VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Số:
02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng
8 năm 2016 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH
VIỆC PHỐI HỢP GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN VÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG VIỆC THI
HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Căn cứ
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Bộ luật tố tụng dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên
tịch quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân
trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt
là BLTTDS).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
liên tịch này quy định việc phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Viện kiểm sát, Tòa án trong kiểm sát việc giải quyết vụ việc
dân sự; tham gia phiên tòa, phiên họp của Tòa án; chuyển hồ sơ, tài liệu, chứng
cứ, gửi văn bản tố tụng; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực
hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng
dân sự.
Điều 2.
Ký quyết định kháng nghị
Chánh án,
Viện trưởng đã quyết định kháng nghị trực tiếp ký quyết định kháng nghị hoặc
phân công Phó Chánh án, Phó Viện trưởng ký quyết định kháng nghị. Phó Chánh án,
Phó Viện trưởng ký quyết định kháng nghị phải ghi rõ là “ký thay Chánh án” hoặc
“ký thay Viện trưởng”.
Điều 3.
Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự
Sau khi
nhận được quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi
phạm tội do Tòa án gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 497 BLTTDS, Viện kiểm sát
gửi quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ đến Cơ quan điều tra có thẩm
quyền để tiến hành điều tra và thông báo cho Tòa án biết. Trường hợp quyết định
khởi tố vụ án hình sự của Tòa án không có căn cứ thì Viện kiểm sát kháng nghị
lên Tòa án trên một cấp.
Việc điều tra vụ án
hình sự hoặc giải quyết kháng nghị của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
CHUYỂN HỒ SƠ, TÀI LIỆU,
CHỨNG CỨ, GỬI VĂN BẢN TỐ TỤNG GIỮA TÒA ÁN VÀ VIỆN KIỂM SÁT
Điều 4.
Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên
họp
1. Đối với
phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, việc chuyển hồ sơ vụ án
dân sự cho Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 220,
Điều 292, khoản 3 Điều 318, khoản 2 Điều 323, khoản 2 Điều 336, Điều 357
BLTTDS.
Trường hợp
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thì quyết định kháng
nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Tòa án nhân dân cấp cao. Sau khi
thụ lý vụ án để xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án nhân dân cấp cao chuyển
ngay hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân cấp cao để nghiên cứu, tham gia
phiên tòa. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao phải trả lại hồ sơ cho Tòa án.
2. Đối với
phiên họp xét kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi đơn kháng cáo quá
hạn, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài
liệu, chứng cứ (nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ, Viện kiểm sát
phải trả lại cho Tòa án.
3. Đối với
phiên họp phúc thẩm xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị, Tòa án cấp phúc thẩm gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải trả lại
hồ sơ cho Tòa án.
4. Đối với
phiên họp xét đơn yêu cầu, phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị trong thủ tục
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa
án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Tòa án gửi hồ sơ cùng quyết
định mở phiên họp cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 15 ngày trước ngày
mở phiên họp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát
phải trả lại hồ sơ cho Tòa án.
5. Đối với
phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
theo thủ tục đặc biệt, phiên họp giải quyết việc dân sự thì việc chuyển hồ sơ
vụ án, việc dân sự cho Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại khoản 1
và khoản 5 Điều 359, khoản 3 Điều 366, khoản 3 Điều 373 BLTTDS.
Trường hợp
có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc
hội hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao
gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc
đề nghị đó cùng hồ sơ vụ án trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu, kiến nghị hoặc đề nghị.
6. Trường
hợp Viện kiểm sát đã nhận được hồ sơ để xem xét kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, xem xét kiến nghị theo thủ tục đặc biệt thì Tòa
án không phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát đó để tham gia phiên tòa, phiên
họp mà chỉ gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định mở phiên họp cho Viện
kiểm sát theo quy định của BLTTDS và Thông tư liên tịch này.
Điều 5.
Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để Viện kiểm sát xem xét việc kháng nghị
1. Việc
chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm, xem xét kháng nghị quyết định của Tòa án trong thủ tục công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Sau khi
nhận được bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật
mà Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xét thấy cần
phải nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm thì Viện kiểm sát gửi văn bản yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm chuyển hồ sơ
cho Viện kiểm sát.
Sau khi
nhận được một trong các quyết định quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 437,
khoản 5 Điều 438, khoản 3 Điều 446, khoản 1 Điều 449, khoản 2 và khoản 3 Điều
457, khoản 5 Điều 458 BLTTDS mà Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao xét thấy cần phải nghiên cứu hồ sơ để xem xét việc kháng
nghị thì Viện kiểm sát gửi văn bản yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ
sơ cho Viện kiểm sát.
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Tòa án chuyển hồ sơ cho
Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu.
c) Chậm
nhất là ngay sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 280, khoản 2 Điều 322, khoản 2 Điều 372, khoản 2 Điều 442, khoản 3 Điều
446, Điều 450, khoản 2 Điều 461 BLTTDS, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án
đã chuyển hồ sơ cho mình.
2. Khi Tòa
án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xét thấy cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ
việc dân sự để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì
việc chuyển hồ sơ vụ việc dân sự được thực hiện như sau:
a) Tòa án
nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có văn bản yêu cầu Tòa án nhân
dân cấp tỉnh hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật chuyển hồ sơ vụ việc dân sự đó cho Tòa án nhân dân cấp cao, Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có văn bản yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ việc dân sự đó
cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chuyển hồ sơ, Tòa án
chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án, Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu.
Trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hoặc trong trường hợp thời hạn kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm còn lại không quá 06 tháng thì ngay
sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 334 hoặc Điều 355 BLTTDS, Tòa
án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án đã chuyển hồ sơ cho mình.
b) Trường
hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao kháng nghị giám đốc thẩm hoặc kháng nghị tái thẩm thì Viện kiểm sát
chuyển ngay hồ sơ vụ việc cùng quyết định kháng nghị cho Tòa án có thẩm quyền
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 336 hoặc Điều 357
BLTTDS; đồng thời thông báo cho Tòa án đã chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát biết.
3. Trường
hợp Tòa án, Viện kiểm sát cùng có yêu cầu chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để xem
xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì việc chuyển hồ sơ
được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp cùng nhận được văn bản yêu cầu của Tòa án và Viện kiểm sát hoặc trường hợp
đã nhận được văn bản yêu cầu của Viện kiểm sát trước nhưng trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, hồ sơ chưa được chuyển cho Viện
kiểm sát mà lại nhận được yêu cầu của Tòa án, thì Tòa án đang quản lý hồ sơ
chuyển hồ sơ cho Tòa án có yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát
có yêu cầu biết.
b) Trường
hợp Tòa án hoặc Viện kiểm sát là cơ quan nhận hồ sơ trước thì trong thời hạn 03
tháng (đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì thời hạn không
quá 06 tháng) kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu Tòa án, Viện kiểm sát không kháng
nghị thì việc chuyển hồ sơ được thực hiện như sau:
b1) Trường
hợp Tòa án là cơ quan nhận hồ sơ trước nhưng trong thời hạn được hướng dẫn tại
điểm b khoản này mà Tòa án không kháng nghị, nếu Viện kiểm sát vẫn tiếp tục có
yêu cầu chuyển hồ sơ thì Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát đã có yêu cầu và
thông báo ngay cho Tòa án đã chuyển hồ sơ cho mình biết; nếu Viện kiểm sát đã
có yêu cầu không tiếp tục yêu cầu chuyển hồ sơ thì Tòa án trả lại hồ sơ cho Tòa
án đã chuyển hồ sơ ban đầu.
Trong thời
hạn được hướng dẫn tại điểm b khoản này, Viện kiểm sát có yêu cầu đã nhận được
hồ sơ nhưng không kháng nghị thì Viện kiểm sát chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho
Tòa án đã chuyển hồ sơ ban đầu.
b2) Trường
hợp Viện kiểm sát là cơ quan nhận hồ sơ trước nhưng trong thời hạn được hướng
dẫn tại điểm b khoản này mà Viện kiểm sát không kháng nghị, nếu Tòa án vẫn tiếp
tục có yêu cầu chuyển hồ sơ thì Viện kiểm sát chuyển hồ sơ cho Tòa án đã có yêu
cầu và thông báo ngay cho Tòa án đã chuyển hồ sơ cho mình biết; nếu Tòa án đã
có yêu cầu không tiếp tục yêu cầu chuyển hồ sơ thì Viện kiểm sát trả lại hồ sơ
cho Tòa án đã chuyển hồ sơ ban đầu.
Trong thời
hạn được hướng dẫn tại điểm b khoản này, Tòa án có yêu cầu đã nhận được hồ sơ
nhưng không kháng nghị thì Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án đã
chuyển hồ sơ ban đầu.
c) Trường
hợp Tòa án đang quản lý hồ sơ nhận được yêu cầu của Tòa án hoặc Viện kiểm sát
trước mà không có yêu cầu hoãn thi hành án, nếu trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu, hồ sơ chưa được chuyển cho cơ quan đó, thì Tòa án
chuyển hồ sơ cho Tòa án hoặc Viện kiểm sát đã có yêu cầu hoãn thi hành án và
thông báo cho cơ quan không được chuyển hồ sơ biết.
d) Tòa án
và Viện kiểm sát phối hợp trong việc chuyển hồ sơ vụ án để bảo đảm cho việc xem
xét kháng nghị khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
d1) Thời
hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm còn lại không quá 06 tháng;
d2) Sau khi
Tòa án đã chuyển hồ sơ cho Tòa án hoặc Viện kiểm sát có yêu cầu nhưng không có
yêu cầu hoãn thi hành án mới nhận được yêu cầu chuyển hồ sơ của Tòa án hoặc
Viện kiểm sát có yêu cầu hoãn thi hành án;
d3) Để phục
vụ hoạt động giám sát của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
Điều 6.
Chuyển hồ sơ để xem xét việc kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Khi Tòa án,
Viện kiểm sát xét thấy cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ án để xem xét việc
kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao thì việc chuyển hồ sơ vụ án được thực hiện như sau:
1. Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi văn bản yêu cầu Tòa án
đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chuyển hồ sơ, Tòa án
đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao phải trả hồ sơ cho Tòa án đã chuyển hồ sơ cho mình.
2. Trường
hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị xem xét lại quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì Viện kiểm sát nhân dân tối
cao chuyển ngay hồ sơ vụ án cùng với kiến nghị cho Tòa án nhân dân tối cao;
đồng thời thông báo cho Tòa án đã chuyển hồ sơ biết.
Điều 7.
Phương thức chuyển hồ sơ
Việc chuyển
hồ sơ vụ việc dân sự có thể được thực hiện bằng đường bưu chính hoặc chuyển
trực tiếp.
Tất cả tài
liệu có trong hồ sơ vụ việc dân sự (bao gồm tài liệu cũ và tài liệu mới bổ
sung, nếu có) đều phải được đánh số, sắp xếp theo quy định tại khoản 2 Điều 204
BLTTDS và có bản kê danh mục tài liệu. Trước khi chuyển hồ sơ vụ việc dân sự từ
Tòa án sang Viện kiểm sát hoặc ngược lại, cơ quan chuyển hồ sơ phải kiểm tra
đầy đủ tài liệu trong hồ sơ vụ việc dân sự.
Trường hợp
gửi hồ sơ theo đường bưu chính thì người trực tiếp nhận hồ sơ đầu tiên của Viện
kiểm sát hoặc Tòa án phải kiểm tra niêm phong; nếu niêm phong không còn nguyên
vẹn thì phải lập biên bản ngay xác nhận tình trạng hồ sơ, có xác nhận của nhân
viên bưu chính và báo cáo lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách, đồng thời thông
báo ngay cho cơ quan chuyển hồ sơ để phối hợp giải quyết. Trường hợp niêm phong
còn nguyên vẹn nhưng tài liệu có trong hồ sơ bị thiếu so với bản kê danh mục
tài liệu thì phải báo cáo lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách để lập biên bản
ngay và thông báo cho cơ quan chuyển hồ sơ biết để phối hợp giải quyết. Ngày
nhận hồ sơ là ngày cơ quan nhận hồ sơ tiếp nhận hồ sơ tại trụ sở của mình.
Trường hợp
hồ sơ vụ việc dân sự được chuyển trực tiếp thì thủ tục giao nhận hồ sơ do Tòa
án chuyển cho Viện kiểm sát được thực hiện tại trụ sở Viện kiểm sát; thủ tục
giao nhận hồ sơ do Viện kiểm sát chuyển trả cho Tòa án được thực hiện tại trụ
sở Tòa án. Người nhận hồ sơ phải đối chiếu bản kê danh mục tài liệu với tài
liệu đã được đánh số trong hồ sơ. Việc giao nhận phải được lập biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm giao nhận hồ sơ, tình trạng hồ sơ, có chữ ký và họ tên của
những người tiến hành giao nhận hồ sơ.
Điều 8.
Chuyển giao tài liệu, chứng cứ được cung cấp, thu thập bổ sung cho Viện kiểm
sát
Trước khi
mở phiên tòa, phiên họp, nếu hồ sơ vụ việc dân sự đã được chuyển cho Viện kiểm
sát mà có tài liệu, chứng cứ do đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp
cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập bổ sung thì Tòa án chuyển ngay cho Viện kiểm
sát bản sao tài liệu, chứng cứ đó.
Điều 9.
Thông báo, chuyển tài liệu, chứng cứ do Viện kiểm sát thu thập
Tài liệu,
chứng cứ do Viện kiểm sát thu thập theo quy định tại khoản 6 Điều 97, khoản 2
Điều 330 BLTTDS được thông báo cho đương sự theo khoản 5 Điều 97 BLTTDS, được
chuyển cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ việc dân sự và bảo quản tại Tòa án theo
quy định tại khoản 1 Điều 107 BLTTDS.
Điều 10.
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc chuyển vụ việc dân sự
cho Tòa án khác
Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác
quy định tại khoản 1 Điều 41 BLTTDS được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 11.
Gửi văn bản thông báo về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời
Văn bản
thông báo của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 133,
Điều 137, khoản 3 Điều 138 BLTTDS được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 12.
Gửi văn bản trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; văn bản thông báo ngày mở phiên
họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị; quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị
về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
1. Việc gửi
văn bản trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu cho Viện kiểm sát cùng cấp theo quy
định tại khoản 2 Điều 192, khoản 2 Điều 364 BLTTDS được thực hiện theo từng vụ,
việc.
2. Tòa án
thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về ngày mở phiên họp xem xét,
giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu ngay
sau khi quyết định mở phiên họp.
3. Quyết
định trả lời khiếu nại, kiến nghị của Thẩm phán quy định tại khoản 4 Điều 194,
khoản 3 Điều 364 BLTTDS được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao quy định tại khoản 7 Điều 194, khoản 3 Điều 364 BLTTDS
được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 13.
Gửi văn bản thông báo về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa sau khi hoãn,
việc tiếp tục tạm ngừng phiên tòa
1. Việc
thông báo về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa theo quy định tại khoản 4
Điều 233 BLTTDS được thực hiện bằng văn bản.
2. Trường
hợp Hội đồng xét xử đã quyết định tạm ngừng phiên tòa và thời hạn tạm ngừng
dưới 01 tháng; hết thời hạn này mà Tòa án quyết định tiếp tục tạm ngừng phiên
tòa vì lý do tạm ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Tòa án thông báo ngay
bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc tiếp tục tạm ngừng phiên tòa.
Thời hạn tối đa của việc tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng kể từ ngày
Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa.
Điều 14.
Gửi văn bản thông báo về việc kháng cáo, thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo
1. Tòa án
cấp sơ thẩm gửi ngay văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc kháng
cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 277 BLTTDS. Việc gửi văn bản thông báo về
việc kháng cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp được thực hiện theo từng vụ án.
Trường hợp trong một vụ án có nhiều người kháng cáo thì Tòa án có thể thông báo
trong một văn bản về việc kháng cáo của những người kháng cáo trong vụ án đó.
2. Trước
khi mở phiên tòa mà người kháng cáo thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo thì Tòa án
cấp phúc thẩm gửi ngay văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 284 BLTTDS.
Trường hợp trong một vụ án có nhiều người thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo thì
Tòa án có thể thông báo trong một văn bản về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng
cáo của những người kháng cáo trong vụ án đó.
Điều 15.
Gửi văn bản thông báo, quyết định về việc xem xét kháng cáo quá hạn
1. Tòa án
cấp phúc thẩm gửi văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian mở
phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn quy định tại khoản 2 Điều 275 BLTTDS.
Trường hợp hoãn phiên họp thì thông báo thời gian mở lại phiên họp sau khi
hoãn.
2. Tòa án
cấp phúc thẩm gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp quyết định chấp nhận kháng cáo quá
hạn, quyết định không chấp nhận kháng cáo quá hạn quy định tại khoản 3 Điều 275
BLTTDS trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 16.
Gửi văn bản giải thích lý do kháng nghị quá hạn
Trường hợp
tính đến ngày, tháng, năm ghi trên quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà
đã quá thời hạn kháng nghị theo quy định tại các điều 280, 322, 372, 442, 446,
450 và 461 BLTTDS thì Tòa án cấp sơ thẩm nhận được kháng nghị có văn bản yêu
cầu Viện kiểm sát đã kháng nghị giải thích lý do kháng nghị quá hạn.
Văn bản
giải thích lý do kháng nghị quá hạn của Viện kiểm sát được gửi cho Tòa án trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 17.
Gửi quyết định rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, văn bản thông báo về
thời gian mở phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Tòa án
có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp quyết
định rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Chánh án Tòa án quy định tại
khoản 2 Điều 335 BLTTDS.
Quyết định
rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện trưởng Viện kiểm sát quy định
tại khoản 2 Điều 335 BLTTDS được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc
thẩm, tái thẩm.
2. Tòa án
có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm gửi văn bản thông báo cho Viện kiểm sát
về thời gian mở phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm; trường hợp hoãn phiên tòa
thì thông báo thời gian mở lại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm sau khi hoãn.
Việc thông báo được thực hiện chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa.
Điều 18.
Gửi quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao xét kháng cáo, kháng nghị trong thủ
tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
Quyết định
của Tòa án nhân dân cấp cao xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trong thủ
tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 4
Điều 443, khoản 3 Điều 446, Điều 450 và khoản 6 Điều 462 BLTTDS được gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Điều 19.
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo
1. Tòa án
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo gửi quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu, kết luận nội dung tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung
tố cáo.
2. Tòa án có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai cho Viện kiểm
sát cùng cấp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu
nại.
Chương III
VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ
QUYỀN YÊU CẦU, QUYỀN KIẾN NGHỊ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
Điều 20.
Quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên
1. Viện
trưởng Viện kiểm sát quyết định thực hiện các quyền yêu cầu, quyền kiến nghị
quy định tại BLTTDS và Thông tư liên tịch này.
2. Kiểm sát
viên quyết định thực hiện các quyền yêu cầu, quyền kiến nghị sau đây:
a) Các
quyền yêu cầu, quyền kiến nghị quy định tại các khoản 3, 6 và 8 Điều 58, khoản
4 Điều 236, điểm c khoản 1 Điều 254, Điều 255, Điều 258 BLTTDS;
b) Yêu cầu
Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự theo các điều 4, 5 và 6 Thông tư liên tịch
này;
c) Yêu cầu
Tòa án cho sao chụp bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ
trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo Điều 21 Thông tư liên
tịch này;
d) Yêu cầu
người gửi đơn sửa đổi, bổ sung đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo khoản 2
Điều 329, Điều 357 BLTTDS;
đ) Yêu cầu
Tòa án, cơ quan khác, tổ chức, cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu về việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo Điều 515 BLTTDS và khoản 3 Điều 34 Thông tư liên
tịch này;
e) Kiến
nghị quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc việc không áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa;
g) Kiến
nghị việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu với Tòa án đã trả lại đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu theo khoản 1 Điều 194, khoản 3 Điều 364 BLTTDS.
Điều 21.
Yêu cầu Tòa án cho sao chụp bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu,
chứng cứ trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
1. Trường
hợp Viện kiểm sát cần xem xét kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
hoặc sau khi nhận được thông báo mở phiên họp giải quyết khiếu nại về việc trả
lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu thì Viện kiểm sát gửi văn bản yêu cầu Tòa án cho
sao chụp một số hoặc toàn bộ bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu,
chứng cứ.
2. Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án giao cho
Viện kiểm sát văn bản cần sao chụp theo yêu cầu tại trụ sở Tòa án. Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi nhận được văn bản cần sao chụp, Viện kiểm sát phải trả lại
văn bản cho Tòa án.
Điều 22.
Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ
1. Trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự, nếu Kiểm sát viên xét thấy cần xác minh,
thu thập thêm chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời,
đúng pháp luật thì Kiểm sát viên gửi văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập
chứng cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 BLTTDS.
2. Trước
khi mở phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên gửi văn bản yêu cầu Tòa án xác minh,
thu thập chứng cứ cho Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự. Văn bản yêu cầu
phải nêu rõ chứng cứ cần xác minh, thu thập, lý do cần xác minh, thu thập chứng
cứ đó. Tòa án gửi cho Kiểm sát viên bản sao tài liệu, chứng cứ ngay sau khi Tòa
án thu thập được. Nếu tại phiên tòa, phiên họp, Tòa án mới nhận được tài liệu,
chứng cứ đó thì Tòa án công bố tài liệu, chứng cứ theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 254, khoản 1 Điều 303 BLTTDS.
Trường hợp
việc xác minh, thu thập chứng cứ theo yêu cầu của Kiểm sát viên là không thể
thực hiện được hoặc Tòa án xét thấy không cần thiết thì chậm nhất là đến ngày
hết thời hạn mở phiên tòa, phiên họp theo quyết định của Tòa án, Tòa án thông
báo cho Kiểm sát viên bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tại
phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ
phải nêu rõ chứng cứ cần xác minh, thu thập, lý do cần xác minh, thu thập chứng
cứ đó. Căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 259 BLTTDS, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát viên.
Trường hợp Thẩm phán, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát viên
thì phải nêu rõ lý do, Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa, phiên họp.
Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ của Kiểm sát viên tại phiên tòa,
phiên họp và việc Thẩm phán, Hội đồng chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu
của Kiểm sát viên phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Trường hợp
đã tạm ngừng phiên tòa, phiên họp nhưng việc xác minh, thu thập chứng cứ theo
yêu cầu của Kiểm sát viên là không thể thực hiện được thì trước ngày Tòa án
tiếp tục xét xử vụ án, Tòa án thông báo cho Kiểm sát viên bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 23.
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung biên bản phiên tòa, phiên họp
Sau khi kết thúc phiên
tòa, phiên họp, Kiểm sát viên có quyền xem biên bản phiên tòa, phiên họp, yêu
cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản. Yêu cầu của Kiểm sát viên được
thực hiện ngay và Kiểm sát viên ký xác nhận những nội dung sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 236 BLTTDS.
Chương IV
VIỆN KIỂM SÁT THAM GIA
PHIÊN TÒA, PHIÊN HỌP
Điều 24.
Thông báo Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp
1. Đối với
vụ việc dân sự thuộc trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa, phiên
họp thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Tòa
án về việc thụ lý vụ việc dân sự theo quy định tại các điều 196, 285 và 365
BLTTDS, thụ lý hồ sơ theo quy định tại Điều 436, khoản 3 Điều 446, khoản 1 Điều
449 và Điều 455 BLTTDS, Viện kiểm sát gửi cho Tòa án quyết định phân công Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp.
Trước khi
có quyết định đưa vụ án ra xét xử, nếu Viện kiểm sát phát hiện vụ án dân sự
thuộc trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa sơ thẩm mà đã hết thời
hạn Viện kiểm sát phải gửi cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát viên tham
gia phiên tòa quy định tại khoản này thì Viện kiểm sát gửi ngay cho Tòa án
quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Tòa án gửi hồ sơ vụ án
cho Viện kiểm sát để Viện kiểm sát nghiên cứu, tham gia phiên tòa sơ thẩm theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch này.
2. Trường
hợp Viện kiểm sát tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự, phiên
họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trong thủ tục công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
phán quyết của Trọng tài nước ngoài, thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định mở phiên họp của Tòa án, Viện kiểm sát gửi cho Tòa án quyết
định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
3. Trường
hợp Viện kiểm sát tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị
về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, phiên họp phúc thẩm đối với quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, phiên họp xét kháng cáo
quá hạn, xét lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Viện
kiểm sát gửi cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp
ngay sau khi nhận được thông báo của Tòa án về thời gian mở phiên họp.
4. Trường
hợp vụ án phức tạp hoặc xét thấy cần thiết thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thể
phân công Kiểm sát viên dự khuyết.
Quyết định
phân công Kiểm sát viên tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải nêu rõ họ tên của
Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
Điều 25.
Thông báo thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp
1. Sau khi
đã gửi cho Tòa án quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên
họp, nếu thay đổi Kiểm sát viên đó thì Viện kiểm sát gửi cho Tòa án quyết định
thay đổi Kiểm sát viên. Trong quyết định thay đổi phải ghi đầy đủ họ tên của
Kiểm sát viên thay thế.
2. Trước
khi mở phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc dân sự, nếu Tòa án nhận được đơn
yêu cầu thay đổi Kiểm sát viên thì Tòa án chuyển ngay đơn yêu cầu đó cho Viện
trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại khoản
1 Điều 62, khoản 3 Điều 368 BLTTDS. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu thay đổi Kiểm sát viên hoặc chậm nhất là 01 ngày trước ngày mở
phiên tòa, phiên họp trong trường hợp tính đến ngày mở phiên tòa, phiên họp
theo ấn định của Tòa án, thời gian còn lại không quá 07 ngày, Viện kiểm sát gửi
cho Tòa án quyết định thay đổi Kiểm sát viên hoặc văn bản thông báo không thay
đổi Kiểm sát viên, có nêu rõ lý do.
Trường hợp
Viện kiểm sát có kháng nghị, nếu nhận được đơn yêu cầu thay đổi Kiểm sát viên
trước khi mở phiên tòa, phiên họp nhưng tính đến ngày mở phiên tòa, phiên họp
theo ấn định của Tòa án, thời gian còn lại không quá 07 ngày mà Viện kiểm sát
chưa phân công được Kiểm sát viên khác thay thế thì Viện kiểm sát thông báo cho
Tòa án. Trường hợp thay đổi Kiểm sát viên thì Viện kiểm sát gửi cho Tòa án
quyết định thay đổi Kiểm sát viên. Trường hợp không thay đổi Kiểm sát viên thì
Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Nếu tại
phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc dân sự, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội
đồng giải quyết việc dân sự quyết định thay đổi Kiểm sát viên và ra quyết định
hoãn phiên tòa, phiên họp thì Tòa án gửi ngay quyết định hoãn phiên tòa, phiên
họp cho Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 62,
khoản 3 Điều 368 BLTTDS.
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Viện kiểm sát gửi
cho Tòa án quyết định thay đổi Kiểm sát viên.
Điều 26.
Viện kiểm sát tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về
việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
1. Kiểm sát
viên được phân công có nhiệm vụ tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu
nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. Trường hợp Kiểm sát
viên vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm
sát kiến nghị.
2. Tại
phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại của người khởi kiện, người yêu cầu,
Kiểm sát viên phát biểu về các vấn đề sau đây:
a) Tính có
căn cứ và hợp pháp của khiếu nại;
b) Việc
tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng trong việc trả lại đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu;
c) Tính có
căn cứ và hợp pháp của việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; quan điểm của
Viện kiểm sát về việc giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc
nhận lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
3. Tại
phiên họp xem xét, giải quyết kiến nghị của Viện kiểm sát, Kiểm sát viên trình
bày, phát biểu về các vấn đề sau đây:
a) Nội dung
kiến nghị và căn cứ của việc kiến nghị; có quyền xuất trình bổ sung tài liệu,
chứng cứ (nếu có); phân tích để làm rõ quan điểm kiến nghị của Viện kiểm sát về
việc trả lại đơn khởi kiện;
b) Nội dung
hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Quan
điểm của Viện kiểm sát về việc giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu hoặc nhận lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
4. Trường
hợp vừa có khiếu nại của người khởi kiện, người yêu cầu, vừa có kiến nghị của
Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu theo hướng dẫn tại điểm a
khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 27.
Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm
Viện kiểm
sát tham gia phiên tòa sơ thẩm (theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn)
đối với những vụ án dân sự sau đây:
1. Vụ án
dân sự do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 97
và các điều 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105 và 106 BLTTDS.
2. Vụ án
dân sự có đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng:
a) Tài sản
công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật.
Ví dụ: Vụ
án dân sự tranh chấp về tài sản của một cơ quan nhà nước mà tài sản đó được mua
sắm từ nguồn ngân sách nhà nước.
b) Lợi ích
công cộng là những lợi ích vật chất hoặc tinh thần liên quan đến xã hội hoặc
cộng đồng dân cư.
Ví dụ: Vụ
án dân sự mà người khởi kiện yêu cầu doanh nghiệp phải bồi thường thiệt hại do
gây ô nhiễm môi trường.
3. Vụ án
dân sự có đối tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở, bao gồm:
a) Tranh
chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đất hoặc ai là người có quyền sở hữu
nhà ở.
Ví dụ: A và
B tranh chấp với nhau về quyền sử dụng đất đối với một thửa đất có diện tích là
500 m2 hiện do B đang quản lý, sử dụng. A khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết để buộc B phải trả lại thửa đất đó cho A. Trong trường hợp này, đối
tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất, thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia
phiên tòa sơ thẩm.
b) Tranh
chấp về hợp đồng có đối tượng của hợp đồng là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở
(gồm: tranh chấp về hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất; tranh chấp về hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng mua bán nhà ở; tranh chấp về
hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê nhà ở;
tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng tặng cho nhà ở;
tranh chấp về hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng góp
vốn bằng giá trị nhà ở…).
Đối với
tranh chấp về hợp đồng có liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc nhà ở nhưng
quyền sử dụng đất hoặc nhà ở đó không phải là đối tượng của hợp đồng thì không
thuộc trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa sơ thẩm.
Ví dụ: A
vay ngân hàng B số tiền là 500 triệu đồng, đồng thời thế chấp cho ngân hàng một
ngôi nhà và quyền sử dụng đất giá trị 01 tỷ đồng. Đến thời hạn trả nợ, A không
thực hiện được nghĩa vụ thanh toán, ngân hàng tiến hành xử lý tài sản thế chấp
để thu hồi nợ nhưng không xử lý được vì khu đất này đang trong diện quy hoạch,
không được phép chuyển đổi, chuyển nhượng. Ngân hàng đã khởi kiện ra Tòa án yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc A phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Trong vụ án dân sự
này, đối tượng tranh chấp là khoản tiền A vay ngân hàng, không phải là quyền sử
dụng đất và nhà ở A dùng để thế chấp, do đó, không thuộc trường hợp Viện kiểm
sát phải tham gia phiên tòa sơ thẩm.
c) Tranh
chấp về thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa kế nhà ở;
d) Tranh
chấp đòi lại quyền sử dụng đất hoặc đòi lại nhà ở đang cho mượn, cho sử dụng
nhờ;
đ) Tranh
chấp về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở trong
thời kỳ hôn nhân;
e) Tranh
chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở khi ly hôn, sau khi ly
hôn;
g) Tranh
chấp trong các giao dịch dân sự khác có đối tượng giao dịch là quyền sử dụng
đất hoặc nhà ở.
4. Vụ án
dân sự có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi, cụ thể như sau:
a) Người
mất năng lực hành vi dân sự là người đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật
dân sự;
b) Người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự là người đã có quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án tuyên bố người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định
của Bộ luật dân sự;
c) Người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đã có quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án tuyên bố người đó có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Vụ án
dân sự chưa có điều luật để áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 4 BLTTDS.
Điều 28.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp sơ thẩm
1. Tại
phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án dân sự (theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục
rút gọn), sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp
xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về những vấn đề sau đây:
a) Việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Trường hợp
Kiểm sát viên yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục vi phạm về thủ tục tố tụng thì
Hội đồng xét xử xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu;
trường hợp không chấp nhận thì nêu rõ lý do. Quyết định về việc chấp nhận hoặc
không chấp nhận của Hội đồng xét xử được thảo luận và thông qua tại phòng xử án
và được ghi vào biên bản phiên tòa.
b) Việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án;
c) Về việc
giải quyết vụ án như sau:
c1) Phân
tích, đánh giá, nhận định về nội dung tranh chấp và các tình tiết của vụ án;
c2) Đánh
giá, nhận định về tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án;
c3) Nêu rõ
căn cứ pháp luật hoặc các căn cứ quy định tại Điều 45 BLTTDS được áp dụng để
giải quyết vụ án; đề nghị Tòa án kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
(nếu có);
c4) Nêu rõ
quan điểm về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện, đề nghị của
nguyên đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu
cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Tại
phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát về những vấn đề sau đây:
a) Việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự, Thư
ký phiên họp kể từ khi thụ lý việc dân sự cho đến trước thời điểm Thẩm phán,
Hội đồng ra quyết định giải quyết việc dân sự;
Trường hợp
Kiểm sát viên yêu cầu Thẩm phán, Hội đồng khắc phục vi phạm về thủ tục tố tụng
thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý việc dân
sự cho đến trước thời điểm Thẩm phán, Hội đồng ra quyết định giải quyết việc
dân sự;
c) Về việc
giải quyết việc dân sự như sau:
c1) Tính có
căn cứ và hợp pháp của yêu cầu giải quyết việc dân sự;
c2) Phân
tích, đánh giá, nhận định về nội dung sự việc, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ;
c3) Nêu rõ
căn cứ pháp luật hoặc các căn cứ quy định tại Điều 45 BLTTDS được áp dụng để
giải quyết việc dân sự; đề nghị Tòa án kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên (nếu có);
c4) Nêu rõ
quan điểm về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của người yêu
cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
3. Văn bản
phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa, phiên họp.
Điều 29.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp xét kháng cáo quá hạn
Tại phiên
họp xét kháng cáo quá hạn, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm, kể từ khi nhận được đơn kháng cáo
quá hạn cho đến trước thời điểm Hội đồng xét kháng cáo quá hạn ra quyết định;
phát biểu quan điểm về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn,
phân tích làm rõ quan điểm của Viện kiểm sát.
Điều 30.
Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp phúc thẩm
1. Trường
hợp chỉ có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát thì tại phiên tòa phúc thẩm
(theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn), phiên họp phúc thẩm, Kiểm sát
viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Nội dung
kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị; xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ
(nếu có); phân tích để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với
bản án, quyết định sơ thẩm;
b) Trường
hợp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự phát biểu về
tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến
về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương
sự đã nêu;
c) Việc
tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm;
d) Quan
điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng nghị.
2. Trường
hợp chỉ có kháng cáo của đương sự thì Kiểm sát viên phát biểu những vấn đề sau
đây:
a) Tính có
căn cứ và hợp pháp của kháng cáo;
b) Các nội
dung hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Quan
điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.
3. Trường
hợp vừa có kháng cáo của đương sự, vừa có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Về kháng
cáo của đương sự theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Về kháng
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Về những
vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu
trong trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Về các
nội dung hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này;
đ) Quan
điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Văn bản
phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa, phiên họp.
Điều 31.
Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Trường
hợp Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị thì tại phiên tòa, Kiểm sát viên trình
bày, phát biểu về những vấn đề sau đây:
a) Nội dung
kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị; xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ
(nếu có); phân tích để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc những tình tiết mới có thể làm
thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Trường
hợp đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa
trình bày ý kiến về kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn
đề mà đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người tham gia tố tụng khác đã nêu;
c) Quan
điểm về việc giải quyết vụ việc dân sự.
2. Trường
hợp Chánh án Tòa án kháng nghị thì tại phiên tòa, Kiểm sát viên trình bày, phát
biểu về những vấn đề sau đây:
a) Tính có
căn cứ và hợp pháp của kháng nghị, nêu rõ lý do nhất trí hoặc không nhất trí
với quan điểm kháng nghị của Chánh án Tòa án;
b) Quan
điểm về việc giải quyết vụ việc dân sự.
3. Văn bản
phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa.
Điều 32.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp xét đơn yêu cầu trong thủ tục công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
Tại phiên
họp xét đơn yêu cầu trong thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; không công
nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành
tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài
nước ngoài, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 28 Thông tư liên tịch này.
Điều 33.
Kiểm sát viên tham gia phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị trong thủ tục công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Kiểm sát
viên vắng mặt tại phiên họp xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trong thủ
tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài thì Tòa án vẫn tiến
hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị.
2. Tại phiên họp, Kiểm
sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2
hoặc 3 Điều 30 Thông tư liên tịch này.
Chương V
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 34.
Quyền yêu cầu của Viện kiểm sát đối với Tòa án
1. Viện
kiểm sát yêu cầu Tòa án cùng cấp và Tòa án cấp dưới ra văn bản giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định tại Chương XLI BLTTDS khi thuộc một trong những
trường hợp sau đây:
a) Viện
kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo về việc Tòa án, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong thời hạn quy định;
b) Viện
kiểm sát có căn cứ xác định việc Tòa án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy
định.
Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát trong trường hợp
theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản này, Tòa án được yêu cầu phải xem
xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã yêu cầu biết.
Trường hợp vụ việc phức tạp, cần có thêm thời gian thì Tòa án phải có văn bản
thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết và trả lời cho Viện kiểm sát trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Viện
kiểm sát yêu cầu Tòa án cùng cấp kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
Tòa án cấp mình và Tòa án cấp dưới khi thuộc một trong những trường hợp sau
đây:
a) Viện
kiểm sát nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Viện
kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo về việc Tòa án, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong khi giải quyết;
c) Viện
kiểm sát có căn cứ xác định việc Tòa án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong khi giải quyết.
Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát trong trường hợp
theo hướng dẫn tại các điểm a, b và c khoản này, Tòa án được yêu cầu phải xem
xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã yêu cầu biết.
Trường hợp vụ việc phức tạp, cần có thêm thời gian thì Tòa án phải có văn bản
thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết và trả lời cho Viện kiểm sát trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Viện
kiểm sát yêu cầu Tòa án cùng cấp và Tòa án cấp dưới cung cấp hồ sơ, tài liệu về
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát khi thuộc một trong những
trường hợp sau đây:
a) Viện
kiểm sát nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Viện
kiểm sát đã yêu cầu theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này mà Tòa án
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ yêu cầu của Viện kiểm sát;
c) Đã có
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai nhưng người khiếu nại vẫn tiếp tục
khiếu nại;
d) Khi Viện
kiểm sát cần xem xét hồ sơ, tài liệu để quyết định việc kiến nghị.
Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát trong trường hợp
theo hướng dẫn tại các điểm a, b, c và d khoản này, Tòa án gửi hồ sơ, tài liệu
về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát đã yêu cầu.
Điều 35.
Quyền kiến nghị của Viện kiểm sát đối với Tòa án
1. Trường
hợp có căn cứ xác định việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án, người có
thẩm quyền không đúng pháp luật thì Viện kiểm sát kiến nghị với Tòa án cùng cấp
và Tòa án cấp dưới khắc phục vi phạm pháp luật.
2. Trường
hợp Viện kiểm sát có yêu cầu theo quy định tại Điều 34 của Thông tư liên tịch
này hoặc có kiến nghị theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này mà Tòa án không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Viện
kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án cấp trên.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, Tòa án phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện
kiểm sát đã kiến nghị biết. Trường hợp vụ việc phức tạp, cần có thêm thời gian
thì Tòa án có văn bản thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết và trả lời cho
Viện kiểm sát trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 10 năm 2016.
2. Các quy
định Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp sơ thẩm đối với vụ án có đương
sự là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và trong trường hợp vụ
việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2017 (ngày Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 có hiệu lực thi hành).
Điều 37.
Quy định chuyển tiếp
Áp dụng quy
định của Thông tư liên tịch này đối với những vụ việc dân sự đã được thụ lý,
giải quyết trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành như sau:
1. Đối với
những vụ việc dân sự đã được Tòa án thụ lý giải quyết và bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành, thì không áp dụng quy định của Thông tư liên tịch này để kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Đối với
những vụ án dân sự thuộc các trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ
thẩm quy định tại khoản 2 Điều 21 BLTTDS và được hướng dẫn tại Điều 27 của
Thông tư liên tịch này mà đã được Tòa án thụ lý trước ngày Thông tư liên tịch
này có hiệu lực thi hành và Tòa án chưa chuyển hồ sơ vụ án dân sự đó cho Viện
kiểm sát nghiên cứu, tham gia phiên tòa, nhưng kể từ ngày Thông tư liên tịch
này có hiệu lực thi hành mới có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm, thì Tòa
án chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy
định của Thông tư liên tịch này.
3. Đối với
vụ án dân sự được xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm trước ngày Thông tư liên tịch
này có hiệu lực thi hành, nhưng kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị Tòa án cấp có thẩm
quyền giám đốc thẩm hoặc tái thẩm tuyên hủy để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm
thì việc Viện kiểm sát tham gia phiên tòa được thực hiện theo quy định của
Thông tư liên tịch này.
Điều 38.
Về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc cần hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao để xem xét, quyết định./.
KT. CHÁNH ÁN |
KT. VIỆN TRƯỞNG |
Nơi
nhận: |
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét