCKNN được hiểu là Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước;
h) TNHH được hiểu là trách nhiệm hữu hạn.
2. Trong Điều lệ này, việc tham chiếu tới bất kỳ
điều khoản hoặc văn bản nào sẽ bao gồm cả những văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc văn
bản thay thế của điều khoản hoặc văn bản đó.
3. Các tiêu đề được đưa vào chỉ để tiện theo dõi
và không ảnh hưởng tới ý nghĩa của Điều lệ này. Các từ hoặc thuật ngữ đã được
định nghĩa trong Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp sẽ có nghĩa tương tự trong
Điều lệ này nếu không mâu thuẫn với chủ thể hoặc ngữ cảnh.
Điều 2. Tên công ty
1. Tên đầy đủ bằng
tiếng Việt:
2. Tên đầy đủ bằng tiếng Anh:
3. Tên giao dịch:
4. Tên viết tắt:
5. Việc thay đổi tên của công ty do Đại hội đồng
cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty quyết định và phải
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động
kinh doanh chứng khoán.
Điều 3. Hình thức sở hữu và phạm vi trách nhiệm
1. Công ty được tổ
chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, thành lập, tổ chức quản
lý và hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp
luật có liên quan với những điều khoản và điều kiện nêu trong Điều lệ này.
2. Chủ sở hữu công
ty, các thành viên, cổ đông góp vốn thành lập công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty.
3. Công ty có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng, độc lập về tài chính.
4. Công ty được
thành lập trên cơ sở tự nguyện tham gia góp vốn của các cổ đông hoặc thành viên
góp vốn hoặc chủ sở hữu.
Điều 4. Địa chỉ trụ sở chính, trụ sở chi nhánh và văn
phòng đại diện tại Việt Nam (ghi rõ số nhà, phố, phường, quận huyện, thành phố,
tỉnh)
1. Trụ sở chính
của công ty:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
- Fax:
- Địa chỉ website:
2. Trụ sở chi nhánh của công ty:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
- Fax:
3. Văn phòng đại diện của công ty:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
- Fax:
4. Việc thành lập, đóng
cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, thay đổi địa chỉ trụ sở chính phải được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 5. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Công ty được phép tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh
đã ghi trong giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán do Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước cấp, bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
-
Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Điều 6. Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của công ty là.... năm (hoặc không
có thời hạn) bắt đầu từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh
doanh chứng khoán và có thể được gia hạn theo quy định của pháp luật tại thời
điểm hết hạn, trừ khi bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty hoặc theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Người đại diện theo pháp luật
(Điều lệ công ty quy định số lượng, chức danh quản lý,
quyền và nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật).
Chương II
VỐN ĐIỀU LỆ - CỔ PHẦN - CỔ PHIẾU - CỔ ĐÔNG - THÀNH
VIÊN GÓP VỐN - CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
Điều 8. Vốn điều lệ và thay đổi vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của
công ty là .... VND (.... tỷ đồng Việt Nam) do cổ đông hoặc thành viên góp vốn
hoặc chủ sở hữu công ty đóng góp.
2. Công ty có thể
thay đổi vốn điều lệ khi được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên
hoặc chủ sở hữu thông qua và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
3. Công ty có thể
tăng vốn điều lệ dưới các hình thức sau:
4. Công ty có thể
giảm vốn điều lệ dưới các hình thức sau:
Mục I. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần
phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần
phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu
đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi
biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi
cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi
hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ
công ty và pháp luật về chứng khoán.
3. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ
phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết
định.
4. Mỗi cổ phần của
cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang
nhau.
5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển
đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 10. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ
thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ
đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ
quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần
phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông;
c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng
với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Điều lệ này và quy định
pháp luật có liên quan;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin về tên
và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin
không chính xác của mình;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều
lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận
một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
h) Các quyền khác theo quy định của Điều lệ công
ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% tổng số
cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều
lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng
năm, báo cáo của ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng
quản trị và tài liệu khác trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật
kinh doanh của công ty;
b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần
thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên,
địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân đối với cổ
đông là cá nhân; tên, số
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập hoặc tài liệu
tương đương khác của tổ chức, địa chủ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần
của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề
cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
d) Các quyền khác theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản
trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra
quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Các trường hợp
khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được
lập bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên
lạc, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, số
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập hoặc tài liệu
tương đương khác của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của
cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý
do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu phải có các tài
liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về
quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ
phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công
ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Trường hợp
Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát được thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ
thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải
thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại
hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng
thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy
định tại khoản này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường
hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên
mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử
viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
5. Quyền khác theo
quy định của Điều lệ công ty.
Điều 11. Nghĩa vụ của cổ đông
1. Thanh toán đủ
và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ
thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc
người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn
cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi
ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và
các thiệt hại xảy ra.
3. Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của
công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
5. Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp
theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung
cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát
tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công
ty.
Điều 12. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có
nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác. Số phiếu biểu quyết
của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức
được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi
biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm,
kể từ ngày công ty được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi
biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ
công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi
thành cổ phần phổ thông.
2. Cổ đông sở hữu
cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về
các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu
cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác,
trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật hoặc thừa kế.
Điều 13. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở
hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ
tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần
phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố
định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố
định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ
thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu
cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức với mức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ
sở hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ
phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự
họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát,
trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 71 Điều lệ này.
Điều 14. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông
sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu đãi
hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu
hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và
Điều lệ công ty.
2. Cổ đông sở hữu
cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu
cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông,
đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều 9 và khoản 6 Điều 71 Điều lệ này.
Điều 15. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là
chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu của công
ty phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, mã số
doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ
phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, số giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương
khác của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật;
e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và
ngày phát hành cổ phiếu;
g) Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 12, 13
và 14 của Điều lệ này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có
sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và
lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật
của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị huỷ hoại dưới hình thức khác
thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị
của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin về cổ
phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác;
b) Cam kết chịu
trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
4. Trường hợp cổ
phiếu của công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán thì hoạt động đăng
ký cổ phiếu sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
Điều 16. Sổ đăng ký cổ đông
1. Công ty cổ phần
phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh chứng khoán. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản giấy, tập dữ
liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty.
2. Sổ đăng ký cổ
đông phải có các nội dung chủ yếu sau :
a) Tên, địa chỉ
trụ sở chính công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ
phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị
vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, số giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương
khác của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày
đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty hoặc các tổ chức khác có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ
đông. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ
liên lạc của cổ đông công ty trong sổ đăng ký cổ đông.
4. Trường hợp cổ đông có thay đổi địa chỉ liên lạc
thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông.
Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông do không
được thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc của cổ đông.
5. Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi cổ đông
trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định
tại Điều lệ công ty.
Điều 17. Cổ đông
1. Cổ đông của công ty là tổ chức hoặc cá nhân, sở hữu ít nhất một cổ
phần đã phát hành của công ty.
2. Cổ đông sáng lập công ty là các cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký
tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty.
3. Quyền chuyển
nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập:
|
Cổ đông sáng lập không
được chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời hạn 3 năm, kể từ khi được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, trừ trường hợp chuyển
nhượng giữa các cổ đông sáng lập. Trường hợp cổ đông sáng lập buộc phải thanh
lý tài sản theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, thì được chuyển nhượng cho cổ đông khác và cổ đông nhận chuyển nhượng
đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
4. Cơ cấu góp vốn của các cổ đông
sáng lập:
STT |
Tên, địa chỉ
liên lạc, Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ
chức/Tên, địa chỉ liên lạc, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước
công dân hoặc Hộ chiếu đối với cổ đông là cá nhân |
Số tiền góp vốn |
Tỷ lệ góp vốn |
1 |
... |
|
|
Điều 18. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
1. Hội đồng quản
trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không
được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ
sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:
a) Cổ phần bán lần
đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
b) Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ
phần hiện có của họ ở công ty;
c) Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người
bảo lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải
được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định khác;
d) Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các
trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
quy định.
2. Trường hợp công
ty phát hành thêm cổ phần và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ
lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Công ty phải
thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa
chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết
thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
tên, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập hoặc tài
liệu tương đương khác của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ
chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ
phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ
phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty. Thời hạn xác định trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng
ký mua được cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần
do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về
công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận
quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đông có
quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác;
d) Trường hợp số
lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu
tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được
quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty hoặc người khác với điều kiện
không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ
trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng
khoán có quy định khác.
3. Cổ phần được
coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định
tại khoản 2 Điều 16 Điều lệ này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ
thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
4. Sau khi cổ phần
được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và giao cổ phiếu cho người mua;
trường hợp không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2
Điều 16 Điều lệ này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu
cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
5. Các cổ phần
được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Điều lệ
này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp
Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định
này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Việc
chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông
qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp
đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển
nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng
giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được
thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ
phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị huỷ bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới
ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
6. Điều kiện, phương thức và thủ tục chào bán cổ phần
ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 19. Mua lại cổ phần
1. Công ty mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
a) Cổ đông đã biểu quyết không thông qua việc tổ
chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ
công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng
văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại,
giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công
ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định
về các vấn đề quy định tại khoản này.
b) Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của
cổ đông quy định tại điểm a khoản này với giá thị trường tại thời điểm mua lại
hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá
thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới
thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là
quyết định cuối cùng.
2. Công ty mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần
phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy
định sau đây:
a) Hội đồng quản
trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã
bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội
đồng cổ đông quyết định;
b) Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ
phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường
tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Đối với cổ
phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có
liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị
trường;
c) Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông
tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục
sau đây:
- Quyết định mua lại cổ
phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất
cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua.
Thông báo phải gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại
cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và
thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công
ty.
- Cổ đông đồng ý bán lại
cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo
đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng
ý bán cổ phần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số
giấy chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, số giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức,
địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần
đồng ý bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo
pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn
nêu trên.
Điều 20. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho
cổ đông theo quy định tại Điều 19 Điều lệ này nếu ngay sau khi thanh toán hết
số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 19 Điều
lệ này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Công
ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ
phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định
khác.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua
lại phải được tiêu huỷ ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ.
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc phải liên đới chịu
trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu huỷ hoặc chậm tiêu huỷ cổ phiếu.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng
giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty
phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thanh toán hết số cổ phần được mua lại.
Điều 21. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho
cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ
phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho
cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và
khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty
cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi có đủ các điều kiện sau đây: công
ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty; ngay sau khi trả hết
số cổ tức, công ty vẫn phải
bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể
được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy
định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện
bằng đồng Việt Nam và theo phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Cổ tức phải
được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội
đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ
tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức
trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được
gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng
ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải
có các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và
địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
c) Tên, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức, địa chỉ
trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ
tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và
người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình
trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả
cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty
không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại Điều 18 Điều lệ này. Công
ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ
phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
thanh toán cổ tức.
Điều 22. Thừa kế cổ phần
Việc thừa kế cổ phần của công ty được thực hiện theo
quy định pháp luật hiện hành.
Điều 23. Chào bán trái phiếu
Việc chào bán trái phiếu của công ty thực hiện theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 24. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc
cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với
quy định tại khoản 1 Điều 20 Điều lệ này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại
Điều 21 Điều lệ này thì các cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản
khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì cổ đông đó
và tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số
tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
Mục II. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Điều 25. Thành viên công ty
1. Công ty được thành lập bởi các thành viên sau:
a) Họ, tên thành
viên góp vốn là cá nhân:
- Địa chỉ liên lạc: Quốc
tịch:
- Số giấy chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác:
- Phần vốn góp, tỷ
lệ phần vốn góp:
b) Tên thành viên góp vốn
là tổ chức:
- Địa chỉ trụ sở chính: Quốc
tịch:
- Số giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương
khác:
- Họ tên, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
hoặc hộ chiếu của người đại diện theo uỷ quyền:
- Phần vốn góp, tỷ
lệ phần vốn góp:
2. Thành viên góp vốn khi thành lập là người góp vốn,
tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của Công ty.
3. Quyền chuyển nhượng vốn góp của thành viên khi thành
lập:
Thành viên góp vốn khi thành lập của công ty không
được chuyển nhượng phần vốn góp của mình trong thời hạn 3 năm, kể từ khi được
cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, trừ trường hợp
chuyển nhượng giữa các thành viên góp vốn khi thành lập. Trường hợp thành viên
góp vốn khi thành lập buộc phải thanh lý tài sản theo quyết định của Tòa án
hoặc của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, thì được chuyển nhượng cho
thành viên khác và thành viên nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành thành
viên góp vốn khi thành lập của công ty.
Điều 26. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp
1. Thành viên của
công ty phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết.
2. Tại thời điểm
góp đủ giá trị phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số
doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, số giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập hoặc tài liệu tương
đương khác của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành
viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
3. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị
hư hỏng hoặc bị huỷ hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại
giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công
ty.
Điều 27. Sổ đăng ký thành viên
1. Công ty lập sổ
đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh
doanh chứng khoán, sổ đăng ký thành viên có thể là văn bản giấy, tập hợp dữ
liệu điện tử ghi nhận thông tin sở hữu phần vốn góp của các thành viên công ty.
Sổ đăng ký thành viên có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số
doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số
giấy chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, số giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ
chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời
điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp
vốn của từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người
đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của
từng thành viên.
2. Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi thành viên
trong sổ đăng ký thành viên theo yêu cầu của thành viên có liên quan theo quy
định tại Điều lệ công ty.
3. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính
của công ty.
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng
thành viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên có các quyền sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận,
kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn
góp;
c) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp
sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật;
d) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty
tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
đ) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty
tăng vốn điều lệ;
e) Tự mình hoặc
nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản
lý khác khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành
viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật;
g) Định đoạt phần
vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và
hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
h) Các quyền khác
do Điều lệ công ty quy định.
2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên, nhóm thành viên
sở hữu từ 10% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy
định, hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này có thêm các quyền
sau đây:
a) Yêu cầu triệu
tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem
xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài
chính hằng năm;
c) Kiểm tra, xem
xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên và các tài liệu khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án
hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện
cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc
không phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp công
ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì nhóm
thành viên còn lại đương nhiên có quyền như quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng thành viên công ty:
a) Góp đủ, đúng
hạn số vốn đã cam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty trừ trường hợp
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; không được rút vốn đã góp
ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 8, 29,
30 và 31 Điều lệ này;
b) Tuân thủ Điều lệ này;
c) Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty
để thực hiện các hành vi sau đây:
i. Vi phạm pháp
luật;
ii. Tiến hành kinh
doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt
hại cho người khác;
iii. Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy
cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có
quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ
phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về
các vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ
sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại
công ty;
c) Các trường hợp
khác quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được
gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết
định vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều
này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường
hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trừ trường
hợp hai bên thoả thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau
khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Nếu
công ty không mua lại phần vốn góp
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng
phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên
công ty.
Điều 30. Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 5 và khoản 6 Điều 31 Điều lệ này, thành
viên công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình
cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn
góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ
trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Trường hợp các thành viên còn lại của công ty
không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán thì
chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy
định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên.
2. Thành viên
chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần
vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm
b, c và đ khoản 1 Điều 27 của Điều lệ này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành
viên.
3. Trường hợp
chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một
thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp theo quy định.
Điều 31. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp
thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân
bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua
người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Trường hợp
thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công
ty được thực hiện thông qua người đại diện.
3. Phần vốn góp
của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều
29 và Điều 30 Điều lệ này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế
không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5
Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.
4. Trường hợp phần
vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế
từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải
quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Trường hợp
thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho
người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định
sau đây:
a) Người được tặng
cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ Luật dân sự thì
người này đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy
định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên của công ty
khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp
thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử
dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành
viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo
quy định tại Điều 30 Điều lệ này.
7. Trường hợp
thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang
chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo
dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc
tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.
8. Trường hợp
thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định
hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh
của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại
công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan
theo quyết định của Tòa án.
Mục III. Công ty TNHH một thành viên
Điều 32. Quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công
ty là tổ chức có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ
nhiệm, miễn nhiệm người quản lý, kiểm soát viên, nhân viên bộ phận kiểm toán
nội bộ của công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp
đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định
có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty (không bao gồm tài sản của khách hàng ủy thác quản lý danh
mục và của các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý) hoặc một
tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo
cáo tài chính công ty;
h) Quyết định
tăng, giảm vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;
i) Quyết định
thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám
sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc
sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức
lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau
khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Các quyền khác theo quy định của Điều lệ công
ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền quy định
tại các điểm a, h, l, m, n, o khoản 1 Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh
và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác.
Điều 33. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
1. Góp đủ và đúng
hạn vốn điều lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở
hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách
biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu của Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy
định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan
trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng và các giao dịch
khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng
cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân
khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình
thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
6. Chủ sở hữu công ty sẽ không được rút lợi nhuận
khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến
hạn.
7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công
ty.
Điều 34. Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong
một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp chủ
sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều
tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải
tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
2. Trường hợp chủ
sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp chủ
sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp
luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản
lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa
kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở
hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp chủ
sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải
quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa
vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
6. Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị
giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu
trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo
loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
7. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị
Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc chủ sở hữu công ty là pháp
nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì cá nhân đó
không được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty đó hoặc công ty tạm
ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 35. Hình thức tổ chức của công ty
Công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ phần hoặc
công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty TNHH một thành viên.
Điều 36. Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty
Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty là người điều hành
hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và trước pháp luật về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Điều 37. Tiêu chuẩn, điều kiện làm Tổng giám đốc (Giám
đốc)
Điều lệ công ty quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều
kiện làm Tổng giám (Giám đốc) theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của Tổng Giám đốc (Giám
đốc)
1. Tổ chức thực
hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch công ty.
2. Quyết định các
vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
3. Tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
4. Kiến nghị
phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch công ty.
6. Ký kết hợp đồng
nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty.
7. Trình báo cáo
quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
8. Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ
trong kinh doanh.
9. Tuyển dụng lao
động.
10. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động và nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty.
Điều 39. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác
của người quản lý công ty
Điều lệ công ty quy định cụ thể về tiền lương, thù
lao, thưởng, lợi ích khác của người quản lý công ty tùy theo loại hình doanh
nghiệp và theo quy định pháp luật.
Điều 40. Người đại diện theo ủy quyền
1. Người đại diện
theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá
nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó
thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Điều lệ này.
2. Trường hợp Điều
lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất
35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;
b) Tổ chức là cổ
đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy
quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.
3. Trường hợp chủ
sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy
quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số
cổ phần cho mỗi người đại diện theo
ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định
phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì
phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy
quyền.
4. Văn bản cử
người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực
đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện
theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng người
đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi
người đại diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa
chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân từng người đại
diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy
quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt
đầu được đại diện;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.
5. Người đại diện
theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối
tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp;
b) Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
(trừ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) không được cử người có
quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác;
c) Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty
quy định.
6. Người đại diện
theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại
hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ này. Mọi hạn chế
của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty
tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực
đối với bên thứ ba.
7. Người đại diện
theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại
hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung
thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông cử đại diện.
8. Người đại diện
theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại
diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát
sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện
theo ủy quyền.
Điều 41. Bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Công ty quản lý
quỹ là công ty đại chúng hoặc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ
trực thuộc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty.
2. Bộ phận kiểm
toán nội bộ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, đánh
giá cơ cấu tổ chức, hoạt động quản trị công ty, hoạt động điều hành, phối hợp
của từng bộ phận, từng vị trí công tác nhằm ngăn ngừa các xung đột lợi ích, bảo
vệ quyền lợi của khách hàng;
b) Kiểm tra, đánh
giá mức độ đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, mức độ tuân thủ các quy định của pháp
luật, quy định tại Điều lệ công ty; hệ thống kiểm soát nội bộ; các chính sách,
quy trình nội bộ, bao gồm quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, quy trình nghiệp vụ,
quy trình và hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống công nghệ thông tin, kế toán,
quy trình và hệ thống báo cáo, công bố thông tin, quy trình tiếp nhận và xử lý
tố cáo, khiếu kiện từ khách hàng, và các quy định nội bộ khác;
c) Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính trung
thực, mức độ cẩn trọng, tuân thủ các quy trình nghiệp vụ và quản trị rủi ro;
d) Thực hiện việc kiểm toán hoạt động theo kế
hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm phải được
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty phê duyệt trước
khi triển khai thực hiện. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Kiểm toán nội bộ
được thực hiện hằng năm và đột xuất;
- Các hoạt động,
quy trình, bộ phận phải được đánh giá mức độ rủi ro theo quy định nội bộ của
công ty. Các hoạt động, quy trình, bộ phận có mức độ rủi ro cao được tập trung
nguồn lực, ưu tiên thực hiện kiểm toán trước và được kiểm toán tối thiểu mỗi
năm một lần;
- Kế hoạch kiểm
toán định kỳ hằng năm phải được điều chỉnh khi có thay đổi về mức độ rủi ro của
các hoạt động, quy trình, bộ phận;
đ) Thực hiện kiểm toán toàn bộ hoạt động của tất cả
các bộ phận trong công ty tối thiểu hai năm một lần;
e) Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của công ty; theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị
sau kiểm toán đã được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở
hữu công ty phê duyệt.
3. Hoạt động kiểm
toán nội bộ phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Độc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ và hoạt động của bộ phận này độc
lập với các bộ phận và hoạt động khác của công ty quản lý quỹ, không chịu sự
quản lý của ban điều hành công ty quản lý quỹ. Nhân viên bộ phận kiểm toán nội
bộ không được kiêm nhiệm làm việc tại các bộ phận khác của công ty quản lý quỹ;
b) Khách quan:
kiểm toán nội bộ phải khách quan, công bằng, không định kiến, không tác động,
không bị can thiệp khi thực hiện nhiệm vụ của mình;
c) Trung thực:
công tác kiểm toán nội bộ phải được thực hiện một cách trung thực, cẩn trọng và
có trách nhiệm;
d) Phối hợp: bộ
phận kiểm toán nội bộ được toàn quyền tiếp cận không hạn chế các thông tin, tài
liệu của công ty. Thành viên Ban điều hành và mọi nhân viên của công ty quản lý
quỹ có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác
mọi thông tin, tài liệu liên quan, theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ.
Các bộ phận trong công ty có trách nhiệm thông báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ
khi phát hiện những yếu kém, tồn tại, các sai phạm, rủi ro hoặc thất thoát lớn
về tài sản của công ty hoặc của khách hàng;
đ) Bảo mật: bộ phận kiểm toán nội bộ, nhân viên bộ
phận kiểm toán nội bộ có trách nhiệm bảo mật các thông tin có được trong quá
trình kiểm toán, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 42. Bộ phận kiểm soát nội bộ
1. Công ty quản lý quỹ phải thiết lập hệ thống kiểm
soát nội bộ phù hợp với cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty, thành lập bộ phận
kiểm soát nội bộ trực thuộc ban điều hành và ban hành các quy định về kiểm soát
nội bộ bao gồm cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ.
2. Bộ phận kiểm
soát nội bộ có trách nhiệm:
a) Giám sát bảo
đảm hoạt động của từng vị trí, từng bộ phận và toàn bộ hoạt động công ty tuân
thủ các quy định pháp luật, chính sách, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ
của công ty;
b) Giám sát việc
thực thi trách nhiệm của toàn bộ nhân viên trong công ty đối với các hoạt động
được giao, phân cấp, ủy quyền. Nguyên tắc phân cấp, ủy quyền trong công ty phải
bảo đảm:
- Cơ chế phân cấp, uỷ quyền phải rõ ràng, cụ thể, minh
bạch, bảo đảm tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong
công ty. Quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm tách biệt được giữa các chức năng,
nhiệm vụ của từng vị trí, bộ phận trong công ty, từ hoạt động phân tích, thẩm
định, chấp thuận hoặc phê duyệt hoặc quyết định thực hiện, tổ chức thực hiện,
báo cáo và giám sát sau khi đầu tư;
- Một cá nhân không được đảm nhiệm nhiều vị trí mà có
thể thực hiện các hoạt động có mục đích, lợi ích mâu thuẫn với nhau hoặc chồng
chéo nhau. Nhân sự được bố trí, bảo đảm một cá nhân không thể độc lập, tự mình
ra quyết định và thực hiện từ hai hoạt động trở lên trong toàn bộ quy trình
nghiệp vụ mà không cần tham vấn các bộ phận, cá nhân khác;
c) Tham gia xây dựng, giám sát việc tổ chức thực hiện
các chính sách, quy chế, quy trình, quy định nội bộ của công ty nhằm ngăn ngừa
xung đột lợi ích; giám sát việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp; tổng
hợp, lưu trữ, thống kê và giám sát hoạt động kinh doanh của công ty và các giao
dịch cá nhân của nhân viên công ty;
d) Tham gia xây dựng quy trình, tổ chức thực hiện công
tác quản trị rủi ro của công ty và cho từng khách hàng ủy thác; kịp thời nhận
diện, đánh giá mức độ rủi ro, thiết lập hạn mức đầu tư và có biện pháp ngăn
ngừa, quản lý các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động đầu tư của công ty và của
khách hàng ủy thác;
đ) Giám sát bảo đảm giá trị tài sản ròng của danh mục
ủy thác, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán được định giá phù
hợp với quy định của pháp luật và quy định nội bộ; tài sản và các nguồn lực của
công ty được quản lý an toàn, hiệu quả; tài sản khách hàng ủy thác được quản lý
tách biệt, độc lập; báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động, báo cáo về các chỉ
tiêu an toàn tài chính và các báo cáo khác của công ty được lập trung thực,
chính xác, kịp thời, cập nhật đầy đủ theo quy định của pháp luật;
e) Giám sát, bảo
đảm hệ thống thông tin tài chính và quản lý trung thực, đầy đủ, kịp thời và
chính xác; có hệ thống thông tin dự phòng để kịp thời xử lý những sự cố phát
sinh như thiên tai, cháy, nổ, bảo đảm duy trì hoạt động liên tục của công ty;
g) Đề xuất phương
án giải quyết, xử lý tranh chấp, xung đột lợi ích, khiếu kiện từ khách hàng,
đối tác; các phương án dự phòng khắc phục hậu quả khi sự cố xảy ra;
h) Thực hiện chức
năng kiểm toán nội bộ trong trường hợp công ty quản lý quỹ không phải thành lập
bộ phận kiểm toán nội bộ.
Mục I. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Điều 43. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
(Điều lệ công ty quy định cụ thể)
Điều 44. Hội đồng thành viên
1. Hội thành thành
viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm các tất cả thành viên
công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ
chức. (Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi
năm phải họp 1 lần).
2. Hội đồng thành
viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định
chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng
hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
quyết định phát hành trái phiếu;
c) Quyết định dự
án đầu tư phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và
chuyển giao công nghệ;
d) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do
Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được
ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty (không
bao gồm tài sản của khách hàng ủy thác quản lý danh mục và các quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán do công ty quản lý) hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành
viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối
với Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý
khác quy định tại Điều lệ công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi nhân viên bộ
phận kiểm toán nội bộ;
e) Quyết định mức
lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại
Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo
cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án
xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ
cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định
thành lập công ty con, chi nhánh và văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ
chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công
ty;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều
lệ công ty.
Điều 45. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành
viên bầu một thành viên làm Chủ tịch.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp
Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội
đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ
công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều lệ
quy định nhưng không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc
không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn
bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng
thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có
thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị
tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành
chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư
trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập
họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời làm
Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành
cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên.
Điều 46. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi
nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành
viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và 3 Điều 28 Điều lệ này. Trường
hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo
yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành
viên.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người triệu tập
họp chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu họp, triệu tập, chủ trì và làm chủ
tọa cuộc họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bổ sung nội
dung chương trình họp bằng văn bản. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Họ, tên, địa
chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân đối với thành
viên là cá nhân; tên, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định
thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối
với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên kiến nghị hoặc người
đại diện theo uỷ quyền của họ;
b) Tỷ lệ phần vốn
góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến
nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do kiến
nghị.
3. Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc người triệu tập họp phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung
chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định
tại khoản 2 Điều này và được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất 01 ngày
làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được trình
ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự
họp tán thành.
4. Thông báo mời
họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax,
phương tiện điện tử hoặc các phương
thức khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên
Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa
điểm và chương trình họp.
5. Chương trình và
tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử
dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty, thông qua chiến lược phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng
năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm
nhất là 07 ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều
lệ công ty quy định.
6. Trường hợp Điều
lệ công ty không quy định khác thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên
theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bằng văn bản và bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa
chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân đối với thành
viên là cá nhân; tên, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định
thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối
với thành viên là tổ chức; tỷ lệ phần vốn góp, số
và ngày cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên
và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu
hoặc người đại diện theo uỷ quyền của họ.
7. Trường hợp yêu
cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại
khoản 6 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản
về việc không triệu tập họp Hội đồng thành viên cho thành viên, nhóm thành viên
có liên quan biết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội
đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
8. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu
tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 7 Điều này thì phải chịu
trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên công ty
có liên quan.
Điều 47. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng
thành viên
1. Cuộc họp Hội
đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn
điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc
họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định
tại khoản 1 Điều này và Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc triệu
tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau:
a) Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần
thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ
trở lên;
b) Trường hợp cuộc
họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định
tại điểm a khoản này, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần
thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ
được đại diện bởi số thành viên dự họp.
3. Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của
thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể
thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty
quy định.
4. Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại
Điều này không hoàn thành chương trình họp trong thời hạn dự kiến thì có thể
kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.
Điều 48. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên
1. Hội đồng thành
viên thông qua các nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại
cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy
định.
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác thì
nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu
quyết tại cuộc họp:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty;
b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty.
2. Trường hợp Điều
lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành
viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng
số vốn góp của tất cả các thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị
quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc
giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định; sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty; tổ chức lại, giải thể công ty;
3. Thành viên được
coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp
sau đây:
a) Tham dự và biểu
quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu
quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu
quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử
khác;
d) Gửi phiếu biểu
quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.
4. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới
hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số
thành viên sở hữu từ 65% vốn
điều lệ trở lên tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Điều 49. Biên bản họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản
và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
2. Biên bản họp
Hội đồng thành viên phải thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và
địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự
họp; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
của thành viên, người đại diện uỷ quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến
phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ;
tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua và tỷ lệ biểu quyết
tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký và nội dung ý kiến của người dự họp
không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có);
g) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa
cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp Chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký
biên bản họp thì biên bản họp này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác
của Hội đồng thành viên tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người
ghi biên bản từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm
liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng
thành viên.
Điều 50. Thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì
thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua quyết
định được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng
thành viên bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định các vấn đề thuộc
thẩm quyền.
2. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ
trình về nội dung cần quyết định, dự thảo nghị quyết, quyết định và phiếu lấy ý
kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên.
3. Phiếu lấy ý
kiến phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số
doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Họ, tên, địa
chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc
hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân, tỷ lệ phần vốn góp
của thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy
ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và
không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về
công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
4. Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có chữ ký của
thành viên Hội đồng thành viên và được thành viên gửi về công ty trong thời hạn
quy định được coi là hợp lệ. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm
phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, nghị quyết, quyết định được
thông qua đến các thành viên trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm
phiếu có giá trị tương đương biên bản họp Hội đồng thành viên và phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, nội dung lấy ý kiến;
b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp của thành viên đã gửi lại phiếu lấy ý kiến hợp lệ; họ,
tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành
viên mà công ty không nhận lại được phiếu lấy ý kiến hoặc gửi lại phiếu lấy ý kiến
nhưng không hợp lệ;
c) Vấn đề được lấy ý kiến và biểu quyết; tóm tắt ý kiến
của thành viên về từng vấn đề lấy ý kiến (nếu có);
d) Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không hợp lệ, không
nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán thành, không tán thành, không có
ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Nghị quyết, quyết định được thông qua và tỷ lệ
phiếu biểu quyết tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội
đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu trách
nhiệm liên đới về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của nội dung báo cáo kết
quả kiểm phiếu.
Điều 51. Hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
1. Trường hợp Điều
lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực
được ghi tại nghị quyết, quyết định đó.
2. Nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua bằng 100% tổng số vốn điều lệ
là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả trong trường hợp trình tự và thủ tục thông
qua nghị quyết, quyết định đó không được thực hiện đúng quy định.
3. Trường hợp
thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết,
quyết định đã được thông qua thì nghị quyết, quyết định đó vẫn có hiệu lực thi
hành theo quy định tại khoản 1 Điều này cho đến khi có quyết định hủy bỏ của
Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 52. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Ban kiểm soát
có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có
thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát
chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm
soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
2. Trưởng Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng theo
quy định tại Điều 88 và Điều 90 Điều lệ công ty và theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp.
3. Quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên được thực hiện tương ứng theo quy định tại các điều 89,
90, 91 và 92 Điều lệ này và quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 53. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật,
Kiểm soát viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản
lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền
và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty;
b) Trung thành với
lợi ích của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công
ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh
nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ
phần, phần vốn góp chi phối;
d) Trách nhiệm khác
theo quy định của Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không có khả
năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Thông báo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này phải bằng văn bản và bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Tên, mã số
doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà họ làm chủ, có sở hữu
phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc
cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc
sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối.
4. Thông báo quy
định tại khoản 3 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi liên quan. Công ty phải tập hợp và cập
nhật danh sách đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này và các hợp đồng, giao
dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của
công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại
diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ
nội dung thông tin quy định tại khoản 3 Điều này trong giờ làm việc theo trình
tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 54. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành
viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao
dịch giữa công ty với đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp
thuận:
a) Thành viên, người
đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại
diện theo pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của người quy định tại điểm
a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền
bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm
c khoản này.
2. Người nhân danh
công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng
thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên
quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung
chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc không chấp
thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo
và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Điều lệ này. Thành viên Hội đồng
thành viên có liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không được tính
vào việc biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch bị
vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi
được ký kết không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Người ký kết
hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên
đó tham gia hợp đồng, giao dịch phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả
cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Mục II. Công ty TNHH một thành viên
Điều 55. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do tổ chức làm chủ sở hữu
(Điều lệ công ty quy định cụ thể)
Điều 56. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành
viên có từ 03 đến 07 thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu
công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên
nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ
quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
theo quy định của Điều lệ này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật
có liên quan. Quyền, nghĩa vụ, chế độ làm việc của Hội đồng thành viên được
thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch Hội
đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng
thành viên bầu theo nguyên tắc đa số theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều
lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nhiệm kỳ, quyền
và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 45
Điều lệ này và quy định khác có liên quan.
3. Thẩm quyền,
cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 46
Điều lệ này.
4. Cuộc họp của
Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội
đồng thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì mỗi
thành viên Hội đồng thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội
đồng thành viên có thể thông qua nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý
kiến bằng văn bản.
5. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được
thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự
họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc
số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên tán thành.
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được
thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết, quyết định đó, trừ trường hợp Điều
lệ công ty có quy định khác.
6. Cuộc họp Hội đồng
thành viên phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới
hình thức điện tử khác. Biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định
tại khoản 2 Điều 49 Điều lệ này.
Điều 57. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch
công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ
quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
theo quy định của Điều lệ này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật
có liên quan. Quyền, nghĩa vụ, chế độ làm việc của Chủ tịch công ty được thực
hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công
ty phê duyệt trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 58. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác, Kiểm
soát viên
1. Tuân thủ pháp
luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện quyền
và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi
ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với
lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp
thời, đầy đủ, chính xác cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ
hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan
của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối.
Thông báo phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5. Trách nhiệm
khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Điều 59. Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
(Điều lệ công ty quy định cụ thể)
Điều 60. Hợp đồng, giao dịch của công ty với những
người có liên quan
1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, hợp đồng, giao dịch
giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những
người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên chấp thuận:
a) Chủ sở hữu công
ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và Kiểm soát
viên;
c) Người có liên quan của người quy định tại điểm
b khoản này;
d) Người quản lý
của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại
điểm d khoản này.
2. Người nhân danh
công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối
tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm
theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.
3. Trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên phải quyết định việc
chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có
liên quan đến các bên không có quyền biểu quyết.
4. Hợp đồng, giao
dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Các bên ký kết
hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền,
nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng
trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết
hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy
định tại khoản 4 Điều 33 Điều lệ này.
5. Hợp đồng, giao
dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật
nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Người
ký kết hợp đồng, giao dịch và người có liên quan là các bên của hợp đồng, giao
dịch liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty
các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
6. Hợp đồng, giao
dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được
ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
Mục III. Công ty cổ phần
Điều 61. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
(Điều lệ công ty quy định cụ thể)
Đại hội đồng cổ đông
Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ
đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty.
2. Đại hội đồng cổ
đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thông qua định
hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại
cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm
của từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu
tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty (không bao gồm tài sản của khách
hàng ủy thác quản lý danh mục và các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty
quản lý) trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị
khác
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo
cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua
lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét, xử lý
vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công
ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ
chức lại, giải thể công ty;
k) Quyết định ngân
sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát;
l) Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết
định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi
miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ
công ty.
Điều 63. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông
1. Đại hội đồng cổ
đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng
cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định
là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ
đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài
chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết
định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết,
nhưng không quá 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội đồng cổ
đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Báo cáo tài
chính hằng năm;
c) Báo cáo của Hội
đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng
thành viên Hội đồng quản trị;
d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc);
đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm
soát và Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng quản
trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường. Hội đồng quản
trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản
trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số lượng thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối
thiểu theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu
của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 10 Điều lệ này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều
lệ của công ty.
4. Trừ trường hợp
Điều lệ có quy định khác, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra trường hợp quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 3
Điều này. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản
trị phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
5. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo
quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm
soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo
quy định thì Ban kiểm soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
6. Trường hợp Ban
kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5
Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 10 Điều lệ này
có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định.
7. Người triệu tập
phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập danh sách
cổ đông có quyền dự họp;
b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên
quan đến danh sách cổ đông;
c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
đ) Dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo
nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử
viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
e) Xác định thời
gian và địa điểm họp;
g) Gửi thông báo
mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Điều lệ này;
h) Các công việc
khác phục vụ cuộc họp.
8. Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng
cổ đông theo quy tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 64. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội
đồng cổ đông
1. Danh sách cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông
của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập
không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ
công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.
2. Danh sách cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ liên hệ,
quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, số giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập hoặc tài liệu tương
đương khác của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số
lượng cổ phần từng loại,
số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có
quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ
đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông; yêu cầu sửa đổi những
thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về mình trong danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người quản lý công ty phải
cung cấp kịp thời thông tin trong số đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông
tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông
tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông
tin trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 65. Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ
đông
1. Người triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.
2. Cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 10 Điều lệ này có quyền kiến nghị vấn đề
đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và
được gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên
cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, vấn đề kiến nghị đưa vào
chương trình họp.
3. Trường hợp
người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2
Điều này thì chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày khai mạc, Đại hội đồng cổ
đông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông chỉ được từ chối kiến nghị nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Kiến nghị được
gửi đến không đúng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vấn đề kiến
nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công
ty.
4. Người triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2
Điều này vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội
dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Điều 66. Mời họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền
dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy
định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã
số doanh nghiệp; tên, địa chỉ liên lạc của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và
những yêu cầu khác đối với người dự họp.
2. Thông báo mời
họp được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông;
đồng thời đăng trên trang thông tin điện tử của công ty; trường hợp xét thấy
cần thiết thì đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương theo quy định
của Điều lệ công ty.
3. Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu sau đây:
a) Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong
cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp;
b) Phiếu biểu quyết.
4. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử,
việc gửi tài liệu họp kèm theo thông báo mời họp quy định tại khoản 3 Điều này
có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài liệu.
Điều 67. Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông, người
đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy
quyền bằng văn bản cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua một
trong các hình thức quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Việc ủy quyền
cho cá nhân, tổ chức đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn
bản. Văn bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật về dân sự và phải
nêu rõ tên cá nhân, tổ chức được ủy quyền và số lượng cổ
phần được ủy quyền. Cá nhân, tổ
chức được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền
khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.
3. Cổ đông được
coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp
sau đây:
a) Tham dự và biểu
quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho cá
nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu
quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử
khác;
d) Gửi phiếu biểu
quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;
đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy
định trong Điều lệ công ty.
Điều 68. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ
đông
1. Cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng
số phiếu biểu quyết; (tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định).
2. Trường hợp cuộc
họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp
đại diện từ 33% tổng phiếu biểu quyết trở lên; (tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công
ty quy định).
3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định
tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy
định khác. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến
hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền thay
đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại
Điều 65 Điều lệ này.
Điều 69. Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì thể thức họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến
hành theo quy định sau đây:
1. Trước khi khai
mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông;
2. Việc bầu chủ
toạ, thư ký và ban kiểm phiếu được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội
đồng quản trị làm chủ tọa hoặc ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản trị khác
làm chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông do Hội đồng quản trị triệu tập;
trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành
viên Hội đồng quản trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp
theo nguyên tắc đa số; trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trường
Ban kiểm soát điều hành để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người
có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
b) Trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản này, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
điều hành để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu
cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
c) Chủ tọa cử một
hoặc một số người làm thư ký cuộc họp;
d) Đại hội đồng cổ
đông bầu một hoặc một số người vào Ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa cuộc
họp.
3. Chương trình và
nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong phiên khai mạc.
Chương trình phải xác định thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương
trình họp.
4. Chủ tọa có
quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để điều khiển cuộc họp một cách hợp lý,
có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn
của đa số người dự họp.
5. Đại hội đồng cổ
đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc
biểu quyết được tiến hành bằng cách biểu quyết tán thành, không tán thành,
không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ toạ công bố ngay trước khi bế mạc
cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác.
6. Cổ đông hoặc người được uỷ quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc
được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường
hợp này, hiệu lực của những biểu quyết đã được biểu quyết trước đó không thay
đổi.
7. Người triệu tập
họp hoặc chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có quyền:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra
hoặc các biện pháp an ninh hợp pháp, hợp lý khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự
cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ tọa, cố
ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân
thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
8. Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông đã có đủ số người đăng ký dự họp tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày cuộc họp dự định khai mạc và chỉ được hoãn cuộc họp hoặc thay đổi địa điểm
họp trong trường các trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện
cho tất cả người dự họp;
b) Phương tiện thông tin tại địa điểm họp không
bảo đảm cho cổ đông dự họp tham gia, thảo luận và biểu quyết;
c) Có người dự họp cản trở, gây rối trật tự, có
nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp pháp.
9. Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm dừng họp Đại
hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông
bầu một người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ tọa điều hành
cuộc họp cho đến lúc kết thúc; tất cả nghị quyết được thông qua tại cuộc họp đó
đều có hiệu lực thi hành.
Điều 70. Hình thức thông qua nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ
đông thông qua nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc
họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều
lệ công ty không quy định khác thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về các vấn
đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ
sung nội dung của Điều lệ công ty;
b) Định hướng phát triển công ty;
c) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của
từng loại;
d) Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ
35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc giá trị
khác;
e) Thông qua báo cáo tài
chính hằng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể
công ty.
Điều 71. Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
được thông qua
1. Nghị quyết về
nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số
phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành trừ trường hợp quy
định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định;
a) Loại cổ phần và
tổng số cổ phần của từng loại;
b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
d) Dự án đầu tư
hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định tỷ lệ hoặc giá trị khác;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;
e) Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Các nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở
hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1, 3, 4, 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác,
việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực
hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu
quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số
thành viên được bầu của Hội
đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của
mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp,
bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên
quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng
số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban
kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu
ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ
công ty.
4. Trường hợp
thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số
phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua; trường
hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế
bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
6. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm
thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được
thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ
phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở
hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp
thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Điều 72. Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông
bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng
văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông bất cứ lúc nào nếu xét
thấy cần thiết vì lợi ích của công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
70 Điều lệ này;
2. Hội đồng quản
trị phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông,
các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả cổ đông có quyền
biểu quyết chậm nhất là 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến,
nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn. Việc lập danh sách cổ
đông gửi phiếu lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
64 của Điều lệ này. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm
theo thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Điều lệ này.
3. Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, số
giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ
chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá nhân đối với đại
diện của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết
của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán
thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải
gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký
của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
4. Cổ đông có thể
gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời đến công ty bằng hình thức gửi thư, fax
hoặc thư điện tử theo quy định sau
đây:
a) Trường hợp gửi thư, phiếu lấy ý kiến đã được
trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền
hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi
về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở
trước khi kiểm phiếu;
b) Trường hợp gửi fax
hoặc thư điện tử, phiếu lấy ý kiến
gửi về công ty phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu;
c) Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời
hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp
gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp gửi fax,
thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu
lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết.
5. Hội đồng quản
trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến, giám sát
của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty. Biên
bản kiểm phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số
doanh nghiệp;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông
qua nghị quyết;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham
gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số
phiếu biểu quyết không hợp
lệ và phương thức gửi phiếu biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham
gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và
không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông
qua tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị,
người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị, người kiểm phiếu và
người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại
phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực,
không chính xác.
6. Biên bản kiểm
phiếu và nghị quyết phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc
gửi biên bản kiểm phiếu và nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên
trang thông tin điện tử của công ty.
7. Phiếu lấy ý
kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài
liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính
của công ty.
8. Nghị quyết được thông
qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết
được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 73. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ
dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm
bằng tiếng nước ngoài và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ
trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Thời gian và
địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Chương trình và
nội dung cuộc họp;
d) Họ, tên Chủ tọa
và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu
tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
e) Số cổ đông và
tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ
đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
g) Tổng số phiếu
biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu
quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không
có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
h) Các vấn đề đã
được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng;
i) Họ, tên, chữ ký
của chủ toạ và thư ký.
Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì
biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị
tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản này. Biên bản họp
ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong
và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.
3. Chủ toạ và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký
tên trên biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác của nội dung biên bản.
4. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa
biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản
bằng tiếng Việt được áp dụng.
5. Biên bản họp
Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng
việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
6. Biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được
thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu
giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 74. Yêu cầu huỷ bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết
hoặc biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý
kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 10
của Điều lệ này có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét, huỷ bỏ nghị
quyết hoặc một phần nội dung của nghị quyết Đại hội đồng cổ đông trong các
trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định
của Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật doanh
nghiệp và Điều lệ công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 75 của Điều
lệ này;
2. Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ
công ty.
Điều 75. Hiệu lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
1. Nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm có
hiệu lực ghi tại nghị quyết đó.
2. Nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự, thủ tục triệu tập họp và thông
qua nghị quyết đó vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
3. Trường hợp có
cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông theo quy định tại Điều 74 của Điều lệ này, nghị quyết đó vẫn có
hiệu lực thi hành cho đến khi quyết định hủy bỏ nghị quyết đó của Tòa án, Trọng
tài có hiệu lực, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản
trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản
trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định
chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định bán
cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định giá
bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại điểm
a, b khoản 2 Điều 19 của Điều lệ này;
e) Quyết định
phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của
pháp luật;
g) Quyết định giải
pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
h) Thông qua hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng
giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
(không bao gồm tài sản của khách hàng ủy thác quản lý danh mục và các quỹ, công
ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý), trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác, và hợp đồng và giao dịch thuộc thẩm quyền
quyết định của Đại hội đồng cổ đông quy định tại điểm d khoản 2 Điều 62, khoản
1 và khoản 3 Điều 87 Điều lệ này;
i) Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan
trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng
và lợi ích khác của những người quản lý đó; bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi nhân
viên bộ phận kiểm toán nội bộ; cử người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội
đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù
lao và quyền lợi khác của những người đó;
k) Giám sát, chỉ
đạo Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác trong điều hành công việc
kinh doanh hằng ngày của công ty;
l) Quyết định cơ
cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con,
chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
khác;
m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ
họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để
Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;
n) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng
cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời
hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu cầu
phá sản công ty;
q) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp
luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản
trị thông qua nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến
bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên
Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
4. Khi thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp nghị quyết,
quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các
thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng liên đới
chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt hại
cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được
miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực
hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên.
Điều 77. Thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản
trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành
viên Hội đồng quản trị.
2. Nhiệm kỳ của
thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Trường hợp tất
cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó
tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu
thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác.
4. Điều lệ công ty
quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt
động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
5. Cơ cấu tổ chức,
tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên độc lập Hội
đồng quản trị do Điều lệ công ty quy định, phù hợp với quy định của pháp luật
về doanh nghiệp và quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 78. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội
đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các
thành viên Hội đồng quản trị.
2. Chủ tịch Hội đồng
quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Lập chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị chương
trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ toạ
cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ toạ cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
e) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp
luật về doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì phải
ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của
Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường
hợp không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất
tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý
hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi
nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành
viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số thành viên còn
lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng quản trị.
Điều 79. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung
thành viên Hội đồng quản trị
1. Đại hội đồng cổ
đông miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Không có đủ
tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 77 của Điều lệ này;
b) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
c) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đại hội đồng cổ
đông bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Không tham gia
các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất
khả kháng;
b) Trường hợp khác
quy định tại Điều lệ công ty.
3. Khi xét thấy
cần thiết, Đại hội đồng cổ đông quyết định thay thế thành viên Hội đồng quản
trị; miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị ngoài trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Hội đồng quản
trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng
quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Số thành viên
Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công
ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba;
b) Số lượng thành
viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ thành viên độc
lập theo quy định;
c) Trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
khoản này, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng
quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm tại cuộc họp gần nhất.
Điều 80. Cuộc họp Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội
đồng quản trị được bầu trong cuộc họp đầu tiên của Hội đồng quản trị trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị đó. Cuộc họp
này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu
tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ
lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa
số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản
trị họp ít nhất mỗi quý một lần và có thể họp bất thường.
3. Chủ tịch Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của
Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập Hội đồng quản trị;
b) Có đề nghị của
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên Hội đồng
quản trị;
d) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
4. Đề nghị quy
định tại khoản 3 Điều này được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn
đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp
không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch Hội đồng quản
trị phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề
nghị có quyền thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản
trị.
6. Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời
họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy
định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp,
chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp
phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời họp có thể gửi bằng giấy mời, điện
thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ quy định và bảo đảm
đến được địa chỉ liên lạc của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký
tại công ty.
7. Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc người triệu tập phải gửi thông báo mời họp và các tài liệu
kèm theo đến các Kiểm soát viên như đối với các thành viên Hội đồng quản trị.
Kiểm soát viên có quyền dự họp cuộc họp Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận
nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số
thành viên trở lên dự họp. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định tại
khoản này không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần
thứ hai trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường
hợp Điều lệ quy định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến
hành, nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
9. Thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham
dự và biểu quyết tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác đến dự họp theo quy
định tại khoản 11 Điều này.
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến,
bỏ phiếu điện từ hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua
thư, fax, thư điện tử;
đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy
định trong Điều lệ công ty.
10. Trường hợp
gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng
trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất
01 giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của
tất cả những người dự họp.
11. Thành viên
phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Thành viên được uỷ
quyền cho người khác dự họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp
thuận.
12. Trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành;
trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến
của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Điều 81. Biên bản họp Hội đồng quản trị
1. Các cuộc họp của
Hội đồng quản trị phải được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới
hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm
bằng tiếng nước ngoài, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Thời gian, địa điểm họp;
c) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được
uỷ quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý
do;
đ) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;
e) Tóm tắt phát
biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành
viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Các quyết định đã được thông qua và tỷ lệ biểu
quyết thông qua tương ứng;
i) Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và người ghi biên
bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối
ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị
tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
e, g và h khoản 1 Điều này thì biên bản này có hiệu lực.
3. Chủ toạ, người ghi biên bản và những người ký
tên trong biên bản phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của
nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.
4. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử
dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ chính của công ty.
5. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài có giá trị pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa
biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản
bằng tiếng Việt được áp dụng.
Điều 82. Quyền được cung cấp thông tin của Hội đồng
quản trị
1. Thành viên Hội
đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó
Tổng giám đốc, người quản lý khác trong công ty cung cấp thông tin, tài liệu về
tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của đơn vị trong công
ty.
2. Người quản lý
được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu
theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị. Trình tự, thủ tục yêu cầu và
cung cấp thông tin do Điều lệ công ty quy định.
Điều 83. Ủy ban Kiểm toán
1. Ủy ban kiểm
toán là cơ quan chuyên môn thuộc Hội đồng quản trị. Ủy ban kiểm toán có từ 02
thành viên trở lên, Chủ tịch Ủy ban kiểm toán phải là thành viên độc lập Hội
đồng quản trị. Các thành viên khác của Ủy ban kiểm toán phải là thành viên Hội
đồng quản trị không điều hành.
2. Ủy ban kiểm
toán thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản
hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán
quy định. Mỗi thành viên Ủy ban kiểm toán có một phiếu biểu quyết. Trừ trường
hợp Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán có quy định tỷ lệ
khác cao hơn, quyết định của Ủy ban kiểm toán được thông qua nếu được đa số
thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối
cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban kiểm toán.
3. Ủy ban kiểm toán
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Giám sát tính trung thực của báo cáo tài chính
của công ty và công bố chính thức liên quan đến kết quả tài chính của công ty;
b) Rà soát hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý
rủi ro;
c) Rà soát giao dịch với người có liên quan thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra
khuyến nghị về những giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại
hội đồng cổ đông;
d) Giám sát bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty;
đ) Kiến nghị công ty kiểm toán độc lập, mức thù lao và
điều khoản liên quan trong hợp đồng với công ty kiểm toán để Hội đồng quản trị
thông qua trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông thường niên phê duyệt;
e) Theo dõi và đánh giá sự độc lập, khách quan của
công ty kiểm toán và hiệu quả của quá trình kiểm toán, đặc biệt trong trường
hợp công ty có sử dụng các dịch vụ phi kiểm toán của bên kiểm toán;
g) Giám sát nhằm bảo đảm công ty tuân thủ quy định của
pháp luật, yêu cầu của cơ quan quản lý và quy định nội bộ khác của công ty.
Điều 84. Công khai các lợi ích liên quan
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác chặt
chẽ hơn, việc công khai hóa lợi ích và người có liên quan của công ty thực hiện
theo quy định sau đây:
1. Công ty phải
tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty theo quy
định pháp luật và các hợp đồng, giao dịch tương ứng của họ với công ty.
2. Thành viên Hội
đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và người quản lý
khác của công ty phải kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình,
bao gồm:
a) Tên, mã số
doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà
họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ,
sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số
doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà
những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần
hoặc phần vốn góp trên 10% vốn điều lệ.
3. Việc kê khai
quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được
thông báo với công ty trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có sửa đổi, bổ
sung tương ứng.
4. Việc lưu giữ, công khai, xem xét, trích lục, sao chép danh sách người có
liên quan và lợi ích có liên quan được kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo danh sách người có liên
quan và lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên;
b) Danh sách người
có liên quan và lợi ích có liên quan được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh
nghiệp; trường hợp cần thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung danh
sách nói trên tại các chi nhánh của công ty;
c) Cổ đông, đại
diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có quyền xem xét, trích lục
và sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung kê khai;
d) Công ty phải
tạo điều kiện để những người quy định tại điểm c khoản này tiếp cận, xem xét,
trích lục và sao chép danh sách người có liên quan của công ty và những nội
dung khác một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất; không được ngăn cản, gây khó
khăn đối với họ trong thực hiện quyền này. Trình tự, thủ tục xem xét, trích
lục, sao chép nội dung kê khai người có liên quan và lợi ích có liên quan được
thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.
5. Thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người
khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh
doanh của công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành
viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo
hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được
từ hoạt động đó thuộc về công ty.
Điều 85. Trách nhiệm của người quản lý công ty
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản
lý khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp,
quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông;
không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công
ty về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 84 Điều lệ này;
đ) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty.
2. Thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị
mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên
thứ ba.
Điều 86. Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Cổ đông, nhóm
cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân
danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc để yêu cầu hoàn trả
lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong trường hợp
sau đây:
a) Vi phạm trách
nhiệm của người quản lý công ty theo quy định tại Điều 85 của Điều lệ này;
b) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực
hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ
công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ
được giao;
c) Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin,
bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ
lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công
ty.
2. Trình tự, thủ
tục khởi kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí
khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty
được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
3. Cổ đông, nhóm
cổ đông theo quy định tại Điều này có quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông
tin cần thiết theo quyết định của Tòa án, Trọng tài trước hoặc trong quá trình
khởi kiện.
Điều 87. Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty
với người có liên quan
1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng,
giao dịch giữa công ty với người có liên quan sau đây:
a) Cổ đông, người
đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần
phổ đông của công ty và người có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;
c) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị,
Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty
phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 84 Điều lệ này.
2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng, giao dịch theo quy định tại
khoản 1 Điều này và có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của công ty ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp
đồng, giao dịch phải thông báo cho thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên
về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự
thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định
việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên
Hội đồng quản trị có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch
không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ
đông chấp thuận các hợp đồng, giao dịch sau đây:
a) Hợp đồng, giao
dịch khác ngoài hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hợp đồng, giao
dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của
công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ
51 % tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ
đông đó.
4. Trường hợp chấp
thuận hợp đồng, giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều này, người đại diện
công ty ký hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về
các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự
thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị
trình dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của hợp
đồng, giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng
văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp
đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết; hợp đồng, giao dịch được chấp thuận
theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 71 Điều lệ này, trừ trường hợp Điều
lệ công ty có quy định khác.
5. Hợp đồng, giao
dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật
khi được ký kết không đúng với quy định tại Điều này; người ký kết hợp đồng,
giao dịch, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho
công ty khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
6. Công ty phải
công khai hợp đồng, giao dịch có liên quan theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Ban Kiểm soát
Điều 88. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát
có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên (số lượng cụ thể do Điều lệ công ty quy định);
nhiệm kỳ của kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Trưởng Ban Kiểm
soát do Ban kiểm soát bầu trong số các kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do
Điều lệ công ty quy định. Ban Kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên
thường trú tại Việt Nam.
3. Trưởng Ban kiểm
soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành
kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên
ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
4. Trường hợp Kiểm
soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới
chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền
và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 89. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát
thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc
quản lý và điều hành công ty.
2. Kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh, tính hệ thống, nhất quán và phù hợp trong tổ chức công
tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định tính
đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài
chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của
Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
thường niên. Rà soát hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra
khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc
Đại hội đồng cổ đông.
4. Rà soát, kiểm
tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán
nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
5. Xem xét sổ kế
toán, ghi chép kế toán, tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều
hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều 10 Điều lệ này.
6. Khi có yêu cầu
của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 10 Điều lệ này, Ban
kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm
soát phải báo cáo về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị
và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy
định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản
trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng
cổ đông biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát
và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
8. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 85 Điều lệ này phải thông
báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm
chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
9. Tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty.
10. Sử dụng tư
vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được
giao.
11. Ban kiểm
soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết
luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
12. Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Điều lệ công ty và
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 90. Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên
có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối
tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp;
b) Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh
tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành
phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty;
c) Không phải là người có quan hệ gia đình của
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và người quản lý
khác;
d) Không phải là người quản lý công ty; không nhất
thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác;
đ) Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Trách nhiệm của
Kiểm soát viên:
a) Tuân thủ đúng
pháp luật, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề
nghiệp trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
b) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách
trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công
ty.
c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông;
không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác.
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công
ty.
3. Trường hợp vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác
thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt
hại đó. Thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có được do vi phạm phải hoàn
trả cho công ty.
4. Trường hợp phát
hiện có Kiểm soát viên vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì
phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm
chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả.
5. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm Kiểm soát viên
trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành
viên Ban kiểm soát theo quy định tại Điều này;
b) Có đơn xin từ chức và được chấp thuận;
c) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
6. Đại hội đồng cổ
đông bãi nhiệm Kiểm soát viên trong các trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân
công;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ của Kiểm soát viên quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông.
Điều 91. Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm
soát
1. Tài liệu và thông tin phải được gửi đến Kiểm
soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng
quản trị, bao gồm:
a) Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên
Hội đồng quản trị và tài liệu kèm theo;
b) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
c) Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình
Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành.
2. Kiểm soát viên có quyền tiếp cận hồ sơ, tài
liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền
đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm
việc.
3. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt
động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát.
Điều 92. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác
của Kiểm soát viên Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao,
thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Kiểm soát viên
được trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức tiền lương, thù lao, thưởng, lợi
ích khác và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát;
2. Kiểm soát viên
được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập
với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách
hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận,
trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. Tiền lương và
chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công
ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định khác của
pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính
hằng năm của công ty.
Chương IV
NGHĨA VỤ VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ
Điều 93. Nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý
quỹ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác, thay mặt cho khách hàng
ủy thác để thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản của khách hàng ủy thác một
cách trung thực và cẩn trọng.
2. Công ty quản lý
quỹ phải ban hành quy trình quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quy trình quản lý
danh mục đầu tư chứng khoán, quy trình tư vấn đầu tư chứng khoán và các quy
trình nghiệp vụ khác phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty;
quy trình kiểm soát nội bộ; sổ tay định giá; quy trình về điều kiện, trình tự,
thủ tục triệu tập, thể thức tiến hành họp và thông qua quyết định tại Đại hội
nhà đầu tư áp dụng chung cho các quỹ, Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng
khoán; quy tắc đạo đức nghề nghiệp chi tiết tới từng vị trí công tác. Trường
hợp khách hàng ủy thác đầu tư chứng khoán phái sinh để phòng ngừa rủi ro, quy
trình quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải có quy định cụ thể về nguyên tắc,
phương pháp sử dụng chứng khoán phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho quỹ, công ty
đầu tư chứng khoán; quy trình quản lý danh mục đầu tư chứng khoán phải có quy
định cụ thể về nguyên tắc, phương pháp sử dụng chứng khoán phái sinh để phòng
ngừa rủi ro cho chứng khoán cơ sở mà khách hàng ủy thác đang nắm giữ. Các quy
trình được triển khai áp dụng thống nhất trong hoạt động công ty.
3. Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, tự
nguyện, công bằng, trung thực và vì lợi ích cao nhất của khách hàng ủy thác.
Quy định về việc tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp là điều khoản bắt buộc
của hợp đồng lao động giữa công ty và nhân viên.
4. Công ty quản lý
quỹ phải thiết lập hệ thống quản trị rủi ro và ban hành chiến lược, chính sách
và quy trình quản trị rủi ro phù hợp với mô hình tổ chức, quy mô hoạt động của
công ty, các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và
khách hàng ủy thác do công ty quản lý. Hệ thống quản trị rủi ro, chiến lược,
chính sách, quy trình quản trị rủi ro xây dựng dựa theo các thông lệ quốc tế
phù hợp với điều kiện thị trường Việt Nam và theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
5. Khi quản lý tài
sản ủy thác, công ty quản lý quỹ phải đảm bảo:
a) Thực hiện việc
đầu tư tài sản ủy thác theo các quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ
quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và hợp đồng ủy thác
đầu tư;
b) Ký hợp đồng lưu
ký hoặc hợp đồng giám sát với ngân hàng lưu ký đối với quỹ thành viên, công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ, danh mục đầu tư ủy thác; ký hợp đồng giám sát với
ngân hàng giám sát đối với quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c) Thực hiện lưu
ký toàn bộ tài sản phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam, lưu trữ đầy đủ, kịp thời,
chính xác thông tin dữ liệu về sở hữu và lưu ký bản gốc các tài liệu pháp lý
xác minh quyền sở hữu tài sản tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát.
- Trường hợp đầu tư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi cho
khách hàng ủy thác: công ty quản lý quỹ chỉ được gửi tại các tổ chức tín dụng
trong danh sách được khách hàng ủy thác phê duyệt; phải cung cấp đầy đủ thông
tin về các hợp đồng tiền gửi, các tài khoản tiền gửi cho ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát để các tổ chức này đối soát số dư tài khoản tiền gửi, giá trị các
hợp đồng tiền gửi với tổ chức tín dụng nhận tiền gửi, lưu trữ bản gốc các hợp
đồng tiền gửi và cung cấp các hợp đồng đó theo yêu cầu của ngân hàng lưu ký,
ngân hàng giám sát;
- Trường hợp đầu tư vào phần vốn góp tại công ty trách
nhiệm hữu hạn, cổ phiếu chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch, trái phiếu chưa
niêm yết cho khách hàng ủy thác: công ty quản lý quỹ phải lưu ký bản gốc hoặc
bản sao hợp lệ các hợp đồng giao dịch, chứng từ giao dịch, hoặc bản gốc sổ đăng
ký cổ đông hoặc sổ đăng ký thành viên hoặc tài liệu xác nhận quyền sở hữu tài
sản tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát để các tổ chức này định kỳ đối
soát với tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư;
d) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý các tài khoản
của khách hàng ủy thác tại công ty bảo đảm nguyên tắc quản lý độc lập và tách
biệt tài sản tới từng khách hàng ủy thác; tách biệt tài sản ủy thác và tài sản
của chính công ty; lưu trữ đầy đủ, kịp thời sổ sách kế toán, chứng từ giao dịch
và các tài liệu liên quan tới giao dịch và sở hữu tài sản của khách hàng ủy
thác; tổng hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về tài sản của từng khách
hàng ủy thác và nơi lưu ký các tài sản đó;
đ) Thiết lập cơ chế kiểm tra, thường xuyên đối soát ba
bên bảo đảm có sự thống nhất về dữ liệu tài sản của khách hàng ủy thác trên hệ
thống tài khoản khách hàng ủy thác quản lý tại công ty, hệ thống lưu ký tài sản
của khách hàng ủy thác tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát với các tổ chức
phát hành, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức quản lý
sổ đăng ký cổ đông, chủ dự án, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, tổ chức nhận tiền
gửi. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thiết lập cơ chế để ngân hàng lưu ký,
ngân hàng giám sát chủ động, trực tiếp đối soát với các tổ chức nêu trên nhằm
kiểm tra, giám sát, tổng hợp đầy đủ và chính xác thông tin về việc lưu ký, đăng
ký sở hữu và quản lý tài sản ủy thác;
e) Phân công tối thiểu 02 người điều hành quỹ để quản lý, điều hành
hoạt động đầu tư của mỗi quỹ đầu tư chứng khoán, mỗi công ty đầu tư chứng
khoán. Người điều hành quỹ phải có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, có tối
thiểu 02 năm kinh nghiệm trong hoạt động quản lý tài sản và chưa bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trường
hợp quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý đầu
tư vào chứng khoán phái sinh chỉ nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro, người điều
hành quỹ phải có thêm chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị
trường chứng khoán phái sinh. Thông tin về trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm
quản lý tài sản của người điều hành quỹ phải được công khai tại Bản cáo bạch.
6. Công ty phải ban hành quy trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài
sản một cách hợp lý, công bằng khi thực hiện giao dịch cho khách hàng ủy thác
và cho bản thân công ty. Quy trình phân bổ tài sản phải nêu rõ nguyên tắc thực
hiện, phương pháp xác định giá, khối lượng tài sản phân bổ cho từng đối tượng
khách hàng ủy thác, bảo đảm phù hợp với mục tiêu đầu tư, mức chấp nhận rủi ro
của từng khách hàng ủy thác. Quy trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài sản
phải được cung cấp cho khách hàng ủy thác, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát
và được áp dụng thống nhất.
Trường hợp trong ngày công ty quản lý quỹ mua hoặc bán
cùng một loại tài sản cho nhiều khách hàng ủy thác và cho bản thân công ty,
việc phân bổ tài sản, giao dịch được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Ưu tiên phân bổ
tài sản giao dịch cho khách hàng ủy thác. Việc phân bổ tài sản giữa các khách
hàng ủy thác phải công bằng, theo đúng quy trình phân bổ tài sản đã ban hành.
Trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư, trường hợp khách hàng ủy thác không
chỉ định giá giao dịch, tài sản được mua hoặc bán tại các mức giá khác nhau,
công ty quản lý quỹ phải sử dụng mức giá bình quân gia quyền để phân bổ tài
sản; trường hợp khách hàng ủy thác chỉ định giá giao dịch, công ty quản lý quỹ
phân bổ theo mức giá khách hàng chỉ định;
b) Việc phân bổ
giao dịch cho bản thân công ty chỉ được thực hiện sau khi đáp ứng đầy đủ các
lệnh giao dịch cho khách hàng ủy thác. Trường hợp công ty quản lý quỹ biết
thông tin nội bộ hoặc biết lệnh giao dịch tài sản ủy thác có thể ảnh hưởng lớn
tới giá của một loại tài sản, công ty quản lý quỹ không được giao dịch cùng
loại tài sản đó hoặc tiết lộ cho bên thứ ba giao dịch tài sản đó;
c) Việc phân bổ tài sản phải được thông báo cho ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát để thực hiện ngay trong ngày giao dịch.
7. Khi thực hiện
giao dịch tài sản cho khách hàng ủy thác, công ty quản lý quỹ bảo đảm:
a) Đối với quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
- Giá trị giao dịch chứng khoán trong năm thông qua môi
giới của một công ty chứng khoán không được vượt quá 50% tổng giá trị giao dịch
chứng khoán trong năm của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
đó;
- Giá trị giao dịch chứng khoán trong năm thông qua môi
giới của công ty chứng khoán là người có liên quan của công ty quản lý quỹ
không được vượt quá 20% tổng giá trị giao dịch chứng khoán trong năm của quỹ
đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng đó;
Quy định tại điểm này không áp dụng đối với: quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có thời gian hoạt động chưa đủ 06
tháng tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ, Giấy phép thành
lập và hoạt động đến hết năm mà quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đó được thành
lập; Quỹ mở trái phiếu có tổng giá trị giao dịch trong năm thấp hơn 300 tỷ
đồng;
b) Đối với các khách hàng ủy thác khác, công ty quản lý
quỹ phải tuân thủ quy định tại điểm a khoản này, trừ trường hợp công ty đã cung
cấp đầy đủ thông tin về lợi ích của công ty quản lý quỹ với công ty chứng khoán
và khách hàng ủy thác có văn bản chấp thuận cho phép không cần áp dụng quy định
nêu trên.
8. Trong hoạt động
quản trị quỹ và hoạt động đại lý chuyển nhượng, công ty quản lý quỹ có trách
nhiệm bảo đảm:
a) Thực hiện việc
xác định giá trị tài sản ròng của danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác, giá
trị tài sản ròng của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, giá trị tài sản ròng trên
một chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán và các hoạt động
quản trị quỹ khác theo quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán, Điều
lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư;
b) Lập, lưu trữ,
cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác sổ đăng ký nhà đầu tư, sổ đăng ký cổ đông.
Nội dung sổ đăng ký nhà đầu tư, sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định có
liên quan của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty
đầu tư chứng khoán;
c) Công ty quản lý
quỹ được ủy quyền hoạt động quản trị quỹ và hoạt động đại lý chuyển nhượng.
Việc ủy quyền hoạt động tuân thủ quy định tại Điều 95 Điều lệ này và các quy
định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.
9. Khi thực hiện
quản lý vốn đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải:
a) Bảo đảm chịu sự giám sát của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị
công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và chịu trách nhiệm trước Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, các quy định tại Điều lệ công ty đầu tư
chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư;
b) Bảo đảm thiết
lập hệ thống, xây dựng quy trình và thực hiện việc quản trị rủi ro phù hợp với
chính sách đầu tư, loại tài sản đầu tư và báo cáo Đại hội đồng cổ đông và Hội
đồng quản trị về công tác quản trị rủi ro;
c) Chỉ đưa ra các
quyết định đầu tư, thoái vốn đầu tư hằng ngày của công ty đầu tư chứng khoán mà
không cần phải có nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị của
công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng
khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư;
d) Thực hiện các
chính sách đầu tư, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị của
công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng
khoán; thực hiện các giao dịch tài sản trong phạm vi hạn mức đầu tư, loại tài
sản được phép đầu tư, khối lượng giao dịch và đối tượng giao dịch đã được quy
định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư;
đ) Kiến nghị phương án chi trả cổ
tức, phương án điều chỉnh
tăng, giảm vốn điều lệ; phương án tái cấu trúc công ty đầu tư chứng khoán;
e) Ký các hợp đồng
nhân danh công ty đầu tư chứng khoán theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ công
ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư;
g) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư và
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng
khoán.
10. Khi quản lý
quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện, công ty quản lý quỹ phải đảm bảo tuân thủ quy
định của pháp luật về chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện.
11. Công ty
quản lý quỹ có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về: khách hàng
ủy thác, danh mục tài sản ủy thác, giao dịch tài sản ủy thác, tổ chức tiếp nhận
vốn đầu tư, người có liên quan của công ty quản lý quỹ, các thông tin liên quan
khác cho ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát. Công ty quản lý quỹ phải cung
cấp thông tin theo yêu cầu bằng văn bản của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám
sát và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức này thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Tối thiểu 01 tháng một lần, công ty quản
lý quỹ có nghĩa vụ đối chiếu danh mục tài sản của từng khách hàng uỷ thác với
ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát.
12. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày ngân hàng giám sát phát hiện và thông báo cho công ty
quản lý quỹ về các giao dịch tài sản ủy thác trái với quy định hoặc vượt quá
thẩm quyền của công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật, quy định tại
Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư thì
công ty quản lý quỹ phải huỷ bỏ giao dịch hoặc thực hiện các giao dịch nhằm
khôi phục lại danh mục cho khách hàng ủy thác. Công ty quản lý quỹ phải chịu
toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch này và các tổn
thất. Trường hợp các giao dịch này
phát sinh lợi nhuận, toàn bộ khoản lợi nhuận phải hạch toán cho khách hàng ủy thác.
13. Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm đền bù các tổn thất gây ra cho khách
hàng ủy thác do lỗi của nhân viên, sự cố hoặc lỗi của hệ thống kỹ thuật và quy
trình nghiệp vụ của công ty hoặc do công ty quản lý quỹ không thực hiện đúng
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty
đầu tư chứng khoán và hợp đồng ủy thác đầu tư. Việc bồi thường cho quỹ mở, nhà
đầu tư vào quỹ mở thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng
khoán và thỏa thuận giữa các bên liên quan. Việc bồi thường cho quỹ đóng, quỹ
thành viên, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác khác thực hiện theo
thỏa thuận giữa các bên liên quan.
14. Công ty
quản lý quỹ thực hiện mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nhân viên làm
việc tại bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nếu xét thấy cần thiết hoặc
trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ để bồi thường thiệt hại cho khách
hàng ủy thác trong các trường hợp quy định tại khoản 13 Điều này.
15. Công ty
quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định về phòng chống rửa tiền theo quy định
pháp luật hiện hành. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thực hiện, yêu cầu các
đại lý phân phối xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy định nội bộ về
phòng, chống rửa tiền.
16. Công ty
quản lý quỹ có trách nhiệm thực hiện, yêu cầu các đại lý phân phối xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục nhận biết khách hàng, xác minh
và cập nhật thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật về chứng khoán,
pháp luật về phòng chống rửa tiền và các quy định pháp luật có liên quan. Khi
thực hiện nhận biết khách hàng, công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối được
quyết định gặp mặt trực tiếp hoặc không gặp mặt trực tiếp khách hàng.
a) Trường hợp
không gặp mặt trực tiếp khách hàng,
công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối phải đảm bảo có các biện pháp, hình thức,
công nghệ để nhận biết, thu thập đầy đủ thông tin khách hàng và xác minh chính
xác khách hàng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, pháp luật về phòng
chống rửa tiền, pháp luật về giao dịch điện tử, các quy định pháp luật có liên
quan về đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng;
b) Công ty quản lý
quỹ, đại lý phân phối phải lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu nhận biết khách
hàng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, pháp luật về phòng chống rửa
tiền và quy định pháp luật có liên quan. Các thông tin nhận biết khách hàng
phải được lưu trữ dự phòng, bảo mật và cung cấp theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Trước khi triển
khai hoạt động nhận biết khách hàng bằng phương pháp không gặp mặt trực tiếp,
công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối thông qua công ty quản lý quỹ phải thông
báo tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
d) Trong trường
hợp cần thiết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu công ty quản lý quỹ, đại lý
phân phối tạm dừng hoặc chấm dứt việc thực hiện nhận biết khách hàng bằng
phương pháp không gặp mặt trực tiếp.
17. Công ty
quản lý quỹ bảo đảm việc đầu tư tài sản của khách hàng ủy thác là cá nhân, tổ
chức nước ngoài tuân thủ đúng các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, tỷ
lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam.
18. Công ty quản lý quỹ khi sử dụng tài sản ủy thác huy động tại Việt Nam để
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư
gián tiếp ra nước ngoài, về quản lý ngoại hối và các quy định pháp luật có liên
quan khác. Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài chỉ được thực hiện nếu Điều
lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư có điều
khoản cho phép thực hiện.
19. Công ty
quản lý quỹ có trách nhiệm bảo mật thông tin của khách hàng, thông tin về giao
dịch tài sản, danh mục đầu tư của khách hàng và các thông tin khác liên quan,
ngoại trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
20. Công ty
quản lý quỹ phải bảo đảm:
a) Tách biệt về trụ sở, hạ tầng công nghệ thông
tin với các tổ chức khác. Trường hợp công ty sử dụng hạ tầng công nghệ thông
tin của công ty mẹ, công ty con hoặc tổ chức là người có liên quan thì phải sử
dụng cơ chế phân quyền và bảo mật, bảo đảm các bộ phận của công ty mẹ, công ty
con hoặc tổ chức là người có liên quan không truy cập được vào hệ thống máy
tính, cơ sở dữ liệu của công ty;
b) Tách biệt về cơ sở vật chất, nhân sự, cơ sở dữ
liệu giữa các hoạt động nghiệp vụ tiềm ẩn xung đột lợi ích trong công ty, trong
đó có sự tách biệt giữa hoạt động quản lý tài sản ủy thác; hoạt động nghiên
cứu, phân tích đầu tư; thực hiện đầu tư; hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
Hệ thống máy tính và cơ sở dữ liệu được phân quyền tới từng cá nhân, bộ phận,
phù hợp với vị trí công tác theo quy định về kiểm soát nội bộ;
c) Tách biệt về cơ sở vật chất, nhân sự, cơ sở dữ
liệu giữa hoạt động đầu tư tài chính của công ty với các hoạt động quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán.
21. Trong hoạt
động đầu tư tài chính từ vốn chủ sở hữu, công ty quản lý quỹ bảo đảm:
a) Hoạt động đầu
tư tài chính phải từ nguồn vốn chủ sở hữu, không phải là vốn vay dưới mọi hình
thức;
b) Không được đầu
tư chứng khoán phái sinh từ nguồn vốn của mình, từ nguồn vốn vay và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác;
c) Không được cho
vay, hoặc giao vốn của công ty cho các tổ chức, cá nhân dưới mọi hình thức,
ngoại trừ trường hợp gửi tiền tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật
ngân hàng, đầu tư vào chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu kho bạc, trái phiếu niêm
yết được phát hành theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng kinh
tế, giao dịch giữa công ty với những người có liên quan của công ty chỉ được
thực hiện sau khi được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc
Chủ sở hữu thông qua theo quy định tại Điều lệ công ty và quy định của pháp
luật về doanh nghiệp;
đ) Được sử dụng các nguồn vốn huy động hợp pháp, kể cả
vốn vay, để đầu tư làm trụ sở công ty. Trường hợp không sử dụng hết trụ sở,
công ty quản lý quỹ được cho thuê lại;
e) Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước về các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết
và tình hình tăng, giảm giá trị các khoản đầu tư này trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày hoàn tất việc đầu tư, thay đổi giá trị khoản đầu tư, thoái vốn đầu tư;
g) Công ty quản lý quỹ và người có liên quan (ngoại
trừ người có liên quan là các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản
lý quỹ quản lý) chỉ được đầu tư không quá 5% số
cổ phiếu có quyền biểu quyết
đang lưu hành của công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán.
22. Công ty quản lý quỹ
phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và phải được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp hạn mức trước khi thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải bảo đảm tuân thủ quy định tại
điểm a khoản 21 Điều này, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật ngân hàng
và các nguyên tắc sau:
a) Công ty quản lý
quỹ được phép đầu tư tối đa 20% vốn chủ sở hữu tại báo cáo tài chính năm gần
nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất đã được soát
xét và báo cáo tài chính quý gần nhất; đảm bảo không vượt quá hạn mức đã được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận. Công ty quản lý quỹ chỉ đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài vào công cụ đầu tư do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định;
b) Trường hợp danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ
vượt quá hạn mức quy định do biến động giá trên thị trường của tài sản đang nắm
giữ hoặc do được hưởng các quyền có liên quan đến tài sản nắm giữ, công ty quản
lý quỹ phải thực hiện các biện pháp điều chỉnh cần thiết để tuân thủ hạn mức
đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
đầu tư vượt quá hạn mức.
23. Khi cung
cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, công ty quản lý quỹ, đại lý phân
phối chứng chỉ quỹ phải tuân thủ quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán
điện tử.
24. Trong hoạt
động báo cáo sở hữu, công bố thông tin về giao dịch trên thị trường chứng
khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:
a) Công ty quản lý quỹ cùng với các khách hàng ủy
thác phải tuân thủ các quy định của pháp luật về báo cáo sở hữu và công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán áp dụng đối với cổ đông lớn của công ty
đại chúng, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng, người
nội bộ, người có liên quan của người nội bộ;
b) Nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin phát
sinh kể từ thời điểm:
- Số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ do công ty quản lý quỹ và các khách hàng
ủy thác sở hữu đạt từ 5% trở lên tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một
công ty đại chúng hoặc đạt từ 5%
trở lên tổng số chứng chỉ quỹ của một quỹ đóng, ngoại trừ khách hàng ủy thác là
quỹ hoán đổi danh mục;
- Công ty quản lý quỹ là người có liên quan của người nội bộ theo quy
định của pháp luật, ngoại trừ giao dịch hoán đổi của quỹ hoán đổi danh mục và
hoạt động tái cơ cấu danh mục theo định kỳ của chỉ số tham chiếu;
-
Nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố
thông tin, phương thức, thời điểm công bố thông tin, mẫu báo cáo sở hữu, công
bố thông tin thực hiện theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán;
c) Thực hiện các nghĩa vụ
khác về báo cáo sở hữu và công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công
bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Trường hợp khách hàng ủy thác danh
mục đầu tư đứng tên chủ sở hữu tài sản ủy thác, khách hàng ủy thác có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định của
pháp luật.
25. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm hằng năm tổ chức
đào tạo, tập huấn cho nhân viên, cử người hành nghề chứng khoán tham gia các
khóa tập huấn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức (nếu có), bảo đảm đội ngũ
nhân viên được cập nhật kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật.
Thông tin về các hoạt động này của công ty phải được gửi kèm trong báo cáo hoạt
động hằng năm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
26. Công ty quản lý quỹ phải cập nhật đầy đủ, kịp thời
các thay đổi về tổ chức và hoạt động của công ty vào cơ sở dữ liệu công ty quản
lý quỹ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 94. Hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý
quỹ và nhân viên của công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý
quỹ không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay
với ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty
đầu tư chứng khoán mà công ty đang quản lý. Thành viên Hội đồng quản trị hoặc
thành viên Hội đồng thành viên, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ, Ban kiểm
soát, Chủ tịch công ty, Ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý quỹ không
được làm việc ở các bộ phận cung cấp dịch vụ lưu ký, giám sát, quản trị quỹ tại
các ngân hàng này và ngược lại.
2. Công ty quản lý
quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ được tham gia góp vốn thành
lập, đầu tư vào quỹ, công ty đầu tư chứng khoán mà công ty quản lý quỹ đang
quản lý nếu Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán cho phép, ngoại trừ
những hoạt động không được phép thực hiện quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
3. Công ty quản lý
quỹ, công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, thành viên
Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban điều
hành, nhân viên của công ty chỉ được là đối tác mua, bán tài sản trong danh mục
tài sản ủy thác mà công ty đang quản lý theo nguyên tắc sau:
a) Giao dịch được
thực hiện theo phương thức khớp lệnh tập trung tại Sở giao dịch chứng khoán;
b) Trường hợp giao
dịch không theo phương thức khớp lệnh tập trung, giao dịch được thực hiện khi
có văn bản chấp thuận của khách hàng ủy thác hoặc đại diện của khách hàng ủy
thác. Văn bản chấp thuận của khách hàng ủy thác phải thể hiện: loại tài sản
giao dịch, đối tác giao dịch hoặc tiêu chí xác định đối tác giao dịch, giá giao
dịch hoặc nguyên tắc xác định giá giao dịch, thời điểm thực hiện giao dịch.
4. Tất cả các giao
dịch chứng khoán của thành viên Ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý
quỹ phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ trước và ngay sau khi giao dịch. Báo
cáo giao dịch của các cá nhân trên phải bao gồm: tên chứng khoán giao dịch, số
lượng, giá giao dịch, tổng giá trị giao dịch, thời gian thực hiện, phương thức
thực hiện, số tài khoản giao dịch, công ty chứng khoán nơi mở tài khoản giao
dịch. Báo cáo giao dịch của các cá nhân phải được lưu trữ và quản lý tại bộ
phận kiểm soát nội bộ và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu.
5. Thành viên Hội
đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, Ban điều hành, nhân viên của
công ty quản lý quỹ không được phép yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận, dưới danh
nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa công ty, bất kỳ khoản thù lao, lợi nhuận hay lợi
ích nào, ngoại trừ các loại giá dịch vụ, thưởng theo quy định tại khoản 9 Điều
này được quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng
ủy thác đầu tư.
6. Trong hoạt động
quản lý tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ bảo đảm:
a) Không được sử
dụng tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào chính quỹ, công
ty đầu tư chứng khoán đó;
b) Không được sử
dụng tài sản của khách hàng ủy thác quản lý danh mục, quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán do mình quản lý để đầu tư vào quỹ, công ty đầu tư chứng khoán khác do
mình quản lý, ngoại trừ khách hàng ủy thác quản lý danh mục chỉ định đầu tư,
khách hàng ủy thác là cá nhân nước ngoài, tổ chức được thành lập theo pháp luật
nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện và
các khách hàng này đã chấp thuận cho phép thực hiện các giao dịch nêu trên;
c) Không được sử
dụng tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng để đầu tư
vào chính công ty quản lý quỹ; không đầu tư vào tổ chức là người có liên quan
của công ty quản lý quỹ trừ trường hợp sử dụng tài sản của quỹ hoán đổi danh
mục để đầu tư vào chứng khoán nằm trong danh mục chứng khoán cơ cấu của chỉ số
tham chiếu; không đầu tư vào tổ chức mà thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban điều hành, nhân viên của công ty là cổ
đông hoặc thành viên sở hữu trên 10% vốn điều lệ.
Công ty quản lý quỹ có thể sử dụng vốn của quỹ thành
viên, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, tài sản của khách hàng ủy thác quản
lý danh mục để đầu tư vào các tổ chức nêu trên trong trường hợp Điều lệ quỹ,
Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, hợp đồng ủy thác đầu tư, biên bản
thỏa thuận góp vốn có quy định cho phép công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu
tư này với mức giá dịch vụ quản lý phù hợp và đảm bảo tuân thủ quy định tại điểm
b khoản này;
d) Không được sử
dụng tài sản ủy thác để cho vay dưới mọi hình thức, bảo lãnh cho các khoản vay
dưới mọi hình thức hoặc thanh toán các nghĩa vụ nợ của công ty quản lý quỹ,
người có liên quan của công ty quản lý quỹ, tổ chức, cá nhân khác. Quy định này
không áp dụng đối với: khách hàng ủy thác là cá nhân nước ngoài, tổ chức thành
lập theo pháp luật nước ngoài và đã chấp thuận cho phép thực hiện các giao dịch
nêu trên; hoặc trong trường hợp khách hàng ủy thác quản lý danh mục đứng tên chủ sở
hữu tài sản ủy thác;
đ) Chỉ sử dụng tài sản của khách hàng ủy thác quản lý
danh mục để đầu tư vào chứng khoán phái sinh niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán với mục đích phòng ngừa rủi ro cho chứng khoán cơ sở mà khách hàng ủy
thác đang nắm giữ. Việc đầu tư tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán vào
chứng khoán phái sinh phải tuân thủ quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng
khoán;
e) Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng ủy thác về
mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư hoặc bảo đảm khách hàng
ủy thác không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố
định; không được ký các hợp đồng nhận ủy thác đầu tư vào trái phiếu với lãi
suất không phù hợp với thực tế thị trường và kết quả phân tích đầu tư của công
ty; không trực tiếp hay gián tiếp, bù đắp một phần hoặc toàn bộ các khoản thua
lỗ của khách hàng ủy thác do hoạt động đầu tư;
g) Không được thực hiện các giao dịch nhằm làm giảm lợi nhuận của một
khách hàng ủy thác để làm tăng lợi nhuận của một khách hàng ủy thác khác; không
được giao kết hợp đồng, thực hiện giao dịch với các điều khoản bất lợi cho
khách hàng ủy thác.
7. Công ty quản lý
quỹ chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn của các khách hàng ủy thác để mua và
sở hữu (không tính số cổ phiếu trong danh mục của khách hàng ủy thác là quỹ
hoán đổi danh mục) từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công
ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của một quỹ đóng khi đảm bảo:
a) Được sự chấp
thuận bằng văn bản của các khách hàng ủy thác hoặc đại diện của khách hàng ủy
thác về việc chào mua công khai, mức giá chào mua, khối lượng tài sản dự kiến
chào mua, phương thức phân phối tài sản sau khi thực hiện chào mua;
b) Công ty quản lý
quỹ thực hiện chào mua công khai theo quy định chào mua công khai của pháp luật
về chứng khoán.
8. Công ty quản lý
quỹ không được ủy quyền, thuê ngoài các tổ chức tại Việt Nam để cung cấp
dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
9. Ngoại trừ quỹ
mở, công ty quản lý quỹ được nhận thưởng hoạt động theo quy định tại Điều lệ
quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư. Mức thưởng
bảo đảm tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Được tính trên cơ sở phần lợi nhuận hằng năm của quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán vượt trội so với lợi nhuận tham chiếu được
xác định dựa vào tỷ lệ tăng trưởng chỉ số thị trường, cơ cấu danh mục đầu tư và
các chỉ tiêu khác quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán,
hợp đồng ủy thác đầu tư;
b) Phải tính giảm trừ, hoặc không được thanh toán nếu hoạt động đầu tư
tại các năm liền trước bị thua lỗ và mức lỗ này chưa được bù đắp.
Điều 95. Ủy quyền hoạt động
1. Trong quá trình
thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, công ty quản lý quỹ được:
a) Ủy quyền cho
ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam thực hiện các dịch vụ quản trị quỹ, đại lý chuyển nhượng cho quỹ đầu
tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
b) Ủy quyền cho tổ
chức nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn, quản lý tài sản đối với tài sản của
khách hàng ủy thác đầu tư ở nước ngoài.
2. Khi thực hiện
ủy quyền các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ phải
bảo đảm:
a) Điều lệ quỹ,
Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư có quy định cho
phép công ty quản lý quỹ được ủy quyền các hoạt động này. Trường hợp ủy quyền
hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức nước ngoài phải
được cơ quan quản lý trong lĩnh vực chứng khoán nước ngoài cấp phép hoạt động
nhận ủy quyền và chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của cơ quan này;
b) Các thông tin cơ bản của bên nhận ủy quyền,
phạm vi hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bên nhận ủy quyền phải được công bố
tại Bản cáo bạch, cung cấp cho khách hàng ủy thác. Đại hội nhà đầu tư của quỹ
đầu tư chứng khoán, Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng
ủy thác có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ thay đổi tổ chức nhận ủy quyền nếu
xét thấy cần thiết;
c) Bên nhận ủy
quyền phải có đủ năng lực, hệ thống, nhân sự, kinh nghiệm để thực hiện hoạt
động được ủy quyền;
d) Bộ phận cung cấp dịch vụ của bên nhận ủy quyền
phải tách biệt với các bộ phận còn lại của bên nhận ủy quyền về tổ chức nhân
sự, hệ thống quy trình nghiệp vụ, hệ thống báo cáo và phê duyệt báo cáo;
đ) Bên nhận ủy quyền có trách nhiệm cung cấp cho công
ty quản lý quỹ báo cáo kiểm toán độc lập đối với hoạt động ủy quyền, các tài
liệu phục vụ cho hoạt động kiểm tra, giám sát của công ty quản lý quỹ theo quy
định;
e) Việc ủy quyền
hoạt động và bên nhận ủy quyền hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này phải được nêu rõ tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán. Việc
ủy quyền hoạt động và bên nhận ủy quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này phải được Đại hội nhà đầu tư, Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng
khoán, khách hàng ủy thác chấp thuận bằng văn bản.
3. Trong hoạt động ủy quyền, công ty quản lý quỹ phải
có trách nhiệm:
a) Trước khi ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ của bên nhận ủy quyền,
công ty quản lý quỹ phải thẩm định và lập biên bản đánh giá năng lực và cơ sở
vật chất, bảo đảm bên nhận ủy quyền có đủ trang thiết bị cơ sở vật chất, giải
pháp kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ, nhân sự có kinh nghiệm và trình độ chuyên
môn phù hợp để thực hiện các hoạt động được ủy quyền;
b) Ký hợp đồng ủy
quyền với bên nhận ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền bao gồm các nội dung tối thiểu
theo quy định;
c) Thường xuyên
kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động đã uỷ quyền được thực hiện thận trọng, an
toàn, phù hợp với quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ
công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư, bảo đảm chất lượng dịch vụ
cung cấp phù hợp với tiêu chí và yêu cầu của công ty và của khách hàng ủy thác
(nếu có). Công ty quản lý quỹ được sử dụng tư vấn độc lập, dịch vụ cung cấp bởi
các tổ chức chuyên nghiệp, hoạt động hợp pháp khác để thực hiện trách nhiệm quy
định tại điểm này. Định kỳ hằng tháng, công ty quản lý quỹ phải lập báo cáo
tổng hợp về kết quả kiểm tra, giám sát các hoạt động đã ủy quyền;
d) Duy trì nhân sự
có kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để giám sát, nhận diện và quản lý
hiệu quả các rủi ro phát sinh từ hoạt động đã ủy quyền;
đ) Thiết lập hệ thống, xây dựng quy trình bảo đảm tại
mọi thời điểm công ty quản lý quỹ, tổ chức kiểm toán độc lập, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có thể tiếp cận các thông tin cần thiết để kiểm tra, giám sát
các hoạt động ủy quyền, đánh giá và quản lý các rủi ro phát sinh từ hoạt động
ủy quyền;
e) Việc ủy quyền
không làm giảm trách nhiệm hoặc thay đổi trách nhiệm của công ty quản lý quỹ
đối với khách hàng ủy thác. Công ty quản lý quỹ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
về tài chính và pháp lý phát sinh từ việc ủy quyền, trừ các nghĩa vụ pháp lý,
các khoản phí, giá dịch vụ mà khách hàng trực tiếp thỏa thuận, thanh toán cho
bên nhận ủy quyền trên cơ sở hợp đồng ủy thác đầu tư, hợp đồng giám sát, hợp
đồng lưu ký, quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và
phù hợp với quy định của pháp luật liên quan. Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm
tính liên tục đối với các hoạt động đã ủy quyền, không gián đoạn và gây ảnh
hưởng tới hoạt động đầu tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng ủy thác;
g) Cung cấp đầy
đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan cho bên nhận ủy quyền có thể
thực thi đầy đủ, kịp thời mọi quyền, nghĩa vụ trong hoạt động ủy quyền;
h) Lưu trữ đầy đủ,
kịp thời, chính xác các chỉ thị, yêu cầu, văn bản gửi cho bên nhận ủy quyền để
thực hiện các hoạt động ủy quyền; hợp đồng ủy quyền, biên bản đánh giá năng lực
và cơ sở vật chất. Các tài liệu này phải được cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước theo yêu cầu;
i) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng với
bên nhận ủy quyền đối với các hoạt động ủy quyền quy định tại điểm b khoản 1
Điều này, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc
ủy quyền này và gửi kèm theo các tài liệu xác nhận bên nhận ủy quyền đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 96. Chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng
ủy thác và thay thế công ty quản lý quản lý quỹ khác
1. Công ty chấm
dứt quyền và nghĩa vụ của mình đối với khách hàng ủy thác trong các trường hợp
sau:
a) Công ty quản lý
quỹ tự nguyện đề nghị chấm dứt quyền, nghĩa vụ của mình đối với khách hàng ủy
thác theo các quy định của điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp
đồng quản lý danh mục đầu tư;
b) Theo yêu cầu
của Đại hội nhà đầu tư, Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách
hàng ủy thác;
c) Bị thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 95 Luật Chứng khoán;
d) Tổ chức lại
công ty quản lý quỹ khác;
đ) Quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, hết thời gian hoạt
động, hợp đồng quản lý đầu tư hết hiệu lực.
2. Công ty phải tổ
chức họp Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội cổ đông công ty đầu
tư chứng khoán, khách hàng ủy thác để lấy ý kiến về phương án xử lý tài sản và
công ty quản lý quỹ thay thế trong trường hợp quy định tại điểm a, c, d khoản 1
Điều này.
3. Quyền và nghĩa
vụ đối với khách hàng ủy thác của công ty chỉ chấm dứt từ thời điểm hoàn tất
việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu đối với tài sản ủy thác, bàn giao đầy đủ tài
sản, tài liệu chứng minh quyền sở hữu, chứng từ, sổ sách, thông tin về tài sản
ủy thác, quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ
thay thế. Việc chuyển giao tài sản phải được hoàn tất trong thời hạn 06 tháng
kể từ ngày khách hàng ủy thác thông qua quyết định thay thế công ty quản lý
quỹ.
4. Công ty phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ nợ, tài sản đối với khách hàng
ủy thác mà chưa bàn giao đầy đủ cho công ty quản lý quỹ thay thế. Trong trường
hợp này, công ty chịu trách nhiệm giải quyết và khắc phục những hệ quả phát
sinh trong thời hạn 05 năm kể từ khi hoàn tất việc bàn giao tài sản cho công ty
quản lý quỹ thay thế.
Điều 97. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
1. Mọi tranh chấp giữa các cổ đông, giữa công ty với
khách hàng ủy thác trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa
giải.
2. Trường hợp các bên tranh chấp không tự thỏa thuận
được với nhau sẽ được đưa ra tòa án hoặc một tổ chức có thẩm quyền xét xử.
Quyết định của Tòa án hay của tổ chức đó là quyết định cuối cùng mà các bên
tranh chấp phải tuân theo.
Chương V
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN, PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN, NGHĨA VỤ BÁO
CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY
1. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
2. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày được cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán và kết thúc vào ngày 31/12
của năm đó.
Điều 99. Kế toán, kiểm toán, thuế
1. Công ty thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thực
hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Báo cáo tài chính hằng năm của công ty và các quỹ,
công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý phải được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận trước khi trình Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty và Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán
hoặc Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán xem xét và thông qua.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, báo cáo tài chính năm có kiểm toán của công ty phải được gửi đến UBCKNN
và cơ quan thuế có thẩm quyền.
Điều 100. Phân phối lợi nhuận
1. Trước khi thực
hiện phân chia lợi nhuận cho các cổ đông, thành viên, chủ sở hữu, lợi nhuận sau
thuế của công ty cuối năm tài chính phải được sử dụng để trích lập các quỹ theo
quy định của pháp luật hiện hành. Tỷ lệ trích lập các quỹ không được quy định bởi
pháp luật hiện hành sẽ do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc
Chủ sở hữu công ty quyết định.
2. Công ty chỉ
phân chia lợi nhuận cho các cổ đông, thành viên dựa trên nguyên tắc:
a) Công ty kinh
doanh có lãi, đã hoàn thành các nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật;
b) Công ty phải
đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi
phân chia lợi nhuận, nghĩa là: không có nợ quá hạn, không có nghĩa vụ tài sản
khác đã quá hạn mà chưa thanh toán được, không đảo nợ, dùng vốn vay mới để
thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn thanh toán;
c) Công ty có đủ
nguồn tài chính tại thời điểm phân chia để thực hiện phân chia lợi nhuận cho
các cổ đông, thành viên, đảm bảo việc phân chia lợi nhuận không làm ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm phê duyệt danh
sách cổ đông, thành viên được phân chia lợi nhuận và thời điểm phân phối lợi
nhuận.
4. Khi kinh doanh thua lỗ, công ty được chuyển lỗ
sang năm tiếp theo để được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế, thời gian chuyển lỗ
không vượt quá thời gian tối đa cho phép được chuyển lỗ theo quy định của pháp
luật.
Điều 101. Nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin
1. Công ty có
nghĩa vụ thực hiện báo cáo, công bố thông tin về hoạt động của công ty và các
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Công ty có
trách nhiệm cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
và Điều lệ này. Công ty quản lý quỹ phải lưu trữ đầy đủ tại trụ sở chính, văn
phòng đại diện, chi nhánh, đại lý phân phối cũng như tại trang thông tin điện
tử của công ty và cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư
các tài liệu sau:
a) Điều lệ quỹ,
Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, các tài
liệu, báo cáo, hợp đồng dẫn chiếu trong Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt của
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
b) Các báo cáo tài
chính năm đã được kiểm toán của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán của tối thiểu
05 năm gần nhất; báo cáo tài chính 6 tháng, các báo cáo tài chính quý tới quý
gần nhất của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
c) Báo cáo hoạt động định kỳ của quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán của tối
thiểu 05 năm gần nhất;
d) Báo cáo về giá trị tài sản ròng của quỹ, công
ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán.
Chương VI
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, TỔ CHỨC LẠI CÔNG TY
Điều 102. Giải thể công ty
1. Công ty bị giải thể trong các trường hợp
sau:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ công ty mà không gia hạn hoạt
động;
b) Giải thể tự nguyện theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty;
c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
kinh doanh chứng khoán.
2. Công ty chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác. Trường hợp hết khả năng thanh toán, việc giải thể thực hiện theo
quy định pháp luật về phá sản.
3. Kể từ khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận giải thể, chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị
không được thực hiện các hoạt động bị cấm theo quy định của pháp luật về giải
thể doanh nghiệp, đồng thời trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 103. Phá sản công ty
Việc phá sản công ty được tiến hành theo các quy định
của Luật Phá sản và các văn bản hướng dẫn.
Điều 104. Tổ chức lại công ty
1. Công ty quản lý quỹ thực hiện tổ chức lại theo các
quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật về doanh nghiệp.
2. Trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, công ty, Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban điều hành phải:
a) Bảo đảm an toàn
tài sản của công ty, không được cất giấu, tẩu tán tài sản của công ty dưới mọi
hình thức và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các vấn đề ngoài sổ sách
không được bàn giao;
b) Các công ty
tham gia tổ chức lại có quyền, trách nhiệm đối với toàn bộ quyền lợi và nghĩa
vụ của mình cho đến khi công ty hình thành sau tổ chức lại được cấp, điều chỉnh
giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
3. Cổ đông phản
đối việc tổ chức lại có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ mua lại cổ phần. Chủ
nợ có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ hoàn trả khoản vay khi thực hiện tổ
chức lại. Các yêu cầu nêu trên được thực hiện theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 105. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này phải được Đại hội
đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty quyết định. Việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trong trường hợp có những quy định của pháp luật có
liên quan đến hoạt động của công ty chưa được đề cập trong bản Điều lệ này hoặc
trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản
trong Điều lệ này thì áp dụng quy định của pháp luật đó.
Điều 106. Hiệu lực của Điều lệ
1. Bản Điều lệ này gồm... chương... điều được Đại hội
đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu thông qua
ngày...tháng...năm...và cùng chấp thuận hiệu lực toàn văn của Điều lệ này.
2. Điều lệ được lập thành ... bản có giá trị pháp lý
như nhau, trong đó:
Điều lệ công ty khi thành lập, Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của người theo quy định của Luật Doanh nghiệp./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét