VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO - BỘ CÔNG AN - BỘ TƯ PHÁP - BỘ NGOẠI GIAO Số: 02/2013/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2013 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC TIẾP NHẬN, CHUYỂN GIAO HỒ
SƠ, VẬT CHỨNG
CỦA VỤ ÁN ĐỂ YÊU CẦU NƯỚC NGOÀI TIẾP TỤC
TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Căn cứ
Luật Tương trợ tư pháp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ
Điều 345, Điều 346 Bộ luật tố tụng hình sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp và
Bộ Ngoại giao thống nhất hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, vật chứng
của vụ án để yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
liên tịch này hướng dẫn về điều kiện, nguyên tắc, trình tự, thủ tục tiếp nhận,
chuyển giao hồ sơ, vật chứng của vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm
quyền của Việt Nam yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Tương trợ tư pháp.
Điều 2.
Điều kiện tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, vật chứng
Việc tiếp
nhận, chuyển giao hồ sơ, vật chứng để yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu
trách nhiệm hình sự phải có đủ các điều kiện sau:
1. Người bị
yêu cầu tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự là người nước ngoài phạm tội trên
lãnh thổ Việt Nam, đang bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam
điều tra, truy tố hoặc xét xử nhưng đã trốn khỏi Việt Nam đến nước mà người đó
mang quốc tịch hoặc nước khác (nước mà người phạm tội đang có mặt, sau đây viết
tắt là nước ngoài).
2. Cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam đã yêu cầu nước ngoài dẫn độ về Việt Nam, nhưng cơ
quan có thẩm quyền của nước đó từ chối việc dẫn độ.
Điều 3.
Nguyên tắc chuyển giao hồ sơ, vật chứng
Việc chuyển
giao hồ sơ, vật chứng để yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình
sự đối với người phạm tội được thực hiện trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Tôn
trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo an ninh chính trị của Việt
Nam.
2. Tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
phù hợp tập quán quốc tế.
3. Đảm bảo
bí mật nhà nước; chế độ bảo mật thông tin, tài liệu, vật chứng của vụ án.
4. Không
làm ảnh hưởng đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội khác
trong cùng vụ án hoặc việc giải quyết vụ án khác tại Việt Nam.
5. Tài
liệu, vật chứng chuyển giao là những tài liệu, vật chứng không thể thiếu để
phục vụ cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với người phạm tội.
Điều 4.
Áp dụng nguyên tắc có đi có lại
1. Trường
hợp giữa Việt Nam và nước được yêu cầu chưa là thành viên của điều ước quốc tế
tương trợ tư pháp về hình sự, Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi văn bản đề
nghị kèm theo hồ sơ yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với người phạm tội (sau đây viết tắt là hồ sơ) đến Bộ Ngoại giao để xem
xét, quyết định việc đề nghị nước ngoài áp dụng nguyên tắc có đi có lại.
2. Trong
thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Ngoại giao xem xét
và đưa ra một trong các quyết định quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều này.
Đối với trường hợp cần thiết phải lấy ý kiến của Tòa án nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Tư pháp về việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại thì thời hạn này
không quá hai mươi ngày làm việc.
3. Trường
hợp quyết định đề nghị nước ngoài áp dụng nguyên tắc có đi có lại, Bộ Ngoại
giao có Công hàm đề nghị nước được yêu cầu áp dụng nguyên tắc có đi có lại kèm
theo hồ sơ thông qua cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước được yêu cầu hoặc
cơ quan đại diện của nước được yêu cầu tại Việt Nam; đồng thời thông báo cho
Viện kiểm sát nhân dân tối cao biết.
4. Trường
hợp quyết định không đề nghị nước ngoài áp dụng nguyên tắc có đi có lại, trong
thời hạn mười ngày làm việc kể từ khi quyết định, Bộ Ngoại giao gửi trả hồ sơ
cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao và nêu rõ lý do.
5. Trong
thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời chính thức của nước
ngoài về việc đồng ý áp dụng nguyên tắc có đi có lại, Bộ Ngoại giao thông báo
bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao biết và phối hợp thực hiện.
6. Trường
hợp nước ngoài đồng ý áp dụng nguyên tắc có đi có lại với những điều kiện kèm
theo, Bộ Ngoại giao gửi văn bản tham khảo ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp.
Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp phải có ý
kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Bộ Ngoại giao.
Bộ Ngoại
giao xem xét, quyết định việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại với những điều
kiện kèm theo của nước ngoài trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản trả lời của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, có Công hàm trả lời cho cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài và gửi một bản sao Công hàm đó cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao
biết để phối hợp.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP NHẬN, CHUYỂN GIAO HỒ SƠ, VẬT CHỨNG
MỤC 1.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP NHẬN, CHUYỂN GIAO HỒ SƠ, VẬT CHỨNG GIỮA CÁC CƠ QUAN CÓ
THẨM QUYỀN CỦA VIỆT NAM
Điều 5.
Lập hồ sơ yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội
1. Khi yêu
cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, cơ
quan tiến hành tố tụng có yêu cầu (sau đây viết tắt là cơ quan yêu cầu) phải
lập hồ sơ.
2. Hồ sơ
gồm có:
a) Công văn
của cơ quan yêu cầu đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét việc chuyển
hồ sơ cho nước ngoài;
b) Văn bản
yêu cầu nước ngoài truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội do cơ
quan yêu cầu lập theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
c) Sao y
bản chính hồ sơ gốc của vụ án trong trường hợp vụ án không có đồng phạm hoặc
trong trường hợp có đồng phạm, hồ sơ vụ án của người bị yêu cầu truy cứu trách
nhiệm hình sự được tách, trích lập riêng theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên
tịch này;
d) Các tài
liệu chứng minh đối tượng đang có mặt tại nước được yêu cầu;
đ) Văn bản
từ chối dẫn độ của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Trường hợp giữa Việt
Nam và nước được yêu cầu đã có Hiệp định về dẫn độ và đối tượng bị yêu cầu truy
cứu trách nhiệm hình sự thuộc trường hợp từ chối dẫn độ theo quy định của Hiệp
định thì cơ quan yêu cầu viện dẫn quy định đó trong Công văn gửi kèm thay cho
văn bản từ chối dẫn độ;
e) Các tài
liệu, vật chứng cần thiết khác có liên quan.
3. Hồ sơ
phải được đánh số bút lục và có danh mục tài liệu, vật chứng kèm theo (nếu có)
và được lập thành 03 bộ. Cơ quan yêu cầu có trách nhiệm dịch hồ sơ ra ngôn ngữ
phù hợp theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp. Trường hợp cơ quan yêu cầu
không xác định được ngôn ngữ của nước được yêu cầu hoặc ngôn ngữ khác mà nước
được yêu cầu chấp nhận thì gửi văn bản đến Bộ Ngoại giao đề nghị xác định.
4. Chi phí
phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động lập hồ sơ, dịch thuật, chuyển
hồ sơ đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao do cơ quan yêu cầu chi trả từ ngân
sách nhà nước.
Điều 6.
Xử lý vụ án có đồng phạm đang bị điều tra, truy tố hoặc xét xử tại Việt Nam
Trường hợp
vụ án có đồng phạm đang bị điều tra, truy tố hoặc xét xử tại Việt Nam thì căn
cứ vào việc quyết định yêu cầu nước ngoài truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội, cơ quan yêu cầu tách hoặc trích lập riêng hồ sơ vụ án đối với
người đó trước khi lập hồ sơ gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Việc tách hoặc
trích lập hồ sơ vụ án của người bị yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách
nhiệm hình sự phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Thông tư liên
tịch này.
Điều 7.
Hình thức chuyển hồ sơ đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Cơ quan
yêu cầu có trách nhiệm chuyển trực tiếp hồ sơ đến Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hoặc qua đường bưu điện.
2. Trường
hợp chuyển trực tiếp thì việc giao, nhận phải được lập thành biên bản, nêu rõ
các nội dung sau:
a) Giờ,
ngày, tháng, năm, địa điểm giao, nhận hồ sơ;
b) Tên cơ
quan yêu cầu; họ, tên, chức vụ của người chuyển giao;
c) Tên cơ
quan tiếp nhận; họ, tên, chức vụ của người tiếp nhận;
d) Các tài
liệu có trong hồ sơ theo danh mục tài liệu đã được liệt kê; số lượng trang có
trong hồ sơ đã được đánh số bút lục;
đ) Chủng
loại vật chứng và tình trạng vật chứng (vật chứng đi kèm hồ sơ hay đang thuộc
trách nhiệm bảo quản của cơ quan nào) được nêu trong danh mục vật chứng.
3. Trường
hợp chuyển qua đường bưu điện, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm
kiểm tra tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ trước khi thụ lý. Trường hợp qua
kiểm tra phát hiện tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ bị thiếu hoặc không phù
hợp với bản kê danh mục tài liệu, vật chứng thì phải thông báo ngay cho cơ quan
gửi hồ sơ để phối hợp giải quyết.
4. Ngày
Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhận hồ sơ được tính theo ngày ghi trong biên
bản giao, nhận (trong trường hợp chuyển trực tiếp) hoặc ngày đến theo dấu của
bưu điện (trong trường hợp chuyển theo đường bưu điện).
Điều 8.
Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc tiếp nhận, xử lý hồ
sơ
Trong thời
hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có trách nhiệm:
1. Vào sổ
thụ lý hồ sơ;
2. Kiểm tra
tính đầy đủ và tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên
tịch này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lại cho cơ quan yêu cầu và nêu
rõ lý do. Trường hợp hồ sơ thiếu các tài liệu cần thiết thì yêu cầu bổ sung.
Thời hạn bổ sung tài liệu không quá mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu
cầu;
3. Xem xét,
quyết định loại tài liệu, vật chứng chuyển giao cho nước ngoài theo quy định
tại Điều 3 Thông tư liên tịch này. Trường hợp tài liệu, vật chứng kèm theo hồ
sơ nhưng xét thấy không cần thiết chuyển giao cho nước ngoài thì trả lại cho cơ
quan yêu cầu;
4. Liên hệ
với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc chuyển giao hồ sơ, vật chứng
để yêu cầu tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội theo
điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước được yêu cầu là thành viên;
Trường hợp
giữa Việt Nam và nước được yêu cầu chưa có điều ước quốc tế về lĩnh vực này thì
đề nghị Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định việc đề nghị nước ngoài tiếp tục truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trên cơ sở áp dụng nguyên tắc có
đi có lại theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch này;
5. Thông
báo cho cơ quan yêu cầu biết về việc chuyển giao hồ sơ, vật chứng cho nước
ngoài. Nội dung thông báo phải cụ thể về thời gian, địa điểm chuyển giao; loại
tài liệu, vật chứng chuyển giao; loại tài liệu, vật chứng không chuyển giao.
Điều 9.
Việc tiếp nhận, chuyển giao vật chứng giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam
1. Trường
hợp vật chứng kèm theo hồ sơ:
a) Khi
chuyển giao hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm phải chuyển giao cả vật chứng kèm
theo;
b) Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm bảo quản vật chứng kèm theo trong thời gian quản
lý hồ sơ.
2. Trường
hợp vật chứng đang được bảo quản tại kho vật chứng:
a) Cơ quan
yêu cầu phải chụp ảnh hoặc ghi hình kèm theo mô tả vật chứng để đưa vào hồ sơ
và thông báo cho cơ quan bảo quản vật chứng biết;
b) Cơ quan
đang bảo quản vật chứng có trách nhiệm tiếp tục bảo quản vật chứng cho đến khi
có lệnh trích xuất vật chứng của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi có quyết định
xử lý vật chứng theo quy định của pháp luật.
MỤC 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN GIAO HỒ SƠ, VẬT CHỨNG CHO NƯỚC NGOÀI
Điều 10.
Trách nhiệm liên hệ, chuyển giao hồ sơ, vật chứng cho nước ngoài
1. Trường
hợp giữa Việt Nam và nước được yêu cầu đều là thành viên của Điều ước quốc tế
tương trợ tư pháp về hình sự, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trực tiếp liên hệ
và chuyển giao hồ sơ, vật chứng cho nước ngoài theo quy định của Điều ước quốc
tế.
2. Trường
hợp Việt Nam và nước được yêu cầu không cùng là thành viên của Điều ước quốc tế
tương trợ tư pháp về hình sự, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có công văn kèm
theo hồ sơ gửi đến Bộ Ngoại giao để thực hiện trách nhiệm liên hệ, chuyển giao
cho nước được yêu cầu theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch này.
Điều 11.
Thủ tục chuyển giao vật chứng cho nước ngoài
1. Nếu vật
chứng cần chuyển giao cho nước ngoài kèm theo hồ sơ thì khi chuyển giao hồ sơ,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Bộ Ngoại giao chuyển giao cả vật chứng đó
cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
2. Nếu vật
chứng cần chuyển giao được bảo quản tại kho vật chứng thì giải quyết theo thủ
tục sau:
a) Chậm
nhất là năm ngày làm việc trước ngày chuyển giao cho nước ngoài, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan yêu cầu biết về thời
gian, địa điểm chuyển giao. Cơ quan yêu cầu có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với cơ quan bảo quản vật chứng thực hiện việc trích xuất và vận chuyển vật
chứng theo đúng thời gian, địa điểm nêu trong thông báo của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
b) Trường
hợp chuyển qua kênh ngoại giao, khi liên hệ với cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài để thống nhất về việc chuyển giao, Bộ Ngoại giao cần lưu ý thời gian dành
cho việc trích xuất, vận chuyển vật chứng ít nhất là bảy ngày làm việc trước
ngày chuyển giao. Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ khi có được sự thống
nhất về việc chuyển giao với nước ngoài, Bộ Ngoại giao thông báo cho Viện kiểm
sát nhân dân tối cao biết và phối hợp thực hiện việc chuyển giao.
Việc thông
báo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho cơ quan yêu cầu để thực hiện trách
nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện việc trích xuất, vận chuyển vật chứng được
thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản này.
Điều 12.
Hình thức chuyển giao hồ sơ, vật chứng cho nước ngoài
1. Tùy theo
từng trường hợp, việc chuyển giao hồ sơ, vật chứng cho nước ngoài có thể thực
hiện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
2. Trường
hợp chuyển giao trực tiếp, việc chuyển giao phải được lập thành biên bản, thể
hiện đầy đủ các tài liệu có trong hồ sơ, danh mục và tình trạng vật chứng được
chuyển giao, có chữ ký của bên giao - là đại diện các cơ quan có liên quan của
Việt Nam tại địa điểm bàn giao và bên nhận - là đại diện của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài tại địa điểm bàn giao.
3. Trường
hợp chuyển giao qua đường bưu điện, cơ quan thực hiện việc chuyển giao phải
niêm phong hồ sơ, vật chứng trước khi gửi và phải lưu biên nhận của bưu điện.
Điều 13.
Chi phí chuyển giao hồ sơ, vật chứng cho nước ngoài
Chi phí
phát sinh trong quá trình thực hiện việc chuyển giao hồ sơ, vật chứng cho nước
ngoài do cơ quan thực hiện việc chuyển giao (Viện kiểm sát nhân dân tối cao
hoặc Bộ Ngoại giao) chi trả từ ngân sách nhà nước.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 14.
Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện trong ngành Kiểm sát nhân dân về việc lập hồ sơ và thủ
tục yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm
tội theo quy định của Thông tư liên tịch này.
2. Theo dõi
và thông báo kết quả việc thực hiện yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với người phạm tội của nước ngoài cho cơ quan yêu cầu biết trong thời hạn năm
ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài hoặc từ Bộ Ngoại giao; đề nghị phía nước ngoài chuyển trả hồ sơ, vật
chứng cho Việt Nam trong trường hợp nước ngoài từ chối truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với người phạm tội.
3. Hàng
năm, tập hợp và gửi các điều ước tương trợ tư pháp về hình sự mà Việt Nam mới
ký kết hoặc tham gia cho Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp và Bộ
Ngoại giao.
Điều 15.
Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao
Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện trong ngành Tòa án về việc lập hồ sơ và thủ tục yêu cầu
nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội theo
quy định của Thông tư liên tịch này.
Điều 16.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện trong ngành Công an nhân dân về việc lập hồ sơ và thủ
tục yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm
tội theo quy định của Thông tư liên tịch này.
2. Hướng
dẫn cơ quan quản lý kho vật chứng trong Công an nhân dân tổ chức thực hiện việc
bảo quản, trích xuất, bàn giao vật chứng của vụ án để chuyển giao cho nước
ngoài theo quy định của Thông tư liên tịch này.
Điều 17.
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Hướng dẫn
cơ quan thi hành án dân sự các cấp tổ chức thực hiện việc bảo quản, trích xuất,
bàn giao vật chứng của vụ án để chuyển giao cho nước ngoài theo quy định của
Thông tư liên tịch này.
Điều 18.
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Tổ chức
thực hiện trong ngành Ngoại giao về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Ngoại giao
liên quan đến việc tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, vật chứng của vụ án cho nước
ngoài theo quy định của Thông tư liên tịch này.
2. Xác định
ngôn ngữ của nước được yêu cầu theo đề nghị của cơ quan lập hồ sơ trong thời
hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị.
3. Trong
trường hợp áp dụng nguyên tắc có đi có lại, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân
tối cao liên hệ với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài để biết kết quả thực
hiện yêu cầu tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự của Việt Nam; đề nghị phía
nước ngoài chuyển trả hồ sơ, vật chứng cho Việt Nam trong trường hợp nước ngoài
từ chối truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội; tiếp nhận kết quả truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội hoặc hồ sơ, vật chứng trả lại từ
nước ngoài và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn ba ngày
làm việc kể từ ngày nhận được.
4. Hàng
năm, tập hợp danh sách tên các quốc gia, vùng lãnh thổ có điều ước, hoặc thỏa
thuận về áp dụng nguyên tắc có đi có lại với Việt Nam liên quan đến yêu cầu
tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và thông báo cho
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Tư
pháp.
Điều 19.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2013.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới đề nghị phản
ánh kịp thời đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Tư pháp hoặc Bộ Ngoại giao để giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung./.
KT. CHÁNH ÁN |
KT. VIỆN TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Sơn
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN
YÊU CẦU NƯỚC NGOÀI TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-
BCA-BTP-BNG ngày 16 tháng 8 năm 2013 của liên ngành Viện kiểm sát nhân dân tối
cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao)
.................................... (1) Số:........../UTTPHS -.....(2) V/v:
Truy cứu trách nhiệm hình sự |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........, ngày...... tháng..... năm.......(3) |
YÊU CẦU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
..............
(4)................ , nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xin gửi lời chào
trân trọng đến......... (5)..............;
Căn cứ
:.......................................................
(6)......................................................
..............
(7)................ , nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Địa
chỉ:................................................
(8)..............................................................
Trân trọng
đề nghị:.............................
(9)........................................... xem xét việc truy cứu trách
nhiệm hình sự
Đối
với:...........................................
(10).................................................................
Giới
tính..........................................
(11).................................................................
Sinh
ngày:.......................................
(12).................................................................
Quốc
tịch:........................................
(13)................................................................
Số hộ
chiếu:.....................................
(14)................................................................
Địa
chỉ:............................................
(15)................................................................
Là bị can,
bị cáo trong vụ án............... (16)............... do..................
(17), nước
Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đang giải quyết:
Tóm tắt nội
dung của vụ án liên quan đến yêu cầu, lý do yêu cầu:........... (18)...... Quy
định của pháp luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự:
................................................
(19)...................................................................
Về thời hạn
thực hiện yêu cầu:...................................
(20).....................................
Nhân dịp
này........ (21)..............., nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xin
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với sự phối hợp của........................
(22).........................
|
THỦ TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHỤ LỤC
(1)(4)(7)(17)(21):
Ghi cụ thể tên của Cơ quan tiến hành tố tụng có yêu cầu (Cơ quan yêu cầu).
Chẳng hạn: Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố Hà Nội hoặc Viện kiểm
sát nhân dân thành phố Hà Nội).
(2): Viết
tắt tên cơ quan yêu cầu. Ví dụ: VKSHN.
(3): Ghi rõ
địa điểm, ngày, tháng lập văn bản yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự.
(5) (9)
(22): Ghi đầy đủ tên, địa chỉ của cơ quan được yêu cầu theo quy định về địa
giới hành chính của nước được yêu cầu (nếu biết) và tên của nước được yêu cầu.
Ví dụ: Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bắc Kinh, địa chỉ: số...., đường....,
quận...., thành phố..., nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
(6): Ghi rõ
tên văn bản pháp lý mà dựa vào đó hai nước thực hiện yêu cầu truy cứu trách
nhiệm hình sự của nhau.
Trường hợp
yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội dựa trên quy định
của Hiệp định mà Việt Nam và nước được yêu cầu đã ký kết thì ghi rõ tên của
Hiệp định và trích dẫn quy định có liên quan.
Trường hợp
yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội dựa trên Công ước
quốc tế mà Việt Nam và nước được yêu cầu là thành viên thì ghi rõ tên của Công
ước và quy định có liên quan.
Trường hợp
yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội dựa trên nguyên tắc
có đi có lại thì ghi rõ: Đề nghị nước được yêu cầu áp dụng nguyên tắc có đi có
lại về thực hiện yêu cầu tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(8): Ghi
đầy đủ thông tin về địa chỉ của Cơ quan tiến hành tố tụng có yêu cầu. (10): Ghi
rõ họ tên đầy đủ của người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự. (11): Ghi
rõ giới tính của người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự.
(12): Ghi
rõ thông tin về ngày tháng năm sinh của người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm
hình sự.
(13) Ghi rõ
quốc tịch của người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp người
đó không có quốc tịch thì ghi là “Không có quốc tịch”.
(14) Ghi số
hộ chiếu của người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự.
(15): Ghi
đầy đủ thông tin về địa chỉ của người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự
tại nước được yêu cầu (nếu biết).
(16): Ghi
tên của vụ án mà cơ quan tiến hành tố tụng có yêu cầu đang thụ lý giải quyết,
trong đó người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự là bị can, bị cáo.
(18): Mô tả
tóm tắt, ngắn gọn các nội dung sau:
- Nội dung
vụ án, đặc biệt là các tình tiết, thông tin của vụ án liên quan đến hành vi
phạm tội của người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Các thủ
tục tố tụng đã áp dụng đối với người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự
tại Việt Nam;
- Thông tin
về việc người bị yêu cầu đã trốn khỏi Việt Nam và hiện đang có mặt tại nước
được yêu cầu;
- Những yêu
cầu của Việt Nam đối với nước được yêu cầu liên quan đến việc điều tra, xử lý
người phạm tội như: yêu cầu lấy lời khai, thu thập chứng cứ, dẫn độ... (nếu có)
và kết quả thực hiện các yêu cầu đó của nước được yêu cầu.
(19): Cần:
- Trích dẫn
cụ thể điều luật, khoản quy định về tội danh và hình phạt đối với hành vi phạm
tội của người bị yêu cầu trong Bộ luật hình sự Việt Nam: Trường hợp mới xác
định được tội danh thì trích dẫn toàn bộ điều luật đó. Ví dụ: Điều 119 Bộ luật
hình sự năm 1999 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định như sau:
(trích dẫn toàn bộ điều luật); Trường hợp đã xác định được tội danh và điều
khoản áp dụng thì chỉ cần trích dẫn điều khoản mô tả cấu thành tội phạm đó và
hình phạt áp dụng: Ví dụ: Điều 194 khoản 3 Bộ luật hình sự năm 1999 của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định như sau: “.....”.
- Trích dẫn
Điều 23 BLHS Việt Nam về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. (20): Ghi rõ
thời hạn mà cơ quan tiến hành tố tụng có yêu cầu mong muốn nhận được kết quả
truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội của cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét